Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ BÍCH THÙY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG RAU HỮU
CƠ THEO TIÊU CHUẨN PGS TẠI HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THANH BÌNH

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chưa được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu
tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2020
Tác giả



Trần Thị Bích Thùy


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thanh Bình, người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên mơn trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo các thầy cô giáo trong Viện
Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, ban lãnh đạo các phòng ban và nhân
dân huyện Lương Sơn đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu để tơi thực hiện tốt đề tài, hồn chỉnh luận văn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè, những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập, cơng tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cơ, đồng nghiệp và bạn đọc. Xin trân trọng
cảm ơn.
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Bích Thùy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii

PHỤ LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp .......................... 3
1.1.1. Khái quát đất nông nghiệp ................................................................................. 3
1.1.2. Khái quát sử dụng đất nông nghiệp ................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS............. 7
1.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng đất .......................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 8
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 9
1.3 Khái niệm, vai trò và đặc điểm sản xuất rau hữu cơ ................................................... 11
1.3.1 Các khái niệm .................................................................................................... 11
1.3.2 Vai trò và đặc điểm sản xuất rau hữu cơ .......................................................... 12
1.4. Khái quát chung về hệ thống đảm bảo có sự tham gia PGS trong sản xuất rau hữu cơ .. 19
1.4.1. Khái niệm và sự hình thành .............................................................................. 19
1.4.2 Tiêu chuẩn sản xuất và hệ thống giám sát chất lượng PGS .............................. 22
1.5.1. Thực trạng sản nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 37

2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………37
2.2 Mục tiêu nghiên cứu……..……………………………………………37
2.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………………….……….37
2.4 Nội dung nghiên cứu………………………………………………….38
2.5 Phương pháp nghiên cứu……………………………..……………….38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 43



iv
3.1. Thực trạng sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo PGS tại Lương Sơn ......................... 43
3.1.1. Tình hình sử dụng đất trồng rau của huyện .................................................... 43
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo PGS tại huyện ........................ 44
3.1.3. Thực trạng về tổ chức sản xuất và phát triển đất trồng rau hữu cơ theo PGS 46
3.1.4. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và các hình thức tổ chức sản xuất ..................... 52
3.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình............................................................................................................................... 54
3.2.1 Chất lượng rau hữu cơ của huyện Lương Sơn .................................................. 54
3.2.2. Hiệu quả về kinh tế............................................................................................. 56
3.2.2 Hiệu quả xã hội .................................................................................................... 63
3.2.3 Hiệu quả mơi trường............................................................................................. 66
3.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn....... 70
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 70
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................................ 70
3.4. Giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn
PGS....................................................................................................................................... 71
3.4.1. Cần phải quy hoạch vùng sản xuất rau hữu cơ chun mơn hóa sản xuất.............. 71
3.4.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau hữu cơ. ................................. 72
3.4.3. Lựa chọn các giống rau phù hợp, năng suất cao. Liên kết giữa nhà sản xuất và nhà
chuyên môn để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất rau hữu cơ bằng các hình thức
tập huấn, huấn luyện và công tác khuyến nông. ............................................................. 72
3.4.4. Hồn thiện các loại hình tổ chức sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương
Sơn. ............................................................................................................................. 73
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống tiêu thụ rau hữu cơ .............................................................. 75
3.4.6. Đẩy mạnh quản lý, giám sát chất lượng rau hữu cơ ............................................. 76
3.4.7. Tăng cường đầu tư hỗ trợ vốn cho người sản xuất................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 81


PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

RHC:

Rau hữu cơ

VSATTP:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

SXRHC:

Sản xuất rau hữu cơ

PGS:

Participatory Guarantee System (Hệ thống chứng nhận có sự
tham gia)

HTX:

Hợp tác xã

ADDA:

Tổ chức phát triển nông nghiệp Châu Á của Đan Mạch


PTNT:

Phát triển nông thôn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa phương pháp sản xuất rau hữu cơ và rau an toàn ....... 16
Bảng 1.2. Tóm tắt tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế biến các sản phẩm hữu cơ
(10TCN 602-2006) .............................................................................................................. 22
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của Việt Nam (2011 - 2016)...... 33
Bảng 2.5. Trình tự và nội dung thu thập thơng tin về đối tượng phỏng vấn ............. 40
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng rau giai đoạn 2016 – 2018................... 43
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất và sản lượng rau hữu cơ sản xuất theo PGS đã được
cấp chứng nhận từ giai đoạn 2016 – 2018 huyện Lương Sơn ............................................. 44
Bảng 3.3. So sánh diện tích trồng rau hữu cơ được chứng nhận PGS với diện tích
trồng rau tồn huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .................................................... 44
Bảng 3.4. So sánh năng suất rau hữu cơ được cấp chứng nhận PGS và rau thông
thường ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................. 45
Bảng 3.5. So sánh sản lượng rau hữu cơ và rau thông thường ở huyện Lương Sơn
giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................................... 46
Bảng 3.6. Chủng loại rau hữu cơ và thời gian gieo trồng trong năm ......................... 47
Bảng 3.7: Một số loại rau hữu cơ được trồng ở huyện Lương Sơn ............................ 48
Bảng 3.8. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất rau hữu cơ ............. 50
Bảng 3.9. Một số hạ tầng phục vụ sản xuất rau hữu cơ tại một số xã....................... 51
Bảng 3.10. Những lợi ích và hạn chế của sản xuất RHC trong nhà lưới ................... 51
Bảng 3.11 Một số nội dung ghi trong hợp đồng......................................................... 53
Bảng 3.12. Hàm lượng đường, Vitamin C, chất khô, E.coli và một số kim loại nặng

có trong rau hữu cơ và rau thông thường ............................................................................. 54
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của một số cây rau chính sản xuất hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS tại xã Thành Lập ............................................................................................... 57


vii
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của một số cây rau chính sản xuất hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS tại xã Cư Yên .................................................................................................... 57
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của một số cây rau chính sản xuất hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS tại xã Hợp Hòa .................................................................................................. 58
Bảng 3.16. Chi phí đầu tư 1 vụ giữa trồng Bắp cải hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS và
Bắp cải thông thường (tính tại thời điểm năm 2018) ........................................................... 59
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế canh tác rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS và
canh tác rau truyền thống của 1 số cơng thức ln canh điển hình ..................................... 62
Bảng 3.18. Thị trường tiêu thụ sản phẩm rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại huyện
Lương Sơn thông qua ý kiến của hộ dân ............................................................................. 63
Bảng 3.19. Sản lượng tiêu thụ rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS ................................ 64
Bảng 3.20. Nguồn thông tin giá cả thị trường mà các hộ trồng rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS biết..................................................................................................................... 64
Bảng 3.21. Đánh giá của các hộ dân về vấn đề các lớp đào tạo tập huấn trồng rau hữu
cơ theo tiêu chuẩn PGS ........................................................................................................ 65
Bảng 3.22. Kết quả sử dụng phân bón của các hộ trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn
PGS ...................................................................................................................................... 66
Bảng 3.23. Kết quả sử dụng thuốc BVTV (thuốc thảo mộc) của các hộ trồng rau hữu
cơ theo tiêu chuẩn PGS ........................................................................................................ 67
Bảng 3.24. So sánh chỉ tiêu về đất trong quá trình sản xuất rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS............................................................................................................................ 68
Bảng 3.25. So sánh chỉ tiêu về nước trong quá trình sản xuất rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS............................................................................................................................ 69



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình triển khai và cấp chứng nhận PGS ................................. 29
Hình 1.2: Phân bổ đất nông nghiệp hữu cơ theo khu vực năm 2016 .............. 30
Hình 1.3. 10 nước có diện tích đất canh tác hữu cơ lớn nhất năm 2016......... 31
Hình 1.4 Thị phần thực phẩm hữu cơ trên thị trường một số quốc gia trên thế
giới (tấn) .......................................................................................................... 32


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người đất đai và con người
ln gắn chặt với nhau. Đất đai là tài sản có giá trị của con người, con người
dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống bản thân mình. Khơng có đất đai sẽ
khơng có sự phát triển của các ngành kinh tế bởi sự phát triển của các ngành
kinh tế đều cần đến đất đai với những mục đích sử dụng khác nhau.
Đối với ngành nông nghiệp đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng, đây
là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống con người. Hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp
dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy nó làm nền tảng cho việc phát triển
các ngành kinh tế khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất một
cách hiệu quả và hợp lí là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững.
Tuy nhiên thực tế hiện nay diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển sang một mục đích khác như đất ở, đất sản xuất kinh
doanh…Mặt khác do dân số tăng nhanh, kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu sống
của con người cũng tăng nên đòi hỏi các sản phẩm nơng nghiệp phải có chất

lượng cao. Đây là một sức ép không nhỏ đối với ngành nông nghiệp. Do vậy,
để đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người và vật ni, địi
hỏi chúng ta phải liên tục áp dụng các phương pháp canh tác mới và kỹ thuật
công nghệ hiện đại trong cả chăn nuôi và trồng trọt, mang lại năng suất cao,
giải quyết được vấn đề an ninh lương thực và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Rau xanh là thực phẩm khơng thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
mỗi gia đình, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng hết sức quan trọng, đối với
sức khỏe của con người và cả cộng đồng. Nhu cầu về rau xanh là rất cần thiết
và không thể thiếu được trong cuộc sống của mỗi người và toàn xã hội. Song
thời gian qua việc ơ nhiễm hóa chất độc hại như kim loại nặng, thuốc bảo vệ


2
thực vật tồn dư trên rau củ quả đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe cộng
đồng. Do đó, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau xanh luôn được xã
hội quan tâm, đã và đang trở thành yêu cầu cần thiết trong đời sống hiện nay.
Huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình là một huyện miền núi có diện tích
đất nơng nghiệp lớn, nhưng hiệu quả đem lại từ sản xuất nông nghiệp của
người dân trong xã còn chưa cao. Ở huyện Lương Sơn triển khai chương trình
trồng rau hữu cơ từ năm 2008 thơng qua dự án “Nông nghiệp hữu cơ” do tổ
chức ADDA – Đan Mạch hỗ trợ. Trong 12 năm triển khai trồng rau hữu cơ
theo hệ thống đảm bảo chất lượng cùng tham gia - Participatory Guarantee
System (PGS) ở huyện trên 6 xã và thị trấn Lương Sơn đã đạt được một số
hiệu quả nhất định trong việc sử dụng hợp lí nguồn đất nông nghiệp, canh tác
phù hợp đạt được hiệu quả cao. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trồng
rau hữu cơ và nhân rộng mơ hình đang vấn đề mà chính quyền các cấp và
người dân địa phương quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tơi thực hiện nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại
huyện Lương Sơn, Tỉnh Hịa Bình”.
Thực tế tại Việt Nam và các nước trên thế giới việc nghiên cứu hiệu quả

sử dụng đất nơng nghiệp hoặc các loại hình sử dụng đất được các chuyên gia đã
nghiên cứu dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường. Tuy nhiên, đối với những địa điểm trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS
thì chưa có nghiên cứu nào đề cập. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS thông qua chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường. Đặc biệt là phân tích mẫu đất, mẫu nước tại
địa bàn nghiên cứu từ đó so sánh với các chỉ số cho phép theo tiêu chuẩn PGS.
Trên cơ sở đó, tìm được thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất và giải
pháp khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao đời sống
cho người dân tại địa phương.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
1.1.1. Khái quát đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đơi khi cịn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao
gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính
trong nơng nghiệp.
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp
khác (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004)
Theo khoản 1 điều 10 Luật Đất Đai 2013 thì nhóm đất nơng nghiệp bao
gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm

khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phịng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất ni trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và


4
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình
sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Nói về tầm quan trọng của đất C. Mac viết: Đất là một phịng thí
nghiệm vĩ đại, kho tang cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để
định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac 1947). Đối với nơng nghiệp, đất đai
là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối
tượng lao động
(luôn chịu sự tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và
cung cấp lao động hay phương tiện lao động.
Quá trình sản xuất ln có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì và quá trình
sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ

đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất.
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có chức
năng đặc biệt quan trọng đó là:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất
- Đất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng.
Như vậy đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong đó tất cả các loại tư liệu sản


5
xuất dung trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn
Hinh và CS, 2003).
Chính vì vậy có thể nói đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Khái quát sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người-đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là nguồn tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lí về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng

gian sử dụng đất
- Phân phối hợp lí cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
1.1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật về sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bời các điều kiện,
quy luật kinh tế, xã hội và các yêu cầu kĩ thuật. Vì vậy những nhân tố và điều
kiện ảnh hưởng đến việc sử dụng đất là:


6
a) Yếu tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, khơng
khí, thủy văn, lượng mưa…trong các yếu tố đó thì khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác
- Điều kiện khí hậu: đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Thuộc tính ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác vê nhiệt độ, về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và
độ ẩm của đất cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây, con
sinh trưởng, phát triển (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
- Điều kiện đất đai: sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác

nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau thì đều có sự khác nhau vè điều kiện ánh
sang, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy
cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường.
b) Yếu tố kinh tế-xã hội
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin
và quản lí, sức sản xuất phát triển của kinh tế hang hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận


7
tải, sự phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ quản lí sử dụng lao
động… “Yếu tố kinh tế xã- hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai”( Lương Văn Hinh và cs,2003).Thực vậy, phương hướng
sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng
thời kì nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng
thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điện kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai khơng những bị sử dụng khơng hợp lí mà cịn bị hủy hoại.
Như vậy các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế- xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ

vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS
1.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như u cầu của cơng việc mang lại.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền


8
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp
mà cịn là mong muốn của nơng dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
1.2.2 Đặc điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm của hiệu quả sử dụng đất

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt:
- Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên
phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 cơng lao động.
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến q trình sử dụng đất.
- Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
làm cho mơi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất


9
nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nơng thơn …
1.2.2.2. Ngun tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc

- Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.3.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì
“Hiệu quả là khơng lãng phí”.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền


10
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội".
1.2.3.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính,
hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của


11
nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập qn, nền văn hố của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.3.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hố đất bảo vệ
mơi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi.
Hiệu quả mơi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh

giá thông qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong q trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.3 Khái niệm, vai trò và đặc điểm sản xuất rau hữu cơ
1.3.1 Các khái niệm
Hữu cơ: Được sản xuất bằng các phương pháp quản lý sản xuất đặc biệt
trong đó có chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và đất. Khơng được phép sử
dụng các hóa chất hóa học tổng hợp (kể cả thuốc trừ sâu và phân bón hóa học)
(trừ những chất cho phép được liệt kê trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn). (Tiêu
chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ TCVN11401-2017)
Nông nghiệp hữu cơ: Là một hệ thống sản xuất nhằm duy trì sức khỏe
của đất, của hệ sinh thái và con người. Nó dựa chủ yếu vào các tiến trình sinh


12
thái, sự đa dạng sinh học của các chi trình thích nghi với điều kiện địa phương
hơn là sử dụng các yếu tố đầu vào mang theo những ảnh hưởng bất lợi
(NNHC khơng sử dụng vật tư đầu vào có hại như thuốc trừ sâu bệnh, phân
bón, chất bảo quản, chất phụ gia là hóa chất tổng hợp, thuốc kháng sinh, sinh
vật biến đổi ghen, hóc mơn…). NNHC kết hợp phương pháp canh tác truyền
thống với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm mang lại lợi ích cho mơi
trường chung, thúc đẩy mối quan hệ bình đẳng và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho tất cả các thành phần tham gia vào NNHC (IFOAM-2005)

Rau hữu cơ: Khái niệm về rau hữu cơ (RHC) được đưa ra khoảng
những năm 1940 khi những người tiên phong tìm ra phương pháp canh tác
mới gọi là “canh tác hữu cơ” nhằm cải tiến phương pháp canh tác truyền
thống. Đây là thời điểm trước khi phát minh ra các hóa chất tổng hợp sử dụng
trong nơng nghiệp như phân bón hóa học và thuốc trừ sâu (Nguyễn Tiến
Dũng, 2017)
Đến những năm 1970, cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp bắt
đầu bộc lộ những mặt trái do lạm dụng hóa chất trong sản xuất làm ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng. Do vậy, người tiêu
dùng càng nhận thức rõ hơn lợi ích của nơng nghiệp hữu cơ.
Đến nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về RHC, tuy nhiên có
thể hiểu RHC là sản phẩm sản xuất theo ngun lý của nơng nghiệp hữu cơ,
trong đó khơng dùng phân bón hóa học, thuốc BVTV, thuốc kích thích tăng
trưởng, giống biến đổi gen….
1.3.2 Vai trò và đặc điểm sản xuất rau hữu cơ
1.3.2.1 Vai trò của sản xuất rau hữu cơ
- Sự bền vững và sản lượng cao
Người ta phát hiện rằng việc chuyển đổi sang lối canh tác hữu cơ trên
tầm vĩ mơ có thể ni sống cả thế giới. Nghiên cứu của Đan Mạch và nhiều


13
quốc gia khác đã chứng minh canh tác hữu cơ trên các vùng đất trước đây
chưa được tận dụng đã cho sản lượng thực phẩm cao hơn.
Trên thực tế, nguồn hoa lợi lớn mà phương pháp canh tác thông thường
hiện nay mang lại đã phải trả giá bằng sức khỏe, đất đai và môi trường sống
của chúng ta. Những vụ mùa lớn và đơn canh, chẳng hạn như đậu nành, hầu
hết được sản xuất để nuôi gia súc lấy thịt chứ không phải để nuôi con người.
Tại châu Phi, Chương trình Mơi sinh Liên hiệp quốc đã nghiên cứu và
phát hiện rằng sản lượng hoa màu đã tăng gấp đôi khi những nông trại nhỏ áp

dụng phương pháp canh tác hữu cơ. Trong trường hợp này, nhờ áp dụng các
phương pháp hữu cơ như ủ phân xanh, luân canh, cải tạo đất thay vì mua phân
bón hóa học và thuốc trừ sâu, nên người nơng dân có thể dùng số tiền đó để
mua những hạt giống tốt hơn. Một trong những nhân tố chính giúp tăng sản
lượng là do người nông dân trồng các cây họ đậu như đậu que, đậu nành xen
kẽ giữa các vụ mùa, việc này giúp duy trì đủ lượng nitơ tự nhiên trong đất,
đảm bảo sản lượng hoa màu cao.
- Hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học
Canh tác hữu cơ cũng rất tốt cho thú vật và tất cả mọi sinh vật trên địa
cầu, bao gồm cả cây cối và đất đai. Một phần vì phương pháp này khơng dùng
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học, mà nhiều loại trong số đó đã được Cơ quan
Bảo vệ Mơi sinh Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu xác nhận là nguyên nhân tiềm
ẩn gây bệnh ung thư cũng như làm suy giảm số lượng loài ong, đồng thời giết
hại nhiều lồi khác mà chúng ta khơng thể kể hết ở đây. Nước thải nhiễm phân
bón hóa học và thuốc trừ sâu cũng được biết là góp phần tạo nên các vùng biển
chết. Chúng ta đang giết dần Địa Cầu của mình bằng thuốc trừ sâu và phân bón
hóa học.
Ngồi ra, nông sản hữu cơ cũng không bị biến đổi gen và hàm lượng
dinh dưỡng của thực phẩm hữu cơ thật sự cao hơn những rau trái được trồng
theo phương pháp thông thường.


14
- Cải thiện đất đai và môi trường
Nếu tất cả mọi người, tất cả nông dân và tất cả đất canh tác trên thế giới
đều chuyển sang canh tác hữu cơ, ngay lập tức 40% khí cacbonic sẽ được hấp thụ.
Chuyển sang canh tác hữu cơ sẽ phục hồi độ màu mỡ cho đất đã bị suy
thoái bởi phương pháp canh tác thông thường. Lớp đất mặt sẽ được giữ lại và
chống chịu tốt hơn với bão lũ.
- Lợi ích cho nơng dân và giúp thế giới chống đói nghèo

Thực phẩm hữu cơ từ lâu được xem là thị trường nhỏ và xa xỉ, chỉ dành
cho giới trung và thượng lưu bởi giá bán cao. Tuy nhiên, các nhà khoa học
cho rằng sự chuyển dịch phần lớn nền nông nghiệp sang phương thức cách tác
hữu cơ vừa có thể giúp hạn chế tình trạng đói nghèo trên thế giới vừa góp
phần cải thiện mơi trường.
Tại Hội nghị LHQ về “Nơng nghiệp hữu cơ và An ninh lương thực”
diễn ra ở Rome (Italia) năm 2011, các chuyên gia của Trung tâm Nghiên cứu
nông nghiệp và thực phẩm hữu cơ Đan Mạch nhận định, an ninh lương thực
cho vùng cận sa mạc Sahara (châu Phi) sẽ được bảo đảm nếu từ 2011 đến năm
2020, 50% diện tích đất nơng nghiệp trong những vùng chuyên canh xuất
khẩu ở đây được chuyển sang sản xuất theo công nghệ hữu cơ.
Kết quả nghiên cứu của trung tâm cho thấy, khi quay về phương thức
canh tác tự nhiên truyền thống, nông dân sẽ không phải tốn tiền mua thuốc và
phân hóa học, đồng thời có thể đa dạng hóa mùa vụ và canh tác theo hướng
bền vững. Hơn nữa, nếu nông sản được chứng nhận là thực phẩm hữu cơ,
người trồng có thể xuất khẩu với giá cao hơn nơng sản bình thường. Do đó,
nơng dân có được thu nhập cao hơn so với trước đây.
- Cải thiện sức khỏe và an toàn thực phẩm
Thực phẩm hữu cơ không độc hại và giàu dinh dưỡng, không bị biến
đổi gen và khơng có thuốc trừ sâu gây bệnh ung thư. Khác với các sản phẩm
động vật mà chúng ta đã biết là nguyên nhân gây bệnh ung thư, tim mạch, tiểu


15
đường, béo phì và nhiều căn bệnh khác, rau quả hữu cơ chứa hàm lượng dinh
dưỡng cao, giúp ngăn ngừa tất cả các căn bệnh thời hiện đại. Thực phẩm hữu
cơ chắc chắn là loại thực phẩm duy nhất cho chúng ta cảm giác an tâm khi sử
dụng, trong hiện tại cũng như tương lai.
1.3.2.2 Đặc điểm sản xuất rau hữu cơ
* Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau hữu cơ

Rau hữu cơ được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt với các yêu cầu
chặt chẽ về điều kiện sản xuất (chọn đất, nước, phân ủ, cây che phủ...).
Rau hữu cơ là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc
bố trí mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật và tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý và
khoa học.
Sản xuất rau hữu cơ phải đầu tư nhiều công lao động, nhất là các khâu
làm đất, làm cỏ, chăm sóc và bắt sâu do khơng sử dụng phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật.
Sản xuất rau là ngành sản xuất mang tính hàng hố, sản phẩm rau có
chứa hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư hỏng, dập nát, khó
vận chuyển và khó bảo quản.
Rau hữu cơ là sản phẩm của quá trình trồng trọt nên mang tính trời vụ,
do đó khả năng cung cấp của chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan
hiếm ở thời điểm giáp vụ. Trong khi nhu cầu của người tiêu dùng là bất cứ
thời điểm nào trong năm, vì vậy phát triển cây rau trái vụ thường đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn lúc chính vụ (do giá bán cao hơn).
Sản xuất rau hữu cơ cho năng suất thấp hơn, thời gian sinh trưởng dài hơn
và ngon hơn rau thơng thường nên có giá thành và giá bán cao hơn. Do đó, đối
tượng tiêu dùng rau hữu cơ là những người có thu nhập cao trong xã hội.
- Phân biệt các loại rau: Hiện nay có nhiều kênh cung cấp rau với chất
lượng rau khác nhau, việc phân biệt khái niệm các loại rau là rất quan trọng.
Trước hết, cần phải phân biệt rau hữu cơ và rau an toàn bởi khách hàng
thường bị nhầm lẫn giữa các khái niệm này.


16
Sự khác biệt chính của sản xuất rau hữu cơ với sản xuất rau an toàn liên
quan tới việc sử dụng các hóa chất. Trong sản xuất hữu cơ “khơng được phép”
sử dụng hóa chất như phân bón hóa học, thuốc BVTV hóa học trong q trình

sản xuất mà sử dụng phân ủ hoại mục (thành phần gồm có rơm, rạ, phân
chuồng, cây họ đậu...) và áp dụng biện pháp sinh học để bảo vệ thực vật như
luân canh, xen canh, cây thiên dịch, cây dẫn dụ và dung dịch thuốc thảo mộc
từ gừng, tỏi, ớt và rượu để diệt trừ sâu bệnh. Ngược lại, sản xuất rau an toàn
“được phép” sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV hóa học với liều
lượng nhất định. Thực tế cho thấy cơng tác kiểm sốt giới hạn sử dụng hóa
chất trong trồng trọt nói chung và sản xuất rau nói riêng cịn rất nhiều tồn tại,
việc lạm dụng hóa chất vẫn diễn ra khá phổ biến gây nguy cơ mất VSATTP từ
rau xanh.
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa phương pháp sản xuất rau hữu cơ
và rau an toàn
Tiêu

Rau hữu cơ

Rau an toàn

- Được quy hoạch thành vùng và

- Được quy hoạch thành

được trồng một vùng đệm thích hợp

vùng, có thể được cơ quan

để bảo vệ khỏi nguy cơ xâm nhiễm từ

chức năng địa phương lấy

bên ngồi


mẫu xét nghiệm

chí

Đất

- Đất trồng được xét nghiệm đảm bảo
không ô nhiễm bởi kim loại nặng và
các hóa chất độc hại khác

Nước

Được kiểm sốt, độ màu mỡ của đất

Khó kiểm sốt, có nguy cơ

ngày càng được cải thiện và duy trì

bị ơ nhiễm cao

Lấy từ giếng khoan hoặc đào. Được

Lấy từ sông, hồ, ao, suối hoặc

xét nghiệm để đảm bảo nguồn nước

giếng khoan. Có thể được cơ

đủ tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ


quan chức năng tại địa


×