Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.64 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU ĐẠT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU ĐẠT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đạt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
của tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể các nhà khoa học, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng để tơi
hồn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, bộ
phận Sau đại học, khoa kinh tế nông nghiệp, cùng các thầy cô giáo Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Sở Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Cục Thống kê, Sở Tài
chính tỉnh Lạng Sơn; Ban Giảm nghèo, UBND huyện, Chi cục Thống kê
huyện Bắc Sơn đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình
học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm Trường
Đại học Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái Ngun đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................... iii, iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn..................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................................ 4
1.1.

Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.......................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm nông dân và hộ nông dân.......................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về nghèo............................................................................................................. 9

1.2.

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu................................................................... 17

1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới................................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam.................................................................... 25
1.3.

Tổng quan các công trình nghiên cứu..................................................................... 28

1.4.

Bài học kinh nghiệm rút cho giảm nghèo bền vững huyện Bắc Sơn......29

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............31
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.......................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn............................................................ 34
2.2.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................................ 35

2.3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 35

2.3.1. Các phương pháp tiếp cận............................................................................................. 35



iv

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................. 37
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................................... 39
2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 42
3.1.

Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Bắc Sơn......................................... 42

3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo của huyện Bắc Sơn.....................42
3.1.2. Tình hình đầu tư cho các chương trình giảm nghèo của huyện Bắc Sơn
................................................................................................................................................................... 46
3.1.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016-2020.................47
3.2.

Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra............................................................. 53

3.2.1. Thơng tin chung về các hộ điều tra........................................................................... 53
3.2.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra...................................................................... 54
3.2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo của huyện Bắc Sơn....................61
3.4.

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho nông dân trên địa bàn huyên
Bắc Sơn................................................................................................................................... 64


3.4.1. Định hướng và mục tiêu của giảm nghèo bền vững của huyện Bắc Sơn
................................................................................................................................................................... 64
3.4.2. Các giải pháp trước mắt, cơ bản thực hiện giảm nghèo................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................... 70
1. Kết luận........................................................................................................................................... 70
2. Kiến nghị........................................................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 73
PHỤ LỤC


BHYT
THPT

CNH- HĐH
DN
DTTS
HDI
HTX
KTXH
LĐ&TBXH
SXNN
SXKD
TB
THCS
UBND
VAC
XĐGN



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.
Hình 1.2.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.

Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ........10
Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững.................................. 17
Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2017 huyện Bắc Sơn....32
Phân vùng kinh tế huyện Bắc Sơn...............................................37

Các xã được lựa chọn nghiên cứu............................................... 38
Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2018 trên
địa bàn huyện Bắc Sơn 46
Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Bắc Sơn giai
đoạn 2011 - 2018 47
Số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Bắc Sơn theo
tiêu chuẩn nghèo đa chiều
49
So sánh tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Bắc Sơn với
các địa phương trên địa bàn tỉnh
50
Hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội.....................52
Thông tin chung các hộ điều tra.................................................. 53
Tình hình thu nhập của các hộ điều tra....................................... 54
Thực trạng tiêu chí giáo dục........................................................55
Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí giáo dục.....................................55
Thực trạng thiếu hụt tiêu chí y tế................................................ 56
Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở............................................. 57
Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở..........................................58
Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống...............................58
Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống........................... 59
Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thơng tin.......................... 60
Nguyện vọng của hộ nghèo trong cơng tác giảm nghèo.............60

Sơ đồ:
Hình 1.2. Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững...................................... 17


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
Đề tài Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn được thực hiện với mục đích đánh giá được
thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu,
xác định được nguyên nhân nghèo, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm
giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như
thống kê mơ tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu
trường hợp để phân tích kết quả về nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Kết quả nghiên cứu
Bắc Sơn là một huyện miền núi phía tây nam của tỉnh Lạng Sơn, có vị
trị chiến lược quan trọng, là cầu nối trong phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá
- xã hội giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên. Địa hình huyện Bắc Sơn chủ
yếu là đồi núi, nằm ở độ cao trung bình 400m so với mặt biển. Tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 69.941ha; trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm
¾ tổng diện tích. Năm 2018, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
đạt 24,5 tỷ đồng, tổng giá trị sản xuất các ngành tăng từ 8% trở lên.
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng, chính
quyền huyện Bắc Sơn coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm qua bằng
sự nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện đáng kể.
Giai đoạn 2011-2015, số hộ nghèo giảm từ 4281 hộ xuống còn 2237 hộ (giảm
50% số hộ). Từ 2016 đến nay, mỗi năm số hộ nghèo đa chiều đã giảm gần
4%. Phân tích mức độ thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản



viii

của hộ nghèo trên địa bàn huyện Bắc Sơn cho kết quả: chỉ tiêu về hố xí hợp
vệ sinh là thiếu hụt nhiếu nhât, tồn huyện có tới 58,72% số hộ thiếu hụt tiêu
chí này, đặt biệt thiếu hụt nhiều ở các xã như: Nhất Hòa, Tân Tri... Chỉ tiêu
thiếu hụt cao thứ hai tại huyện đó là tiêu chí 7- Nguồn nước sinh hoạt chiếm
17,71%, theo đó tồn huyện có 571 hộ khơng đó nguồn nước sinh hoạt đảm
bảo. Các chỉ số thiếu hụt khác như thiếu hụt dịch vu y tế, bảo hiểm y tế, sử
dụng dịch vụ viễn thơng thương đối thấp, điều này có ý nghĩa huyện rất quan
tâm đến vấn đề y tế, viễn thông.
Công tác giảm nghèo luôn là nhiệm vụ trọng tâm của huyện Bắc Sơn,
Huyện đã đề ra mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình qn từ 2-3%/ năm. Trong
đó giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên tập trung đối với các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 40% trở lên so với năm trước. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã
đề ra các giải pháp, gồm: Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp, các Ban
ngành, các tổ chức của người dân về XĐGN; Giải pháp ưu tiên và hỗ trợ
người nghèo; Chuyển dịch cơ cấu sản xuất hợp lý.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người
dân ở vùng nông thôn là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn
hiện nay của Đảng và Nhà nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
thành thị và nơng thơn, giảm tỷ lệ phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể
thấy, một trong những mục tiêu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống kinh tế của người dân. Vì thế, tại
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Thực hiện có

hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa
nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các
huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính
sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm mức
sống giữa nơng thơn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mơ và vi mô
chưa thực sự đồng bộ và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân
hầu hết xoay quanh mức cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để giảm
nghèo bền vững của các hộ nông dân nghèo và để họ không tái nghèo là một
thách thức nan giải, đặc biệt là tại các huyện vùng núi, vùng sâu và vùng xa
(Văn kiện Đại hội Đảng X, XI năm 2006, 2009).
Chính vì lý do đó để thực hiện thành công mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo
trong toàn huyện, đặc biệt là giảm nghèo bền vững, nâng cao mức sống cho
hộ nông dân ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn cần phải có những giải pháp
mang tính tồn diện và đột phá. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để thực hiện nghiên cứu.


2

2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ nông dân, đề xuất
giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên huyện Bắc Sơn,

tỉnh Lạng Sơn.
2.2.
-

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
-

Xác định được nguyên nhân nghèo của hộ nông dân trên địa bàn

huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
-

Đề xuất được một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ

nông dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giảm nghèo bền vững của hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về mặt không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Về mặt thời gian

Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập của hộ nơng dân
nghèo của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn được thu thập trong giai đoạn từ
2011-2018. Đề xuất các giải pháp về kinh tế nhằm áp dụng cho giai đoạn
2019-2025.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm giảm
nghèo bền vững cho hộ nông dân ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện
Bắc Sơn.


3

Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
trong việc hoạch định chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần
thiết phải giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nơng dân nghèo nói riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.

4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những
người quan tâm đến giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ở miền núi.


4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm nông dân và hộ nông dân
1.1.1.1. Nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai (Nguyễn Thị Hằng, năm 1997,
vấn đề xóa đói giảm nghèo).
1.1.1.2. Hộ nơng dân
a)

Khái niệm hộ nơng dân

Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với
mức độ khơng hồn hảo cao (Nguyễn Thị Hằng, năm 1997, vấn đề xóa đói
giảm nghèo).
b)

Thu nhập của hộ nông dân

Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân,
doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian
nhất định từ.
Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà
chủ hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy tái
mở rộng sản xuất nếu có. Có thể phân thu nhập của hộ nơng dân thành ba loại:
Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu nhập khác.


Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân, thường đề cập đến các khái
niệm sau:


5

-

Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng

tiền của hộ chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê,
ngành nghề thủ công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác
trong một khoảng thời gian thường tính là 1 năm. Các khoản thu đó có thể
bao gồm thu hiện vật và thu bằng tiền, thu từ SXKD và thu ngoài SXKD. Thu
trong SXKD là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài SXKD là các
nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp đồng kinh tế.
-

Tổng chi của hộ là tồn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi

cho sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để
sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngồi).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống
hàng ngày của hộ.
-

Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ: Bằng tổng thu trừ đi


các chi phí cho sản xuất của hộ.
-

Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi

sản xuất và chi tiêu dùng của hộ.
-

Thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của

người dân. Nếu hộ thực hiện được hạch toán kinh tế hộ thì cần phải tính được
thực thu hay thu nhập thực tế từ SXKD bằng cách:
Tổng thu của hộ - Tổng chi của hộ = Thu nhập thực tế (Thực thu của hộ)
* Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân:
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là hộ nông dân miền núi ln có
một đặc trưng cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của
xã hội, sự thay đổi về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là tài nguyên đất, thu nhập của các hộ nông dân miền núi đã có những
chuyển biến và ngày càng có chiều hướng đa dạng, phong phú hơn. Qua thực
tế cho thấy, ngoài thu nhập từ đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
rừng và sản phẩm từ rừng (săn bắt, hái lượm), các hộ nơng dân cịn có các


6

nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ, làm thuê, bán hàng, hoạt động du lịch sinh
thái và mới nhất là thu từ dịch vụ môi trường rừng, tiền bảo vệ, phát triển
rừng và thu từ chuyển nhượng chứng chỉ các bon.
Cụ thể về đặc điểm thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm
các khoản thu nhập sau:

-

Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương

thực, thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn; thu từ trồng cây ăn quả như vải,
nhãn, hồng xiêm, bưởi, mít, mận, xồi, cam,...; thu từ trồng cây công nghiệp
như chè, cà phê, sắn); thu từ chăn nuôi (trâu, bị, lợn, gà, vịt, dê,...); thu từ
ni trồng, đánh bắt thủy sản (cá, tôm, ốc, ếch,...).
-

Thu nhập từ lâm nghiệp: Bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản

ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ chặt gỗ
lậu, thu từ săn bắt động vật thú rừng; thu từ các hoạt động trồng rừng, bảo vệ
rừng...
+

Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:

Thu nhập từ ngành nghề thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm

mây tre đan, chế biến sản phẩm NLN, dệt vải, rèn đúc,...
+

Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bán hàng, phục vụ

ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyền thống bản làng, hướng dẫn du lịch...
+
Thu nhập từ các hoạt động, như: cắt tóc, làm th, thợ mộc, chạy xe
ơm...


+

Thu nhập khác bao gồm lương hưu, trợ cấp, làm thuê hoặc các khoản

thu nhập bất thường khác.
* Vai trò của thu nhập đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Thu nhập đóng vai trò quan trọng đối với tất cả mọi người dân, đặc biệt là
hộ nghèo, hộ cận nghèo. Họ là những hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc rất thấp
so với thu nhập chung của xã hội. Thu nhập đối với hộ nghèo chủ yếu là đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hằng ngày như ăn, mặc, ở, đi lại, điện, nước...

Ngồi ra thu nhập cịn đáp ứng nhu cầu về y tế cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo: Cuộc sống khơng tránh được những rủi ro, do đó khi ốm đau bệnh tật


7

thì hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể sử dụng thu nhập của mình để chi trả, tự
chăm sóc...
Thu nhập tạo cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tích lũy được khoản
tiền giúp họ phát triển kinh tế hoặc dùng khoản tiền đó tạo nguồn vốn để thực
hiện những nhu cầu trong cuộc sống.
Thu nhập như là động lực giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát
nghèo, vượt qua khó khăn để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và
gia đình của họ.
Nâng cao thu nhập là tăng tổng thu và thu nhập thực tế của hộ nông dân
năm sau cao hơn năm trước.
Tăng thu nhập có thể được chia thành các hợp phần sau:
+


Tăng thu nhập từ trồng trọt:

Mở rộng diện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời

gian để hoang của đất.
+

Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: Tăng số vụ trong năm bằng cách áp

dụng các giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn hơn hay bằng cách tăng số
vụ trong năm.
+

Tăng năng suất: Năng suất cao hơn thường được tính bằng sản lượng

trên một đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử
dụng nhiều hơn hoặc hiệu quả hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nước tưới tốt
hơn hoặc phương pháp canh tác tốt hơn.
+

Giá nơng sản cao hơn: Điều này có thể có được nhờ sự tự do hố

thương mại, hạ tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa nơng
dân với người mua.
+

Đa dạng hố cây trồng: Ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng, hệ số

sử dụng ruộng đất và diện tích khơng thay đổi, người nơng dân vẫn có thể

tăng thu nhập bằng cách chuyển đổi từ cây trồng có giá trị kinh tế thấp (đặc
trưng là cây lương thực) sang cây trồng có giá trị cao hơn (đặc trưng là cây
hàng hoá).


8

Tăng thu nhập từ chăn nuôi - thủy sản: Đây là nguồn thu chủ yếu của
hộ nông dân vùng núi thông qua việc nuôi các loại gia súc, gia cầm theo thế
mạnh của từng vùng; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở những nơi có điều kiện
thuận lợi gần sơng suối, lòng hồ thủy điện,..
-

Tăng thu nhập từ lâm nghiệp: Đây là một nguồn thu quan trọng của hộ

nông vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu được từ sản phẩm của
rừng. Điều quan trọng là thu nhập từ lâm nghiệp phải là thu nhập bền vững.
-

Tăng thu nhập từ dịch vụ: Mơ hình du lịch sinh thái rất có tương lai

khi đời sống người dân các khu vực thành thị ngày càng nâng cao.
-

Tăng thu nhập từ cơng nghiệp: Một số ngành cơng nghiệp có thể phát

triển ở những vùng miền núi như khai thác các loại khoáng sản, hoạt động
thủy điện...
* Hướng nâng cao thu nhập có thể khái quát lại thành:
Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị

kinh tế cao hơn: Là q trình hộ nơng dân chuyển từ cây trồng và hoạt động
có giá trị kinh tế thấp sang cây trồng và hoạt động có giá trị kinh tế cao hơn.
Ba chỉ số đo lường là tỷ lệ hộ tham gia vào hoạt động phi trồng trọt, tỷ lệ hộ
trồng cây phi lương thực và tỷ lệ diện tích dành cho cây phi lương thực.
Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất
lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nơng sản hàng hóa.
Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng lên
làm cho tổng thu nhập tăng lên.
Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây
hướng nâng cao thu nhập ngày càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng
cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung,
tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nơng sản
hơn và hoạt động phi nơng nghiệp. Chúng ta có thể xác định được mức đo
lường nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa, như sau:


9

-

Thứ nhất: “Thương mại hóa cây trồng” được xác định bằng tỷ trọng giá

trị cây trồng đem bán và trao đổi so với tổng giá trị cây trồng sản xuất được.

-

Thứ hai: “Thương mại hóa nơng nghiệp” được xác định bằng tỷ lệ sản

phẩm nông nghiệp (gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp)
đem bán và trao đổi so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất được.

-

Thứ ba là “Thương mại hóa thu nhập” được xác định dưới dạng tổng

thu nhập bằng tiền mặt so với tổng thu nhập của hộ (Nông Hồng Phấn, năm
2011, luận văn thạc sỹ kinh tế).
1.1.2. Khái niệm về nghèo
1.1.2.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân khơng có khả năng thoả mãn nhu
cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Bộ Lao động – TBXH, năm
2017, quyết định 945).
-

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng

những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là
những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và
giáo dục. Ngồi những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu
tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
-

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cịn có mức sống dưới

mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối
phát triển theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống
chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về
mức sống của một bộ phận dân cịn so với mức sống trung bình của địa
phương ở một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo

*

Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:


10

-

Thứ nhất là, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human

Development Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP).
-

Thứ hai là, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường nghèo.

Thứ ba là, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các

nhu cầu cơ bản của con người.
Thứ tư là, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu
người.
-

Thứ năm là, chỉ số nghèo khổ tổng hợp.

-

Thứ sáu là, chỉ số nghèo khổ đa chiều.

* Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam

Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác
định được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian,
nên không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong
công tác giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng,
miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ
vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát,
nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực
tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn
Vùng thành thị
2. Giai đoạn 1995-1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo


11

Giai đoạn
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị

5. Giai đoạn 2006-2010
Vùng nông thôn
Vùng thành thị
6. Giai đoạn 2011-2015
Vùng nông thôn
Vùng thành thị
7. Giai đoạn 2016 - 2020
7.1 Tiêu chí về thu nhập
Vùng nơng thơn
Vùng thành thị

7.2 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản:


Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội


12

1.1.2.3. Nghèo đa chiều
* Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo đói khơng hẳn chỉ
là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo
đói cịn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn
những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch
vụ. Như vậy sự nghèo khó khơng chỉ đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm
các yếu tố kìm hãm cá thể đó khơng tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc
khơng biết và khơng thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi
tình trạng hiện có.

* Chuẩn nghèo đa chiều
-

Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống.

+

Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
-

Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống.

+
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.2.4. Các nguyên nhân của đói nghèo
a)


Nguyên nhân có tính lịch sử
Một là, Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải

trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con


người, về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn
đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.


13

Hai là, sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính
sách kinh tế khơng thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy
kiệt nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
Ba là, các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ
thể: sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền
thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh
khơng đủ sức cung cấp hàng hố và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
Bốn là, một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo,
không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời
gian trước đổi mới (Ngô Thắng Lợi, năm 2012, giáo trình kinh tế phát triển).

b)

Nguyên nhân từ thực tiễn
Một là, do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho

tiếp cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện

nay ở mức là 1USD/người/ngày.
Hai là, số lượng dân cư sống ở các vùng nơng thơn cao 68,06% (năm
2012), trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ
số Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35
nên sự bất bình đẳng cao.
Ba là, người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch
bệnh, thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính
kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao.
Bốn là, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và
không đảm bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm
phát và giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
Năm là, có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng
miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
Sáu là, môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,
trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nơng nghiệp. Tình trạng lạm


×