Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và phát triển rừng trên địa bàn huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.16 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HÀ THƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HÀ THƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC
KẠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương



THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng
2019
Tác giả

NGUYỄN HÀ THƯ

năm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Giải pháp nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý và phát triển rừng trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn”, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ
chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn này.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thơn, Phịng Đào tạo

trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun cùng các thầy cô giáo, những người
đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
Cô giáo, Tiến sĩ Kiều Thị Thu Hương, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Na Rì đã giúp
đỡ tôi nghiên cứu luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
và phát triển rừng trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ hạt kiểm lâm
huyện Na Rì cùng các hộ gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi được tìm hiểu
tình hình cụ thể về sản xuất lâm nghiệp của huyện Na Rì, đồng thời đã dành
thời gian chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hồn
thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, luận văn của
tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hà Thư


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii

MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................5
1.1.1. Khái niệm rừng........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng.................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của rừng.......................................................................................7
1.2. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý rừng đến
phát triển rừng................................................................................................... 8
1.2.1. Các khái niệm cơ bản.............................................................................. 8
1.2.2. Khái niệm quản lý rừng và quản lý rừng bền vững.................................9
1.2.3. Khái niệm bảo vệ rừng............................................................................ 9
1.2.4. Khái niệm phát triển rừng..................................................................... 10
1.2.5. Tình hình quản lý phát triển rừng trên thế giới..................................... 10


iv
1.2.6. Tình hình quản lý rừng ở Việt Nam...................................................... 16
1.2.7. Cơ sở pháp lý trong quản lý và phát triển rừng.....................................19
1.2.8. Hiệu quả công tác quản lý và phát triển rừng........................................20

1.2.9. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan....................................20
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 22
2.1.2. Địa hình.................................................................................................22
2.1.3. Thủy văn................................................................................................23
2.1.4. Các nguồn tài nguyên............................................................................25
2.1.5. Thực trạng cảnh quan mơi trường.........................................................31
2.1.6. Những thuận lợi khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và phát triển rừng................................................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................33
2.3.2. Thu thập dữ liệu.....................................................................................33
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.............................................34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................35
3.1. Thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng tại huyện Na Rì.............35
3.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp........................................................35
3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý................................................... 37
3.1.3. Cơng tác giao khốn, hình thức giao khốn và cơ chế hưởng lợi
từ rừng trên địa bàn huyện Na Rì....................................................................39
3.1.4. Cơng tác trồng rừng và giao khốn bảo vệ rừng................................... 41
3.1.5. Những diễn biến về diện tích và chất lượng rừng tại khu vực
nghiên cứu....................................................................................................... 42
3.1.6. Đánh giá chung công tác quản lý phát triển rừng trên địa bàn
huyện Na Rì.....................................................................................................43



v
3.2. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và các hoạt động quản lý và phát
triển rừng tại Hạt kiểm lâm huyện Na Rì........................................................ 45
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu..............................................................45
3.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ và vai trò của rừng đối với đời sống
của hộ gia đình................................................................................................ 46
3.2.3. Các hoạt động quản lý phát triển rừng tại Hạt kiểm lâm Na Rì............48
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý và phát triển rừng................................................................................52
3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản
lý và phát triển rừng........................................................................................ 53
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và
phát triển rừng................................................................................................. 54
3.3.3. Mức độ ưu tiến của các giải pháp quản lý và phát triển rừng...............55
3.3.4. Phân tích SWOT trong cơng tác quản lý, phát triển rừng trên địa
bàn huyện Na Rì..............................................................................................57
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong cơng tác quản lý và
phát triển rừng tại huyện Na Rì.......................................................................58
3.4. Hiệu quả của đề tài...................................................................................60
3.4.1. Hiệu quả về môi trường.........................................................................60
3.4.2. Hiệu quả về kinh tế................................................................................60
3.4.3. Hiệu quả về xã hội.................................................................................60
3.5. Đề xuất một số giải pháp cụ thể cho công tác quản lý và phát triển rừng 61
3.5.1. Giải pháp về kinh tế...............................................................................61
3.5.2. Giải pháp về chính sách.........................................................................62
3.5.3. Giải pháp về xã hội................................................................................62
3.5.4. Giải pháp về khoa học công nghệ......................................................... 62
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.....................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 66
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ
TT

Từ viết tắt
1.

BQL

2.

KBT

3.

LN

4.

NN

5.

PCCCR

6.

PTR


7.



8.

QH

9.

QLBVR

10.

RCĐ

11.

UBND


Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.

Bảng 3.10.

Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý và phát triển rừng trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”
được thực hiện nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, tìm ra những thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất
một số giải pháp trong cơng tác quản lý và phát triển rừng tại huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn. Với phương pháp nghiên cứu lựa chọn các xã có tỷ lệ che phủ
rừng cao, diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu người thấp; cộng đồng thơn
bản, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp ở địa phương, nhận
và được khốn rừng; có liên hệ chặt chẽ với công tác quản lý và phát triển
rừng. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những kết luận cụ thể.
Kết quả nghiên cứu Na Rì là huyện miền núi, có diện tích đất lâm
nghiệp lớn: 65.218,6 ha, chiếm 76,46 % diện tích tự nhiên tồn huyện. Hiện
nay cơng tác quản lý, phát triển rừng tại huyện Na Rì chủ yếu do hộ gia đình,
cá nhân (43.629,3 ha), UBND huyện (18.209,3 ha), BQL rừng đặc dụng
(10.478,5ha), Doanh nghiệp nhà nước (1.774,5 ha), Cộng đồng (1.415,6 ha),

các tổ chức khác (24,2 ha). Công tác quản lý, phát triển rừng đã và đang nhận
được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án nhờ vậy
những hoạt động quản lý, phát triển rừng đã và đang thực hiện có hiệu quả,
góp phần nhất định trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương. Tuy
nhiên cơ cấu thu nhập từ trồng rừng đạt thập chỉ chiếm 4,3 % trong tổng số
thu nhập, rừng cộng đồng 2,16% so với tổng thu nhập. Như vậy có thể thấy
rằng tài nguyên rừng chưa trở thành nguồn thu chính trong cơ cấu kinh tế hộ
gia đình.
Các hoạt động quản lý, phát triển rừng bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: Yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán… Trong đó yếu tố phong
tục - tập quán có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, phát triển rừng.


ix
Để cơng tác quản lý và phát triển rừng có hiệu quả, bền vững thì một
trong những vấn đề mang tính chất quyết định là làm cho các hoạt động quản
lý, phát triển rừng trở thành hoạt động kinh tế chính của người dân.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng đã
đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác quản lý và phát triển rừng
như: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân, rà
soát, bổ sung hàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý, phát
triển rừng; Xây dựng các mơ hình trình diễn về kinh doanh rừng có hiệu quả...


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Rừng không


những là tài nguyên có khả năng tự tái tạo và phục hồi mà rừng cịn có chức
năng sinh thái vơ cùng quan trọng. Rừng là thành phần quan trọng của sinh
quyển, là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người.
Tất cả mọi đời sống xã hội, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
con người đều có liên quan đến rừng. Trên thực tế, giá trị của rừng không chỉ
là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ nhiều chức năng sinh thái
quan trọng, tham gia vào q trình điều hồ khí hậu, hạn chế tác hại của thiên
nhiên lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất…
Theo đánh giá tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) diện tích rừng
thế giới hiện nay có khoảng gần 4 tỷ hecta, chiếm 30% tổng diện tích đất trên
hành tinh. Tuy nhiên, diện tích rừng đang tiếp tục suy giảm nghiêm trọng với
diện tích rừng bị mất, trong thời kỳ 2006-2010, trung bình một năm, là 13
triệu ha ( />Rừng mất đi đã kéo theo nhiều hệ lụy tất yếu, gây tổn hại lớn đối với
cuộc sống con người, tình trạng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy diễn ra với tần suất
ngày một dày đặc và nguy hiểm, thời tiết trở nên khó dự báo hơn. Nhiều hệ
sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói
mịn, rửa trơi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe
dọa cuộc sống của con người.
Theo số liệu năm 2016, diện tích rừng của Việt Nam là 14.377.682 ha,
bao gồm rừng tự nhiên là 10.242.141 ha, rừng trồng là 4.135.541 ha, độ che
phủ 41,19% (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017). Hệ thực vật, động vật rừng
còn đa dạng và phong phú về chủng loại. Tuy nhiên, hiện nay rừng Việt Nam
đã và đang bị thu hẹp nhanh chóng do q trình khai thác quá mức tài nguyên
rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào dân tộc như: du canh


2
du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi đại gia
súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu

thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1995 chỉ còn
28%. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích các cộng đồng
dân cư nhận đất, nhận rừng trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo
vệ và phát triển rừng, cùng nhiều văn bản nhằm hạn chế tình trạng mất rừng,
đến năm 2001 độ che phủ của rừng tuy đã được nâng lên từ 33,2%, đến năm
2010 là 39,5%, đến năm 2015 tỷ lệ che phủ đạt 40,84% nhưng vẫn chưa đảm
bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2016)
Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý, phát triển rừng
(PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính
sách giao đất giao rừng, chương trình 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng-dự
án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các
cấp về quản lý và phát triển rừng được nâng lên.
Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện
các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên… nhưng
chất lượng rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm, do việc khai thác khơng đúng quy
trình, khai thác bất hợp pháp. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cũng đang nằm
trong tình trạng chung, liên tục trong những tháng đầu năm 2014, tình trạng
phá rừng trái phép xảy ra ở nhiều địa bàn trong tỉnh. Có những địa phương
tình trạng chặt hạ nhiều cây gỗ nghiến lớn đã xảy ra như Chợ Đồn, Na Rì, Ba
Bể. Mặc dù ngành kiểm lâm đã phối hợp với các ngành chức năng tăng cường
tuần tra bảo vệ rừng nhưng dường như tình trạng này vẫn không hề thuyên
giảm.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý và phát triển rừng trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý và phát triển rừng ở huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý và phát triển rừng ở huyện Na Rì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý và phát

triển rừng.
-

Đánh giá được thực trạng công tác quản lý và và phát triển rừng tại

huyện Na Rì giai đoạn 2015 - 2017.
-

Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý và

phát triển rừng.
-

Đề xuất được giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

quản lý và phát triển rừng trên địa bàn nghiên cứu.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về công tác


quản lý và phát triển rừng ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh

Bắc Kạn.
+

Về thời gian:

Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài tập trung thu thập thông tin

đánh giá thực trạng từ năm 2015-2017.
+
5.
-

Thời gian thu thập số liệu sơ cấp năm 2018

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

và tổng quan các nghiên cứu về rừng, quản lý và phát triển rừng. Là cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý và phát
triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý và phát triển
rừng trên địa bàn huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn.


4

-

Việc đánh giá thực trạng công tác quản lý và và phát triển rừng sẽ chỉ

ra được những tích cực và những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công tác
quản lý và phát triển rừng nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng và phát triển rừng
trên địa bàn huyện Na rì một cách bền vững, hiệu quả.
-

Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho huyện Na Rì nói riêng, tỉnh Bắc

Kạn nói chung và các địa phương khác có điều kiện tương tự xây dựng
phương án để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và phát triển rừng cho
địa phương trong thời gian tới.
-

Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng

dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
tượng khác có quan tâm.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.

Lịch sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hồn
thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây
gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở
mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ
phận của cảnh quan địa lý” (Trường Đại học Nơng lâm thành phố Hồ Chí
Minh, 2013)
Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của
cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối
quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài” (Trường
Đại học Nơng lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu” (Trường Đại học
Nơng lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
Việt Nam, tại kỳ họp thứ 6, khóa XI, Quốc Hội nước ta đã ra luật số
29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004, trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất
rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng”(Quốc hội, 2004).


6
Mặc dù các khái niệm đưa ra vào các thời điểm khác nhau, tuy nhiên,
tựu trung lại, tác giả xin đưa ra khái niệm về rừng như sau: “Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm các yếu tố thực vật rừng tự nhiên hoặc do con người trồng
mới hoặc khoanh ni tái sinh trên đất trồng rừng, trong đó cây gỗ, tre nứa
hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật rừng

sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một
diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu tố tự nhiên,
mơi trường do rừng tạo ra khác với hồn cảnh bên ngoài, độ khép tán của
quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1”.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng
1.1.2.1. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường
cùng với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hồn cảnh khác. Do vậy,
rừng có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất
giữa chúng với hồn cảnh trong tổng hợp đó (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2004).

Thứ hai, rừng ln ln có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hịa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến
đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004).
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự
phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2004).


7
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn luôn tồn tại q trình tuần hồn sinh vật, trao đổi vật chất năng
lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó
một số chất từ các hệ sinh thái khác (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004).

Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng (Bộ Nơng
nghiệp và PTNT, 2004).
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2004).
1.1.2.2. Phân loại rừng
Theo Thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn có 06 kiểu phân loại rừng, Cụ thể:
Phân loại rừng theo mục đích sử dụng.
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành.
Phân loại rừng theo điều kiện lập địa (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016).

Phân loại rừng theo lồi cây (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2016).
Phân loại rừng theo trữ lượng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016).
Đất chưa có rừng (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2016).
1.1.3. Vai trị của rừng
Rừng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con
người trên trái đất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất cả
thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là
64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung bình một
hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng
thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004).


8
Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy cho
hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa học,

các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của
con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Trong đó trung
bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng với lượng oxy do
1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích cho sự
sống của con người và động vật (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004).

Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái
Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hịa khí hậu, tạo ra oxy, điều hịa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ
các nguồn gen quý hiếm (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004).
Thứ tư, rừng cịn có tác dụng điều hịa khơng khí. Điều này có được là
do nhiệt độ khơng khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C [1].
Thứ năm, rừng cịn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê
cho thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và
các thiệt hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi khơng có rừng.
Đồng thời, lượng đất xói mịn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất
xói mịn của vùng đất khơng có rừng (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2004)
Thứ sáu, rừng cịn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của
các loài động thực vật quý hiếm như các lồi hổ, báo, khỉ …(Bộ Nơng nghiệp
và PTNT, 2004).
1.2. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý rừng đến
phát triển rừng
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
Rừng có vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tuy
nhiên, hiện nay, do khai thác trái phép quá mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến
cảnh quan, khơng khí khiến thời tiết nóng hơn, khắc nghiệt hơn… gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của rừng nói riêng và cuộc sống con
người nói chung. Chính vì vậy, thực hiện quản lý và phát triển rừng là việc
làm vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.



9
1.2.2. Khái niệm quản lý rừng và quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành các chính
sách, quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ rừng và các tài nguyên
rừng; đảm bảo cho các chủ rừng thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch
vụ từ rừng mà khơng làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản
trong đó và khơng làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng.
Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của cơng tác lâm nghiệp đối
với sự phát triển. Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, mơi trường và xã
hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai. Như vậy, “quản lý
rừng bền vững còn là quá trình quản lý rừng để đạt được một hay nhiều mục
tiêu cụ thể xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm
nghiệp, đồng thời khơng làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất
sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và
xã hội”[ (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006).
1.2.3. Khái niệm bảo vệ rừng
Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện
bảo vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát
triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm
nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt
hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái” (Nguyễn Huy Dũng, 2002).
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng
bao gồm các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt cơng tác tổ chức phịng ngừa và ngăn chặn
kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm
rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc
vào rừng trái quy định của pháp luật (Nguyễn Huy Dũng, 2002).



10
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ
sâu bệnh hại cho cây rừng (Nguyễn Huy Dũng, 2002).
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng (Nguyễn Huy
Dũng, 2002).
1.2.4. Khái niệm phát triển rừng
Theo Luật số 29/2004/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03 tháng 12
năm 2004 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng
sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng
nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích
rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả
năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng” (Quốc hội, 2004).
Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính
sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX.
Đây là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại
nhận thức và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung
của các nhà khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ mai sau.
1.2.5. Tình hình quản lý phát triển rừng trên thế giới
Trước đây trên thế giới có khoảng 6 tỷ ha rừng,đến năm 1958 chỉ còn
4,4 tỷ ha và đến năm 1973 còn 3,84 tỷ ha với độ che phủ 29,1% bình quân
theo đầu người 1,9 ha. Rừng phân bố không đồng đều trên các Châu lục về
diện tích cũng như thể loại. Tính tổng thể thì rừng chiếm 29% diện tích của
các Châu lục tương ứng với 3.837 triệu ha gồm 1.280 triệu ha rừng thông ở
vùng ôn đới và hàn đới, 2.557 triệu ha rừng rậm ở vùng nhiệt đới và xích đạo

(1973). Theo tài liệu công bố của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF,


11
1998) trong thời gian 30 năm (1960-1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới
đã giảm đi gần 13% diện tích rừng đã giảm đi từ 3,8 tỷ ha xuống cịn 3,2 tỷ
ha, với tốc độ giảm trung bình 16 triệu ha/năm. Sự mất rừng lớn nhất diễn ra
ở các vùng nhiệt đới, ở Amazon (Braxin) trung bình mỗi năm rừng bị thu hẹp
1,9 triệu ha/năm. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng
ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45%
và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%. Châu Á là nơi mất rừng nguyên
sinh lớn nhất khoảng 70% từ năm 2000 đến 2005 mỗi năm trên thế giới mất
7,3 triệu hecta rừng, chiếm 0,18% diện tích rừng tồn cầu và tỷ lệ này giảm so
với thời gian từ năm 1990 đến năm 2000, với 8,9 triệu hecte rừng bị biến mất
hàng năm. Nam Mỹ là khu vực có tình trạng phá rừng diễn ra tồi tệ nhất do
các hoạt động phá rừng trong 5 năm qua, làm mất 4,3 triệu hecta rừng mỗi
năm, theo sau là châu Phi với 4 triệu hecta rừng biến mất hàng năm. Đến năm
2010 tổng số diện tích rừng của thế giới đã tăng lên hơn 4 tỷ ha với độ che
phủ 31% và bình quân theo đầu người 0,6 ha. Trong đó năm quốc gia có nhiều
rừng nhất bao gồm Liên bang Nga, Brazil, Canada, Hoa Kỳ Mỹ và Trung
Quốc, chiếm hơn một nửa tổng diện tích Giai đoạn 1990 và 2010. Ở Châu Phi
từ, đã thực hiện một số chương trình trồng rừng chống sa mạc hóa nên xu
hướng mất rừng chậm lại, diện tích rừng trồng ngày càng tăng, đặc biệt ở Tây
và Bắc Phi. Ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương diện tích rừng đã thay đổi
đáng kể trong hai thập kỷ qua. Trong những năm 1990 khu vực này mất 0,7
triệu ha mỗi năm, sau một thập kỷ diện tích rừng tăng 1,4 triệu ha/ năm. Tuy
nhiên diện tích chủ yếu là rừng trồng cịn rừng ngun sinh lại có xu hướng
giảm mạnh trong khu vực. Ngược lại với 2 khu vực trên thì ở khu vực Nam Á
và Châu Đại Dương, diện tích rừng sản xuất giảm. Châu Âu
là khu vực có diện tích rừng lớn nhất so với các khu vực khác, tổng cộng

khoảng 1 tỷ ha. Từ năm 1990 và 2000 và 2010, diện tích rừng ở Châu Âu tiếp
tục tăng. Ở Châu Mỹ La tinh và vùng Ca-ri-bê: Diện tích rừng giảm ở Trung


12
và Nam Mỹ do nạn phá rừng diễn ra cao và việc khai thác rừng bừa bãi, các
hàng hóa từ rừng tăng 30% trong vài năm gần đây. Tại Bắc Mỹ diện tích rừng
tăng nhẹ, diện tích rừng trồng tăng lên và tương đối ổn định (Phạm Hữu Sơn,
bài đăng trên web).
Ở nước ta, vào năm 1943 ước tính có khoảng 14 triệu ha với độ che phủ
48,3%, do sự tàn phá của chiến tranh và mở rộng sự du canh du cư ở nhân dân
đến năm 1975 còn 9,5 triệu ha rừng với độ che phủ 29.1%. Trong khoảng thời
gian này cả nước mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.000 ha năm
(sthai). Từ 1975 đến 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha. Đặc biệt
nghiêm trọng ở một số vùng như Tây Nguyên (mất 440.000 ha), vùng Đông
Nam Bộ (mất 308.000 ha), vùng Bắc Bộ (mất 242.500 ha) đến năm 1995 cịn
8 triệu ha, tích rừng bình quân cho 1 người là 0,13 ha và tỷ lệ che phủ còn
28%. Theo FAO, trong năm 2010 tốc độ phá rừng chậm lại nhưng vẫn ở mức
báo động. Trong những năm 1990 diện tích rừng giảm khoảng 16 triệu ha mỗi
và đến những năm gần đây thế giới mất khoảng 13 triệu ha/năm (Phạm Hữu
Sơn, bài đăng trên web).
Tính từ năm 1990 đến nay, thế giới đã mất khoảng 3% diện tích rừng và
76 nước khơng cịn rừng nguyên sinh.Mất rừng nhiều nhất là ở các nước và
các khu vực ở vùng nhiệt đới. Một tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong
chính sách phát triển rừng của các quốc gia. Theo báo cáo của FAO 2010 có
76 quốc gia phát hành hoặc cập nhật luật lâm nghiệp, gần 75% quốc gia trên
thế giới cam kết quốc tế thực hiện các chính sách quản lý rừng. Trong những
năm gần đây, theo công bố về hiện trạng rừng của bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn qua các năm 2000, 2005, 2007, 2009 (Phạm Hữu Sơn, bài
đăng trên web) như sau: Năm 2014, cả nước có 13.796.506 ha rừng các loại,

độ che phủ tương ứng là 40,43%; trong đó: Diện tích rừng tự nhiên
10.100.186 ha, chiếm 73,2% diện tích rừng cả nước, Diện tích rừng trồng
3.696.320 ha, chiếm 26,8 % diện tích rừng cả nước (Bộ Nơng nghiệp và
PTNT, 2015). Đến năm 2015, cả nước có 14.061856 ha rừng, trong đó rừng


13
tự nhiên là 10.175.519 ha, còn lại là rừng trồng. Tỷ lệ che phủ rừng tồn quốc
đạt 40,84% (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2016). Vào năm 2016 nước ta có
14.377.682 ha rừng, trong đó có 10.242.141 ha rừng tự nhiên và 4.135.541 ha
rừng trồng, với độ che phủ là là 41,19 %.Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy
rằng diện tích rừng ở nước ta năm 2014- 2015 tăng từ 13.796.506 ha đến
14.135.541 ha và độ che phủ của rừng cũng tăng từ 40,43% đến 41,19%. Có
được kết quả đó là cơng tác quản lý và phát triển rừng của nước ta, đi kèm với
việc khoanh nuôi tái sinh diện tích rừng tự nhiên.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên
42% - 43% vào năm 2010 và nâng cao độ che phủ rừng tồn quốc lên 42%,
diện tích các loại rừng đạt 14,4 triệu ha vào năm 2020; và ổn định diện tích
rừng tự nhiên đến 2030 ít nhất bằng diện tích đã đạt được tại năm 2020 và
tăng độ che phủ rừng toàn quốc lên 45%. Trong thực tế, đến năm 2016, độ che
phủ rừng của nước ta đã đạt 41,19 %. Hiện nay chúng ta có khoảng 13,4 triệu
ha rừng, trong đó, hơn 10 triệu ha là rừng tự nhiên, hơn 4 triệu ha rừng trồng
(Thủ tướng Chính phủ, 2007).
Mỗi năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 13 triệu ha, trong
đó diện tích đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó cịn rất hạn
chế. Riêng ở Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980 mất 9 triệu
ha rừng, cũng trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng, ở Châu
Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt
đới thuộc thế giơi thứ 3 ( />Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mịn nặng, xa mạc hoá

ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng
sa mạc, hàng năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản
xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều cơng trình thuỷ điện vùng nhiệt
đới bị rút ngắn (Nguyễn Vũ, 2011).


14


mỗi quốc gia và châu lục trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên

phong tục tập quán khác nhau cũng như tiềm năng về kinh tế, xã hội, chính trị
khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới vai trò quản lý của Nhà nước về rừng là
rất ít, chủ yếu rừng được giao cho chủ nhân quản lý, phát triển, còn Nhà nước
chỉ giữ vai trò bao quát chung (Nguyễn Vũ, 2011)


Ấn Độ: Trong những năm 2008-2009 ở một số Bang ở ấn độ đã thực

hiện chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp. Năm
1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thơng qua cho rằng “... cộng đồng
lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình
trong việc bảo vệ các khu rừng mà hoạ cũng có nhiều quyền lợi trong đó.”
(Nguyễn Vũ, 2011).


Philippin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cho cá nhân, các

hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng

đồng và giao cho nhóm quản lý (Nguyễn Vũ, 2011).


Trung Quốc: Chuyển kinh doanh lâm nghiệp đưa vào sở hữu Nhà

nước vào tập thể song dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển nhiều
ngành kinh tế lâm sản, chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường, sinh thái và xã hội, Trung Quốc đã
hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó Ban hành nhiều
Luật, chính sách kinh tế để tạo điều kiện việc lưu truyền trao đổi quyền sử
dụng tài nguyên (Nguyễn Vũ, 2011).
Hàn Quốc là một điển hình của thế giới về công việc phát triển rừng.
Hàn Quốc chỉ cần chưa tới hai thập niên đã thành công trong việc trồng rừng
nhờ nhận được sự trợ giúp từ cộng đồng quốc tế. Cơ quan Kiểm lâm Hàn
Quốc (KFS) biến chuyển đất hoang thành đất rừng từ những năm 1970 và đưa
vào khai thác tài nguyên rừng từ cuối những năm 1980. Hàn Quốc hiện có 6,3
triệu ha rừng, chiếm 63,2% diện tích đất của mình. Tính đến năm 2015, Hàn
Quốc có tỷ lệ rừng cao thứ tư trong số các thành viên của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế. Con số này gấp đơi con số trung bình của thế giới là 31%
(Nguyễn Vũ, 2011).


×