Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu, áp dụng cho ban quản lý dự án sông Tích Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.61 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay
luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng ”Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý đấu thầu, áp dụng cho Ban quản lý dự án sơng Tích Hà
Nội” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo các yêu cầu đề ra trong đề cương
được duyệt.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. Vũ Thanh Te cùng các góp ý về chun
mơn của các thầy cơ trong khoa Cơng trình - Trường đại học thủy lợi và sự ủng hộ
của lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ban quản lý dự án sông Tích Hà Nội.
Tác giả bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Trường Đại học Thuỷ lợi đã đào
tạo và quan tâm tạo mọi điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Thanh Te đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn cũng như cung cấp tài liệu cần thiết cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Cán bộ cơng nhân viên Ban quản
lý dự án sơng Tích Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Do năng lực, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, luận văn khó
tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến góp ý của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Thịnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là sản phẩm do tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai
cơng bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 3
6. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................................ 3
7. Nội dung của Luận văn........................................................................................... 4
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG................................................................................................................. 5
1.1.

Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới........................................ 5

1.1.1. Quản lý đấu thầu của Ba Lan.......................................................................... 5
1.1.2. Quản lý đấu thầu của Hàn Quốc..................................................................... 6
1.1.3. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng thế giới (WB).............................................. 7
1.1.4. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)............................. 9
1.2.

Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại Việt Nam..................................... 10

1.2.1. Q trình hình thành và phát triển cơng tác đấu thầu..................................... 10

1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua................13
1.3.

Những tồn tại trong quản lý đấu thầu............................................................ 16

1.3.1. Tồn tại của hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu......................................... 16
1.3.2. Tồn tại trong quá trình thực hiện cơng tác đấu thầu....................................... 20
1.4.

Kết luận chương 1......................................................................................... 26

CHƯƠNG II :MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG................................................................................................................ 29
2.1.

Khái niệm về đấu thầu, hình thức đấu thầu xây dựng....................................29

2.1.1. Khái niệm về đấu thầu.................................................................................. 29
2.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu................................................................... 31
2.2.

Đặc điểm và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý đấu thầu...................32


MỤC LỤC
2.2.1. Khái niệm về quản lý đấu thầu...................................................................... 32
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý đấu thầu.................................34
2.3.

Phân tích các điểm mới của Luật đấu thầu 2013............................................ 37


2.4.

Phân tích các ưu nhược điểm của các hình thức đấu thầu............................... 39

2.5.

Vai trò của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong quản lý chất lượng đấu thầu
41

2.6.

Kết luận chương 2......................................................................................... 42

CHƯƠNG III : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
SƠNG TÍCH HÀ NỘI...................................................................................................... 44
3.1.

Giới thiệu về Dự án Tiếp nước, cải tạo khơi phục sơng Tích từ Lương Phú,

xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì và Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội
44
3.1.1. Giới thiệu về dự án.............................................................................................. 44
3.1.2. Ban Quản lý dự án sơng Tích Hà Nội........................................................... 49
3.1.3. Tóm tắt quá trình triển khai dự án................................................................. 50
3.2.

Quá trình thực hiện công tác quản lý đấu thầu của dự án............................... 53


3.2.1. Thực hiện công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu của dự án........................... 53
3.2.2. Phân tích q trình thực hiện một số gói thầu điển hình của dự án.................57
3.2.3. Quy trình thực hiện cơng tác đấu thầu tại Ban QLDA.................................... 65
3.3.

Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý

đấu thầu của dự án........................................................................................................... 66
3.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 66
3.3.2. Một số hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện cơng tác đấu thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án sơng Tích........................................................................... 69
3.4.

Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu

thầu đối với dự án Tiếp nước, cải tạo khôi phục sông Tích........................................ 71


MỤC LỤC
3.4.1. Đào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về đấu thầu cho cán bộ Ban quản
lý dự án.
71
3.4.2. Ban QLDA thuê Tổ chuyên gia xét thầu chuyên nghiệp hoặc thêm chuyên
gia tham gia cùng Tổ chuyên gia xét thầu của ban QLDA
72
3.4.3. Tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi........................................... 73
3.4.4. Sử dụng hình thức đấu thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia................74
3.4.5. Tăng cường công tác quản lý sau đấu thầu.................................................... 75
3.4.6. Tăng cường công tác quản lý vốn của nhà thầu sau đấu thầu.........................76
3.4.7. Quản lý nhân lực, máy móc thiết bị, biện pháp tổ chức thi công....................77

3.4.8. Tập huấn, phổ biến triển khai Luật đấu thầu số 43/2013/QH13......................78
3.4.9. Đề xuất các bước xét thầu và lượng hóa chỉ tiêu xét thầu..............................78
3.4.10. Xây dựng quy trình cụ thể cho cơng tác đấu thầu gói thầu tư vấn và thi cơng
xây lắp ..................................................................................................................... 79
3.5.

Kết luận chương 3......................................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................85
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 85
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH 3.1. PHỐI CẢNH CỤM CƠNG TRÌNH ĐẦU MỐI........................................49
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THEO ĐÁNH GIÁ CHUNG......................14
Bảng 1.2: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu............................................... 14
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu................................................... 45
Bảng 3.2: Tổng hợp khối lượng chính..................................................................... 52
Bảng 3.3: Bảng kế hoạch vốn và kết quả giải ngân................................................. 53
Bảng 3.4: Các gói thầu đã hồn thành..................................................................... 54
Bảng 3.5: Các gói thầu đang triển khai thực hiện.................................................... 56
Bảng 3.6: Các gói thầu chưa triển khai thực hiện.................................................... 57
Bảng 3.7: Đánh giá điều kiện tiên quyết.................................................................. 58
Bảng 3.8: Đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật.................................................. 58
Bảng 3.9: Đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua giá bỏ thầu........................................ 59
Bảng 3.10: Đánh giá điều kiện tiên quyết................................................................ 60
Bảng 3.11: Đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật................................................. 61
Bảng 3.12: Đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua giá bỏ thầu...................................... 61

Bảng 3.13: Đánh giá điều kiện tiên quyết................................................................ 62
Bảng 3.14: Đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật................................................. 62
Bảng 3.15: Đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua giá bỏ thầu...................................... 62
Bảng 3.16: Tổng hợp đánh giá................................................................................. 63
Bảng 3.17: Đánh giá chi tiết các hồ sơ dự thầu........................................................ 64
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá các nhà thầu............................................................... 65
Bảng 4.1: Lượng hóa các chỉ tiêu xét thầu và cơng thức tính tốn..........................79
Bảng 4.2: Các gia quyền tương đối của mục tiêu xét thầu....................................... 79
Bảng 4.3: Bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật gói thầu tư vấn......................81
Bảng 4.4: Bảng tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp............................................. 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

CP

Chính Phủ

TTg

Thủ tướng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

Bộ KH-DT


Bộ Kế hoạch-Đầu tư

EPC

Gói thầu Thiết kế, Mua sắm và xây dựng



Quyết định

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

TT-BKH

Thơng tư-Bộ Kế hoạch

TT-BXD

Thơng tư-Bộ Xây dựng

UBND

Ủy ban Nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

GS.TS

Giáo sư, Tiến sỹ

QH11

Quốc hội khóa 11

QLDA


Quản lý dự án

USD

Đô la Mỹ

VAT

Thuế Giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam đồng

NSNN

Ngân sách nhà nước

WB

Ngân hàng Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sông Tích có chiều dài khoảng 110km, bắt nguồn từ huyện Ba Vì, chảy qua các
huyện, thị xã: Ba Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai và hợp lưu với sơng

Bùi (từ Lương Sơn, Hịa Bình) tại ngã ba Tân Trượng thuộc huyện Chương Mỹ. Sau
đó tiếp tục chảy xuống hạ lưu và nhập vào sông Đáy tại ngã ba Ba Thá thuộc ba huyện
Chương Mỹ, Ứng Hòa và Mỹ Đức.
Do diện tích rừng đầu nguồn bị thu hẹp và trên lưu vực sơng hình thành
nhiều hồ chứa nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và làm du lịch như hồ
Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù…, làm cho lịng sơng cạn nước, nhất là vào mùa khơ
nhiều đoạn trở thành dịng sơng chết.
Thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của sơng Tích đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương trong lưu vực, đồng thời để thay thế nhiệm vụ của hồ
Đồng Mô - Ngải Sơn, tưới cho 4.000ha đất canh tác (do hồ Đồng Mô – Ngải Sơn thuộc
đề án Quy hoạch tổng thể Làng văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam tại quyết định
667/QĐ-TTg ngày 21/8/1997). Bộ Nông nghiệp & PTNT đã báo cáo và được Thủ
tướng giao nghiên cứu lập dự án Tiếp nước cho sơng Tích, dự án được nghiên cứu từ
những năm 2001-2002.
Trải qua quá trình khảo sát, nghiên cứu, đề xuất ý tưởng và tiếp thu ý kiến
của các chuyên gia và các cơ quan chuyên ngành đã thống nhất chọn phương án tiếp
nước cho sơng Tích từ sơng Đà tại Lương Phú thuộc xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
UBND Tỉnh Hà Tây (cũ) được giao chủ đầu tư trực tiếp nghiên cứu lập và phê
duyệt dự án.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, UBND tỉnh Hà Tây đã chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với tư vấn thiết kế khảo sát, lập dự án và tại quyết định số
1257/QĐ-UBND ngày 15/5/2008, UBND Tỉnh phê duyệt dự án tiếp nước, cải tạo
khơi phục sơng Tích từ Lương Phú, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
Sau khi hợp nhất mở rộng địa giới hành chính thủ đơ, trên cơ sở định hướng
quy hoạch chung xây dựng thủ đô; định hướng phát triển kinh tế khu vực phía Tây


Hà Nội; chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam; Kết luận của Thủ tướng chính phủ tại
buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hà Nội tại thông báo số 08/TB-VPCP ngày
06/01/2009. Để phù hợp với định hướng phát triển chung của thành phố và cơ chế

chính sách trong đầu tư XDCB. UBND Thành phố đã chỉ đạo các cơ quan chức năng
tổ chức thực hiện tính tốn, kiểm tra, xác định cụ thể mục tiêu đầu tư, phạm vi, nhiệm
vụ, quy mô của dự án để báo cáo Thành phố phê duyệt. Tại quyết định số 4927/QĐUBND ngày 06/10/2010, UBND thành phố Hà Nội phê duyệt dự án đầu tư Tiếp
nước, cải tạo khơi phục sơng Tích từ Lương Phú, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì với
mục tiêu, quy mô chủ yếu như sau:
Mục tiêu: Cấp nước tưới cho 16.000ha đất sản xuất nông nghiệp; cấp nước
phục vụ nhu cầu sinh hoạt; cải tạo mơi trường; phịng chống lũ cho lưu vực, phát
triển giao thông, kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội.
Quy mô: Xây dựng cụm công trình đầu mối; Đào mới và nạo vét lịng sơng,
xây mới đồng bộ hệ thống các cơng trình thủy lợi, giao thông trên tuyến.
Sở nông nghiệp và PTNT được giao nhiệm vụ chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư là
Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội được thành lập tại quyết định số 2774/QĐUBND ngày 17/6/2011. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban quản lý dự án sơng Tích
Hà Nội đã triển khai các thủ tục đầu tư của dự án, lập kế hoạch đấu thầu và được thành
phố phê duyệt tại quyết định số 1995/QĐ-UBND ngày 29/4/2013 và 2043/QĐ- UBND
ngày 05/4/2013. Đoạn I của Dự án đang thực hiện gồm 27 gói thầu, đến nay nhiều gói
thầu đã hồn thành. Q trình thực hiện cơng tác đấu thầu đã thực hiện đúng các quy
định của nhà nước về đấu thầu xây dựng và đã lựa chọn được những nhà thầu phù hợp
với từng gói thầu của dự án. Tuy nhiên, trong công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý
dự án vẫn còn nhiều tồn tại, thiếu sót dẫn đến một số nhà thầu chưa đáp ứng được yêu
cầu, làm chậm tiến độ chung của dự án và khó khăn cho cơng tác quản lý chất lượng,
tiến độ dự án. Để công tác quản lý đấu thầu được tốt hơn với các gói thầu cịn lại thuộc
dự án, việc nghiên cứu đề xuất "Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý đấu thầu, áp dụng cho Ban quản lý dự án sông Tích Hà Nội" là hết sức quan
trọng và cần thiết.


2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng triển khai công tác đấu thầu để đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý dự án sơng
Tích Hà Nội.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác đấu thầu xây dựng tại Ban
quản lý dự án sơng Tích; những thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế và những
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: những quy định và thực trạng đấu thầu ở
Việt Nam, q trình triển khai cơng tác quản lý đấu thầu của Ban quản lý dự án
sơng Tích Hà Nội đối với dự án Tiếp nước, cải tạo khôi phục sơng Tích từ Lương
Phú, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, TP Hà Nội từ khi bắt đầu thực hiện dự án đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đấu
thầu xây dựng.
- Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân
tích so sánh.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và một số phương pháp kết
hợp khác.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về công tác đấu thầu.
- Cơ sở lý luận trong lĩnh vực đấu thầu.
- Thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu tại
Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý dự án sơng
Tích Hà Nội đối với dự án Tiếp nước, cải tạo khơi phục sơng Tích từ Lương Phú, xã
Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, TP Hà Nội từ khi bắt đầu triển khai dự án đến nay.


- Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng trong công tác
đấu thầu tại Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội.
7. Nội dung của Luận văn:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Bố cục Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận chung về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng.
Chương 3: Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý đấu thầu tại Ban quản lý dự án sơng Tích Hà Nội.


CHƯƠNG I :

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

1.1.

Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới.

Công tác quản lý đấu thầu trên thế giới được nghiên cứu ở một số quốc gia, tổ
chức quốc tế thông qua các tài liệu thu thập được về công tác quản lý đấu thầu đã
triển khai thực hiện tại một số quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội, chính
trị gần giống với Việt Nam và tại một số tổ chức quốc tế.

1.1.1. Quản lý đấu thầu của Ba Lan
Ba Lan có nền kinh tế và chính trị gần giống với Việt Nam, bởi vậy những quy
định về đấu thầu của Ba Lan rất đáng để xem xét. Tháng 7 năm 1997, Ba Lan đã ban
hành Luật mua sắm công, sửa đổi vào năm 1999 để đáp ứng các yêu cầu thực tế,
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
- Về quản lý đấu thầu: Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu cao nhất là
cục mua sắm công trực thuộc chính phủ. Cục mua sắm cơng có thẩm quyền nghiên
cứu soạn thảo các dự luật và các quy định pháp lý, chịu trách nhiệm xuất bản tờ
báo chuyên đăng tải các thông tin về đấu thầu trong nước có giá trị trên 30.000EU

số lượng xuất bản là 1000 bản/kỳ và có tới 70.000 thơng báo mời thầu mỗi năm.
Đây là một trong những hình thức tạo ra sự công khai trong hoạt động đấu thầu của
Ba Lan giúp cho nhà thầu có cơ hội nắm bắt thơng tin và cạnh tranh công bằng,
đồng thời cũng giúp hoạt động quản lý đấu thầu được chặt chẽ và hiệu quả.
- Về giải quyết khiếu nại trong đấu thầu: Các biện pháp giải quyết khiếu nại
được quy định trong Luật mua sắm công của Ba Lan. Việc xử lý khiếu nại như sau:
* Mỗi bên (nhà thầu, bên mua và cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu)
được quyền chỉ định 1 trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài được chỉ định phải
thuộc danh sách trọng tài được Chính phủ cấp chứng chỉ hành nghề trọng tài.
* Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền khoản 700 USD để chi cho hoạt
động của tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.


* Trong vòng 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng thuộc về ai. Nếu
nhà thầu khiếu nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí mà người này đã bỏ ra còn
nếu nhà thầu khiếu nại sai thì sẽ mất khoản tiền đã nộp đó.
Những trọng tài này bình thường là các cán bộ, cơng nhân viên, họ chỉ làm
trọng tài phân xử khi được chỉ định.
- Về đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu
Bên cạnh công tác đào tạo của cục mua sắm cơng, Ba Lan cịn có một hệ
thống đào tạo về đấu thầu, đó là các trung tâm, các trường đào tạo về đấu thầu bao
gồm các cơ sở của khu vực tư nhân. Với sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ
đấu thầu của Nhà nước, hầu hết các cán bộ làm cơng tác đấu thầu đều có kiến thức
sâu sắc về chuyên ngành. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý hoạt động đấu
thầu ở Ba Lan đạt được những thành tựu đáng kể.

1.1.2. Quản lý đấu thầu của Hàn Quốc
Những quy định về đấu thầu của Hàn Quốc được tập hợp, ban hành trong Luật
hợp đồng mà trong đó Nhà nước là một bên tham gia. Tổng thống, Thủ tướng Chính
phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính có trách

nhiệm hướng dẫn thực hiện chi tiết.
Nội dung của Luật hợp đồng này - có thể coi là Luật quy định về đấu thầu giống
như các quốc gia khác - đưa ra những quy định về đấu thầu như: đề cao tính cạnh
tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều khác biệt trong Luật Đấu thầu ở Hàn Quốc là hệ thống mua sắm tập trung.
Cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc đấu thầu của Hàn Quốc là Supply
Administration of the Republic Of Korea (SAROK) có nhiệm vụ tổ chức các cuộc mua
sắm lớn đến hàng chục tỷ USD mỗi năm. SAROK là cơ quan chuyên nghiệp trong mua
sắm các dự án lớn của Chính phủ. Những cuộc mua sắm với giá trị nhỏ được phân cấp
cho các cơ quan có thẩm quyền ngồi SAROK.
Hàng năm, Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho
SAROK nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và hình thành một trung tâm kiểm
tra chất lượng các hợp đồng sau khi đấu thầu. Nhờ hoạt động này, chất lượng


hàng sau đấu thầu được đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu không thực hiện đúng cam
kết đưa ra khi trúng thầu.
Nhìn chung, sự chun mơn hố là nhân tố quan trọng tạo nên hiệu quả của hoạt
động đấu thầu tại Hàn Quốc.

1.1.3. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng thế giới (WB).
Ngân hàng thế giới là một tổ chức tài trợ quốc tế rất có uy tín với 185 quốc gia
thành viên trong đó có Việt Nam. Trong việc sử dụng các khoản vay của WB, các nước
thành viên phải tuân theo quy định mua sắm chung do WB ban hành, quy định này
thường xuyên được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện thực tế.
Sau đây là một số đặc điểm chính trong quy định đấu thầu của WB:
- Tạo sự cạnh tranh tối đa.
Theo quy định của WB, hình thức mua sắm chủ yếu được sử dụng là đấu thầu
cạnh tranh quốc tế (ICB). Các hình thức lựa chọn khác: đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, tự thực hiện… chỉ được thực

hiện trong những trường hợp đặc biệt.
Quy định về nội dung của hồ sơ mời thầu: khơng được có các u cầu mang
tính định hướng. Nội dung của hồ sơ phải đủ chi tiết, rõ ràng về địa điểm xây dựng
cơng trình, cung cấp hàng hố, lịch thực hiện, thời gian hồn thành các cơng việc, yêu
cầu về tính năng kỹ thuật tối thiểu, yêu cầu bảo hành, bảo dưỡng, thử nghiệm, tiêu
chuẩn, phương pháp kiểm tra chất lượng. Đồng thời, bên mời thầu cũng phải nói rõ
cách đánh giá hồ sơ dự thầu về tất cả các nội dung liên quan như thiết kế, nguyên vật
liệu, thời hạn hồn thành, điều kiện thanh tốn và phương pháp đánh giá, xếp hạng
nhà thầu.
Tất cả những yêu cầu trên nhằm mục đích tạo ra sự cạnh tranh công bằng
cho các nhà thầu, cũng là điều kiện giúp cho bên mời thầu tìm được người bán đáp ứng
nhiều nhất nhu cầu của mình.
- Đảm bảo cơng khai.
Ngân hàng thế giới luôn đưa ra những quy định nhằm đảm bảo tính cơng
khai của đấu thầu như: phải đăng tải thơng báo mời thầu đối với các gói thầu lớn


thông qua một tờ báo của Liên hợp quốc. Nội dung của thông báo này phải bao gồm
thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu, các
thông tin về bên vay, số tiền và mục đích sử dụng khoản vay, quy mô mua sắm theo
thể thức ICB, tên và địa chỉ của đơn vị mua sắm.
Thông báo mời thầu phải được đăng ít nhất trên một tờ báo phát hành trên
phạm vi tồn quốc của nước vay (hoặc trên cơng báo), khuyến khích gửi thơng báo
mời thầu tới các sứ quán, đại diện thương mại của các nước có nhà thầu.
Mở thầu công khai cũng là một nguyên tắc cơ bản của WB, bên mở thầu
phải mời tất cả các nhà thầu tham gia tới dự lễ mở thầu. Những nội dung cơ bản
đối với từng hồ sơ dự thầu phải được đọc rõ, ghi vào biên bản mở thầu.
Tính cơng khai của hồ sơ mời thầu cịn được thể hiện ở sự chi tiết, đầy đủ
của hồ sơ mời thầu bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu.
- Ưu đãi nhà thầu trong nước.

WB quy định chế độ ưu tiên trong xét thầu đối với các nhà thầu đủ điều kiện ưu
đãi thuộc nước vay nhằm mục tiêu tạo ra sự công bằng trong đấu thầu giữa các nước
thành viên.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đặc điểm chung của phương pháp này của WB là vừa tiên tiến, linh hoạt lại
đảm bảo sự chặt chẽ.
* Đối với đấu thầu dịch vụ tư vấn, sử dụng 6 phương pháp đánh giá sau:
+ Đánh giá đánh giá tổng hợp (xem xét cả 2 yếu tố chất lượng và chi phí).
+ Đánh giá dựa trên cơ sở chất lượng.
+ Đánh giá dựa trên một nguồn ngân sách cố định.
+ Đánh giá trên cơ sở chi phí thấp nhất.
+ Đánh giá trên cơ sở năng lực.
+ Phương pháp chọn theo một nguồn duy nhất.
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp, các bước đánh giá như sau:
+ Bước đánh giá về kỹ thuật.
+ Đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu.


- Các nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB.
+ Không phân biệt đối xử.
+ Không đàm phán về giá.
+ Đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong q trình đấu thầu.
+ Khơng được vi phạm quy định về đấu thầu.
+ Có điều chỉnh theo thời gian.

1.1.4. Quản lý đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Các quy định đấu thầu của ADB cũng tương tự như của WB, chỉ có một vài
khác biệt nhỏ trong tuyển chọn dịch vụ tư vấn. Nguyên tắc chính trong Quy chế
Đấu thầu của ADB là cạnh tranh.
- Các thông báo mời thầu phải được thực hiện trên tờ ADB’s business

opportunities (Cơ hội kinh doanh của ADB) chủ yếu dùng tiếng Anh.
- Hồ sơ mời thầu phải mơ tả rõ ràng, chi tiết, chính xác về số lượng, chất
lượng, địa điểm, thời gian giao hàng hoặc lắp đặt, yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành,
bảo trì và những yêu cầu cụ thể khác nhằm mục tiêu đảm bảo tính cạnh tranh. Các
tiêu chuẩn kỹ thuật, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá cũng phải được nêu rõ
trong hồ sơ mời thầu.
Ngoài ra, các báo cáo xét thầu và đề nghị hợp đồng đều phải do ADB xem xét
và phê duyệt theo đúng quy định nêu trong hướng dẫn mua sắm của ADB.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tương tự như của WB, chỉ có một vài đặc điểm riêng biệt là:
- Coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu: chỉ có những thành viên của ADB mới
đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ. Quan điểm của ADB trong lựa chọn nhà thầu tư vấn
là ưu tiên đánh giá về kỹ thuật, nếu như WB quy định danh sách ngắn trong đấu
thầu lựa chọn tư vấn là từ 3 đến 6 nhà tư vấn thì của ADB là từ 5 đến 7.
- Quy trình thực hiện: Bên cạnh việc ban hành hướng dẫn mua sắm của
ADB với nội dung ngắn gọn, chặt chẽ, ADB còn ban hành sổ tay hướng dẫn chi
tiết. Trong đó, ADB đưa ra quy trình thực hiện chi tiết nhằm thực hiện q trình
lựa chọn nhà thầu đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả mua sắm.


- Ưu đãi nhà thầu trong nước.
- Tính quốc tế cao: thể hiện ở các điểm.
+ Thông báo mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc yêu cầu đăng tải trên tờ
báo có lưu lượng phát hành rộng rãi trong nước.
+ Ngôn ngữ: Hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan phải sử dụng tiếng Anh.
1.2.

Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại Việt Nam.

1.2.1. Q trình hình thành và phát triển cơng tác đấu thầu

Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát
triển của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và
các chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành
được độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu
phát triển, tuy nhiên từ 1946-1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp,
thời kỳ này nền kinh tế cịn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế và chưa có hoạt động đấu thầu.
Giai đoạn 1954-1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển bình
quân năm là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh lan
rộng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục vụ
cho chiến trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung của nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị
thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ
giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà khơng qua đấu thầu. Với
cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo ra nhiều tiêu
cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
Giai đoạn 1976-1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân
lao động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế,
các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần


kinh tế tư nhân bị cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này
rất khó khăn, trì trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này khơng có
các hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế.
Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành
theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều
kiện phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây

dựng, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật, đều có cơ hội tham gia xây dựng các cơng trình ngang nhau nên giữa các
doanh nghiệp ln tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh
tranh càng gay gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được thể hiện
mình một cách tốt nhất. Ở các nước phát triển, đấu thầu đã được áp dụng từ lâu và
mang lại hiệu quả to lớn, cịn ở Việt Nam hình thức này cịn rất mới. Để tạo ra môi
trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ
chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày
càng hoàn thiện.
Hệ thống các văn bản của nhà nước liên quan đến đấu thầu:
- Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất
hiện “ Quy chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
- Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại
Quyết định số 24/BXD-VKT ngày 12/ 2/1990. Văn bản này được coi là Quy chế
đấu thầu đầu tiên, trong đó quy định tất cả cơng trình xây dựng nguồn vốn ngân
sách và ngoài ngân sách và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu.
- Tháng 3/1994- Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chế đấu thầu xây lắp” tại
Quyết định số 06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy
định tất cả cơng trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu.
- Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTg về Thành
lập Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết
định này, các dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện


trợ, vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn
đầu tư trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
- Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số
43/NĐ-CP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi

điều chỉnh rộng hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý
của cơng tác đấu thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng
Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi
bởi Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác
đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số
14/NĐ- CP, so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá
để đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn.
- Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003
sửa đổi bổ sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số
điều bổ sung Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐCP đã tăng cường tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm
hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt
động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu
thầu và Nhà thầu.
- Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên,
vẫn chưa bao qt được hết được khối lượng cơng việc, tình huống xảy ra trong
hoạt động đấu thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu
thầu. Ngày 29 tháng 11 năm 2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống
nhất ban hành Luật đấu thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đấu thầu, tạo tiền đề cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế
hội nhập toàn cầu. Cùng với việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban
hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày
05/05/2008, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về việc Hướng
dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.


- Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5
Quốc hội khóa XII đã thơng qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005.
- Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban
hành Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng

trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu
năm 2013 có 10 điểm mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu
thầu; Quy định phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân
lực trong nước; Mua sắm tập trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư;
Hợp đồng trong đấu thầu; Phân cấp trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu.

1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Đây là một
bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế. Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước cùng nỗ lực để phát triển, hoàn thiện, nâng cao
năng lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường nhằm tìm kiếm việc làm cho
mình. Các dự án khơng cịn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện theo kế
hoạch mà có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực thực hiện.
Đáp ứng nhu cầu đó nhà nước đã cho ra đời các quy định về đấu thầu, từ Quy chế đấu
thầu trong xây dựng năm 1990 của Bộ xây dựng được xem là quy định đầu tiên về đấu
thầu, sau đó là các văn bản quy phạm pháp luật khác về đấu thầu được ban hành để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, sự ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 là một
bước tiến lớn về thống nhất và hoàn thiện các quy định rời rạc, tản mát về đấu thầu
thành một luật riêng quy định về đấu thầu. Trong thời gian đó Cơng tác đấu thầu đã
được triển khai và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Kết quả đấu thầu theo đánh
giá chung như bảng 1.1


Bảng 1.1: Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung
Chỉ tiêu


Đơn vị

Tổng số gói thầu

Gói

Tổng giá gói thầu

Triệu
USD

Tổng giá trúng

Triệu

thầu

USD

Tỉ lệ tiết kiệm

%

1999
9.632

2000

2001


2002

2003

2004

10.179

28.644

32.150

30.269

28.069

2.392,75 1.888,98 5.364,31 5.819,25 5.401,70 4.246,02
2.061,52 1.619,91 4.812,39 5.320,36 4.961,75 3.985,19
13,84

14,00

10,29

8,57

8,14

6,14


Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhận xét: Nhìn vào những số liệu tổng quát nhất về hoạt động đấu thầu của cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu (Vụ quản lý đấu thầu trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), ta thấy tổng số gói thầu được thực hiện có sự tăng liên tục và rất nhanh từ năm
1994 đến năm 2002 nhưng lại có xu hướng giảm dần vào 2 năm tiếp theo 2003 và
2004. Trong khi đó tỉ lệ tiết kiệm thơng qua đấu thầu qua các năm lại giảm liên tục và
đều đặn, đặc biệt là vào năm 2004. Những số liệu này giúp chúng ta thấy sự giảm sút
về cả số lượng và chất lượng của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian gần
đây. Kết quả đấu thầu theo hình thức lựa chọn như bảng 1.2
Bảng 1.2: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu
Năm
Chỉ tiêu

ĐT rộng rãi
Tỷ trọng
ĐT hạn chế
Tỷ trọng
Chỉ định
thầu và tự
thực hiện
Tỷ trọng
Cịn lại
Tỷ trọng

2001
Tổng
giá
gói
thầu

(triệu
USD)

2002
Tổng
Tổng
Tổng giá
Tiết
giá
giá
Số
Số
trúng
kiệ
trúng
gói
gói
gói
thầu
m
thầu
thầu
thầu
thầu
(triệu
(%)
(triệu
(triệu
USD)
USD)

USD)
4.345
1.824,92
4.434
2.919,03
2221,32
17,85
3.255,35
(15,13%)
(37,92%)
(13,79%)
(54,87%)
6.081
1.935,49
6.951
1922,29
2041,58
5,.20
2.022,78
(21,32%)
(40,22%)
(21,63%)
(36,13%)
14.855
764,926
791,25
3,33
(51,89%)
(15,89%)
3.363

310,16
(11,75%)

16.430
(51,1%)

Tiết
kiệ
m
(%)
10,33
4,97

116,94

110,19
(2,07%)

5,77

287,05
4.335
7,45
424,18
(5,96%)
(13,48%)

368,85
(6,93%)


13,04


Năm

Chỉ tiêu

2003
Số gói
thầu

Tổng
giá
gói
thầu
(triệu
USD)

2004
Tổng giá
trúng
thầu
(triệu
USD)

Tiết
kiệ
m
(%)


Số gói
thầu

Tổng
giá
gói
thầu
(triệu
USD)

Tổng giá
trúng
thầu
(triệu
USD)

Tiết
kiệ
m
(%)

ĐT rộng rãi
Tỷ trọng

4.053
3.117,32
4.209
2.137,61
3.434.36
9.23

2.303.14
7.19
(13,39%)
(62,83%)
(14,99%)
(53,64%)

ĐT hạn chế
Tỷ trọng

5.163
1.372,56
1.450.83
5.39
(17,06%)
(27,66%)

Chỉ định
thầu
và tự
thực
hiện
Tỷ trọng
còn lại
Tỷ trọng

15.346 127.08
(50,7%)
5.707
389.43

(18,85%)

124,58 1.97
(2,51%)

4.058
1.096.57
(14,45%)

1.040,34
5.13
(26,11%)

14.531 574.06
(51,77%)

557,83
(14%)

347,29
5.271
10.82
272.25
(7%)
(18,79%)

249,41
(6,26%)

2.83


8.39

Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Theo số liệu ở bảng trên, tỷ lệ tiết kiệm thu được ở hình thức đấu thầu rộng rãi
là lớn nhất rồi đến đấu thầu hạn chế sau đó mới là chỉ định thầu và tự thực hiện. Cịn
với các hình thức cịn lại có tỷ lệ tiết kiệm lớn chủ yếu là do tỷ lệ tiết kiệm cao ở hai
ngành Bưu chính viễn thơng và Điện lực Việt Nam vì họ có khách hàng truyền thống
đã quan hệ mua bán với nhau từ lâu, còn lại các đơn vị khác tỷ lệ tiết kiệm đều thấp.
So với năm 2002, số lượng gói thầu được thực hiện ở các hình thức cũng như tỷ
lệ tiết kiệm ở các hình thức đấu thầu có sự giảm xuống rõ rệt.
Hình thức đấu thầu rộng rãi dù có nhiều ưu điểm và tạo tỷ lệ tiết kiệm lớn nhất
nhưng vẫn chưa được áp dụng nhiều. Tuy nhiên, cũng có một điểm đáng mừng là càng
ngày tỷ lệ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi càng chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với các hình thức cịn lại. Nếu như vào các năm 2003 trở về trước, số lượng các
gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế luôn lớn hơn so với đấu thầu rộng rãi thì
đến năm 2004, số lượng gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi đã vượt qua đấu thầu hạn
chế. Nhưng số lượng các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện còn
lớn hơn rất nhiều (gấp khoảng 3 lần) so với các hình thức đấu thầu rộng


rãi và hạn chế, ngoài ra, tỷ lệ qua này qua các năm thay đổi không đáng kể. Điều này là
một hạn chế lớn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới WTO và
cũng gây thất thoát rất lớn cho ngân sách quốc gia. Các hình thức đấu thầu khác đấu
thầu rộng rãi vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số các gói thầu (khoảng 80%),
đây là những hình thức khơng có tính cạnh tranh hoặc tính cạnh tranh khơng cao trong
đấu thầu. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu, làm mất đi
vai trò, chức năng của đấu thầu và là một nguy cơ cần được các nhà quản lý quan tâm
điều chỉnh.

Vài năm gần đây, những tiêu cực liên quan đến đấu thầu được biết đến nhiều
hơn. Liên tục xảy ra những sai phạm, tham nhũng, tiêu cực với số tiền thất thoát từ
ngân sách nhà nước lên đến hàng chục tỷ, hàng trăm tỷ đồng đã bị phanh phui và lên
án. Những tiêu cực này xảy ra ở hầu hết các ngành kinh tế mà tiêu biểu là ngành xây
dựng - một trong những ngành áp dụng đấu thầu rộng rãi nhất.
Những sai phạm nghiêm trọng này cũng là động lực thúc đẩy sự ra đời của Luật
Đấu thầu năm 2005 sau thời gian dài thảo luận tại Quốc hội. Trên thực tế, sự ra đời của
Luật này dù còn chậm nhưng cũng rất cần thiết trong việc điều chỉnh, thúc đẩy sự phát
triển đúng hướng, giảm thiểu những “chệch choạc” của hoạt động đấu thầu. Nó giúp
cho hoạt động này phát huy được những chức năng vốn có của mình trong việc tiết
kiệm ngân sách quốc gia, giảm thiểu hiện tượng lợi dụng sơ hở của pháp luật và sự
buông lỏng quản lý để trục lợi cá nhân từ ngân sách quốc gia.
1.3.

Những tồn tại trong quản lý đấu thầu.

1.3.1. Tồn tại của hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu
Qua tổng kết gần 7 năm thi hành Luật đấu thầu năm 2005, các hoạt động đấu
thầu mua sắm sử dụng vốn nhà nước đã dần đi vào nề nếp, ngày càng khách quan,
công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Tuy nhiên, cũng xuất hiện tình trạng lợi dụng sơ hở một
số quy định pháp luật để thông thầu, chỉ định thầu bất hợp lý, kéo dài thời gian thực
hiện gói thầu… gây lãng phí, thất thốt nguồn vốn nhà nước.
Trong q trình thực hiện Luật đấu thầu 2005 cũng đã bộc lộ những tồn tại, khó
khăn, vướng mắc và hạn chế như:


- Phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hiện hành chưa bao quát hết các hoạt
động mua sắm sử dụng nguồn lực của Nhà nước.
- Các quy định về đấu thầu cịn tản mạn, khơng tập trung, khơng thống nhất.
Hiện nay ở Việt Nam, lĩnh vực đấu thầu đang được chia nhỏ và quản lý không

tập trung, các quy định về đấu thầu nằm rải rác trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các văn bản và gây khó khăn
cho các đơn vị thực hiện trong việc tra cứu áp dụng, cụ thể:
* Đấu thầu lựa chọn nhà thầu: được quy định tại Luật Đấu thầu, Luật Xây
dựng và Luật số 38/2009/QH12
* Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất; thực hiện hợp đồng
BOT, BTO, BT: được quy định tại Luật Đầu tư.
* Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác cơng –
tư (PPP) : được quy định tại Quyết định 71/2010/QĐ-TTg.
* Đấu thầu theo phương thức mua sắm tập trung: được quy định tại Quyết
định 179/2007/QĐ-TTg, Thông tư 22/2008/TT-BTC.
* Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế,
thể thao, môi trường: được quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP.
* Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: được quy định tại Quyết định
39/2008/QĐ-TTg.
* Đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích: được quy định tại Quyết
định 256/2006/QĐ-TTg.
- Khó khăn trong triển khai rộng rãi hoạt động đấu thầu qua mạng.
Đấu thầu qua mạng nhằm giảm thiểu thời gian, tiết kiệm chi phí, đồng thời tăng
cường tính minh bạch, cạnh tranh trong đấu thầu, góp phần phịng, chống tham nhũng,
lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước.
Nhà nước đã có chủ trương hướng tới Chính phủ điện tử mà một trong những
nội dung quan trọng là ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ. Luật
Đấu thầu hiện hành mới chỉ có một điều quy định về đấu thầu điện tử. Do đó khơng có
đủ khung pháp lý định hướng để triển khai rộng rãi hoạt động đấu thầu qua mạng.


- Thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu cịn phức tạp.
Các thủ tục hành chính theo quy định hiện hành trong hoạt động đấu thầu còn
khá phức tạp, rườm rà dẫn đến kéo dài thời gian lựa chọn nhà thầu và gây nhiều khó

khăn cho cơng tác quản lý đấu thầu. Đơn giản hóa thủ tục hành chính là chủ trương của
Chính phủ tại nghị quyết số 25/NQ-CP, số 70/NQ-CP của Chính phủ và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1024/TTg-TCCV ngày 16/02/2010. Đơn giản hóa
thủ tục hành chính nhằm khuyến khích đấu thầu cạnh tranh, khuyến khích doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia đấu thầu, khuyến khích nhà thầu, lao động, sản xuất và
hàng hóa trong nước phát triển.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu cũng đồng thời hướng tới việc
thực hiện các cam kết của Việt Nam với tư cách thành viên Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) và để chuẩn bị đàm phán tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do với EU.
- Một số hoạt động đấu thầu nằm ngồi Lĩnh vực và hình thức lựa chọn của
luật hiện hành.
Trên thực tế, nhiều nội dung mua sắm hiện nay chưa được quy định rõ trong
Luật Đấu thầu là thuộc lĩnh vực hàng hóa hay dịch vụ tư vấn để từ đó áp dụng quy
trình mua sắm tương ứng đã gây lúng túng trong quá trình thực hiện Luật, chẳng hạn
các gói thầu về bảo hiểm, về truyền thơng, quảng cáo hoặc gói thầu liên quan đến công
nghệ thông tin, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển. Do vậy, cần thiết bổ sung
thêm lĩnh vực dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ sự nghiệp công vào phạm vi điều chỉnh của
Luật Đấu thầu (sửa đổi).
- Hình thức chỉ định thầu được áp dụng nhiều do việc phân cấp phê duyệt chỉ
định thầu chưa nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định.
Những năm gần đây tỷ lệ đấu thầu rộng rãi có tăng lên song số lượng gói thầu
áp dụng hình thức chỉ định thầu cịn chiếm tỷ trọng rất lớn, đây là hình thức đấu thầu
cần được xem xét hạn chế áp dụng. Để hạn chế áp dụng chỉ định thầu cần nâng cao
trách nhiệm giải trình của người có thẩm quyền quyết định áp dụng chỉ định thầu. Do
đó, để phù hợp với chủ trương phân cấp triệt để gắn với trách nhiệm cụ thể, cần quy


×