Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Trịnh Linh Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự động viên, khuyến khích giúp đỡ của các thầy cô giáo, tập thể, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc
biệt các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện
tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thày giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
người đã tận tình chỉ bảo, dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty Cổ
phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có
những thơng tin, số liệu thực tế về vấn đề cần nghiên cứu, giúp tác giả có được những
kinh nghiệm thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp và kiến nghị cho luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn hữu, các nhà khoa học, các tác giả
cuốn sách, luận văn đã giúp tác giả có được tư liệu, tài liệu tham khảo và góp ý để luận
văn được hồn thành với chất lượng, đảm bảo tính khoa học và tính khả thi của các kết
quả mà luận văn nghiên cứu.



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................5
1.1 Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .....................................5
1.1.1 Cạnh tranh ..................................................................................................5
1.1.2 Năng lực cạnh tranh ...................................................................................7
1.1.3 Cơng cụ phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 14
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..........17
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .................20
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 22
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ở một số doanh nghiệp .......22
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Tin học, Công
nghệ, Môi trường – Vinacomin .........................................................................26
1.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................27
Kết luận chương 1........................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TIN HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG - VINACOMIN...................... 30
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Vinacomin .................................................................................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 30
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh............................................................................32

2.1.3 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 33
2.1.4 Mơ hình hoạt động kinh doanh ................................................................ 34
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trường - Vinacomin ...................................................................................................39

iii


2.2.1 Tác động của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin .............. 39
2.2.2 Tác động của các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin .............. 42
2.2.3 Phân tích mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter đối với Cơng
ty........................................................................................................................ 47
2.2.4 Phân tích mơ hình SWOT đối với Cơng ty .............................................. 49
2.2.5 Phân tích đặc điểm kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ..................... 49
2.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường - Vinacomin ................................................................ 53
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trường - Vinacomin ................................................................................................... 56
2.3.1 Điểm mạnh ............................................................................................... 56
2.3.2 Điểm yếu và nguyên nhân ........................................................................ 57
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TIN HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG - VINACOMIN ........ 61
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Vinacomin ................................................................................................................. 61
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ........................................................... 61
3.1.2 Cơ hội và thách thức ................................................................................ 62
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin
học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin ................................................................ 63

3.2.1 Giải pháp chiến lược ............................................................................... 63
3.2.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược .......................................................... 69
3.3 Các kiến nghị ...................................................................................................... 78
3.3.1 Kiến nghị đối với Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
........................................................................................................................... 78
3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................... 79
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 81

iv


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................83

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Mơ hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh [6] ......................... 9
Hình 1.2 Lợi thế cạnh tranh - Nguồn Michael Porter (1985) .................................. 10
Hình 1.3 Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh [7] ............................ 13
Hình 1.4 Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter [8] ............................... 14
Hình 1.5 Mơ hình SWOT ............................................................................................ 16
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty VITE [12] ............................................................... 34

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại các nguồn lực .................................................................................17

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp giai đoạn 2015 -2018 ..................................................37
Bảng 2.2 Doanh thu phân theo nhóm ngành 2015 - 2018 .............................................37
Bảng 2.3 Cơ cấu nhân lực Công ty V T ......................................................................42
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thực hiện năm 2015-2018 Công ty VITE ......44
Bảng 2.5 Mơ hình SWOT của Cơng ty .........................................................................49
Bảng 2.6 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính của V T (2015-2018) ......................................55
Bảng 3.1 Các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên mơ hình SWOT .......66

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Chữ viết tắt

ASEAN

Chữ viết đầy đủ
Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á (Assosiation
of South- East Asia Nation)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

ISO


Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International
Organization for Standardization)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)

Tập đoàn Vinacomin

Vietnam National Coal - Mineral Industries Group

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

ĐMC

Đánh giá môi trường chiến lược

QTMT

Quan trắc môi trường

CTPHMT

Cải tạo phục hồi môi trường

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

Công ty

Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường –
Vinacomin (VITE)

viii


Tập đồn TKV

Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam

DN

Doanh nghiệp


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định; TSLĐ: Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn; TSNH: Tài sản ngắn hạn

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

ix




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là đặc trưng cơ bản, mang tính tất yếu
và là một quy luật khách quan, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển buộc phải
chấp nhận cạnh tranh và không ngừng tiến bộ để giành lấy lợi thế trước các đối thủ.
Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn, Cạnh tranh làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
lực kinh tế của xã hội.
Hiện nay, đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, điều này
đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội phát triển song cũng nhiều thách
thức. Trong đó, thách thức lớn đầu tiên cần kể đến là: sẽ khơng cịn nhiều sự hỗ trợ từ
các chính sách của Nhà nước; phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước khác. Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần
phải tạo lập cho mình các lợi thế cạnh tranh bền vững, đồng thời khơng ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình. Có thể thấy, năng lực cạnh tranh là yếu tố vô cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu: tăng lợi
nhuận, giữ vững vị thế trên thị trường và đảm bảo an toàn kinh doanh. Thơng qua cạnh
tranh doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng tới những cơ hội hấp dẫn trên
thị trường để từ đó tăng hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng hội nhập vào quá trình mở
cửa và tự do hóa nền kinh tế.
Cơng ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin là Công ty cổ
phần trực thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) với
ngành nghề kinh doanh thế mạnh là tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ trong các
lĩnh vực: công nghệ thông tin, điện tử - tự động hóa, bảo vệ mơi trường - vật liệu mới,
địa chất - trắc địa, công nghiệp mỏ, công nghiệp điện; thế mạnh khác của Công ty
cũng được biết đến nhiều trong các lĩnh vực: thiết kế kết cấu đối với cơng trình xây
dựng dân dụng, cơng nghiệp; kinh doanh thiết bị; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình khai thác mỏ; giám sát cơng trình.


1


Từ một đơn vị nghiên cứu trực thuộc Tập đoàn kinh tế nhà nước, sau nhiều năm
hoạt động theo mô hình cổ phần hóa và tiến tới tách hồn tồn khỏi khối nhà nước để
hoạt động độc lập, bên cạnh nhiều thành công đạt được từ kinh doanh hiệu quả, Công
ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin cũng gặp phải khơng ít
những khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty cùng lĩnh vực về công nghệ, kỹ
thuật, chất lượng nguồn nhân lực, quản lý hệ thống, tính chất pháp lý…
Trong bối cảnh các cơng ty cung cấp các dịch vụ tư vấn cùng thuộc Tập đồn
Vinacomin được chuyển thành các cơng ty cổ phần, hạch tốn độc lập, sự xuất hiện
thêm các cơng ty cung ứng dịch vụ khơng thuộc Tập đồn Vinacomin và các cơng ty
nước ngồi làm cho sự cạnh tranh ngành nghề ngày càng khốc liệt. Công ty Cổ phần
Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin với số lượng CBCNV trung bình 150
người, là mơ hình Cơng ty nhỏ, cơ sở vật chất hạn chế với trụ sở còn phải đi thuê.
Nguồn tài chính dành cho hoạt động hàng năm của Cơng ty chưa bền vững, bên cạnh
đó đội ngũ CBNV hầu hết cịn non trẻ, chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực tư vấn. Tập đoàn TKV đang trong lộ trình cổ phần hóa và dần thối vốn khỏi
các đơn vị trực thuộc không thuộc khối sản xuất. Trước tình hình đó Cơng ty Cổ phần
Tin học, Công nghệ, Môi trường – Vinacomin không thể tránh khỏi các khó khăn do
khơng cịn nhiều sự hỗ trợ từ Tập đoàn TKV cũng như sự hợp tác tốt từ các công ty
trong ngành. Bước vào hoạt động độc lập trên thị trường sau nhiều năm thuộc khối
đơn vị Nhà nước là một thách thức lớn đầu tiên Công ty sẽ phải đối mặt.
Tác giả với trên 10 năm làm việc tại Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trường - Vinacomin và là một cổ đông của Công ty, xuất phát từ nhận thức việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty là một yêu cầu cấp bách nên đề tài “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trường - Vinacomin” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đề
xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Vinacomin trong thời gian tới năm 2020.

2


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong q trình nghiên cứu
đề tài, tác giả dựa trên cơ sở lý luận chung và những cơ sở thực tiễn về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh, hệ thống các văn bản, chế độ hiện hành về quản lý hoạt động kinh
doanh của Nhà nước.
b. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phân tích và hệ thống hóa
lý luận; Cơng cụ thu thập thông tin, xử lý dữ liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích dữ
liệu; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp tham vấn ý kiến
chuyên gia. Tổng kết kinh nghiệm thực tế. Thu thập thông tin từ các tài liệu; số liệu đã
được công bố, website, giáo trình và các nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh
tranh. Sử dụng một số các công cụ phân tích mơi trường kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin.
Phạm vi về thời gian: Thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin trong giai
đoạn 2015 - 2018 và đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

.
a.

ngh a h a h c và th c ti n của đề tài:
ngh a hoa học:
Đề tài góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp.
b.

ngh a thực ti n:

3


Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu
tham khảo cho các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường.
6. Kết quả đạt được:
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công
nghệ, Môi trường - Vinacomin, đánh giá những thành công đã đạt được, những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại.
- Nghiên cứu chỉ ra định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường - Vinacomin .
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo… nội dung của Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ,
Môi trường - Vinacomin.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường - Vinacomin .

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng l c cạnh tranh
1.1.1 Cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực và thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế, các
phương tiện thông tin đại chúng. Cạnh tranh trong là một khái niệm có nhiều cách hiểu
khác nhau, khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành
hoặc phạm vi quốc gia... Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn
tại và tìm kiếm lợi nhuận, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và
phúc lợi cho nhân dân… Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ
cạnh tranh:
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, đồng giá trị nhằm đạt được
những ưu thế, mục tiêu xác định. Cạnh tranh gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm
cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hóa.
Theo từ điển kinh doanh được xuất bản năm 1992 tại Anh: “Cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình” [1].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt

động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [2].
Giáo sư Michael Porter của Đại học Harvard, Hoa Kỳ đưa ra lý thuyết về cạnh
tranh như sau:Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh

5


nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi [3]. Cạnh
tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Cạnh tranh
không phải tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp phải tạo ra sự khác biệt bằng cách
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn đối thủ để họ có
thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh[4].
Với các cách hiểu và định nghĩa như trên, trong khuôn khổ luận văn này tác giả sử
dụng định nghĩa của Giáo sư Michael Porter để hiểu và nghiên cứu về cạnh tranh.
1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh
1. Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
- Cạnh tranh giữa những người mua
2. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh khơng hồn hảo
- Cạnh tranh độc quyền
3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành
4. Căn cứ vào hình thức cạnh tranh

- Cạnh tranh bằng giá cả
- Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
1.1.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những đối tượng có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm,

6


giá tương đồng và có sức mạnh cạnh tranh về thị phần trên cùng phân khúc thị trường.
Trên thị trường kinh doanh, dịch vụ hiện nay, hầu như bất cứ hình thức kinh doanh nào
đều có đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng
sản phẩm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Là những đối thủ còn lại có khả năng trở thành đối cạnh
tranh trực tiếp hoặc tiềm năng trong tương lai.
Cạnh tranh bằng sản phẩm thay thế: Khi khách hàng không dùng sản phẩm này mà
chuyển sang sử dụng một sản phẩm thay thế nào đó.
1.1.1.4 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sản
xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt
cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm cách để làm ra sản phẩm có chất lượng
hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất thấp hơn, có hàm lượng tri thức khoa học, cơng nghệ
cao hơn… để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh buộc người sản xuất
phải năng động, nhạy bén nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thường xuyên
cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào
trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả khơng mong muốn về mặt xã
hội. Cạnh tranh có thể làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, vi
phạm pháp luật. Vì vậy, cạnh tranh kinh tế cần được điều chỉnh bởi các định chế xã

hội, sự can thiệp của Nhà nước.
Trong xã hội, xét về tổng thể, mỗi con người vừa là người sản xuất, vừa là
người tiêu dùng. Do vậy, cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho mọi người, cộng đồng
và xã hội. Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này hay thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động tích cực.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh

7


1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
và dịch vụ... Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Hoa Kỳ vào đầu những
năm 1980. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Giáo sư Michael Porter cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù
hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận [5].
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần của
doanh nghiệp, khả năng chống chịu trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Ông cũng là người đua ra
quan điểm: “năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh”.
Có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm "động", được cấu
thành bởi nhiều yếu tố. Năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang

tính tổng hợp. Cách thức đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa
được xác định một cách thống nhất và phổ biến.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau: Năng lực cạnh tranh
là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới
hạn như nhân lực, vật lực, tài lực… để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với
đối thủ cạnh tranh, là khả năng lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu
quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên
thị trường,

8


từ đó chiếm lĩnh nhiều thị phần, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.2.2 Phân biệt giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh chính là khả năng lợi dụng các điều kiện khách quan một
cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
là những gì làm cho doanh nghiệp ấy khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối thủ
cạnh tranh, là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng. Giá trị mà khách
hàng sẵn sàng để trả và bỏ qua việc lựa chọn những đề nghị với mức giá thấp hơn của
đối thủ cho những lợi ích tương đương.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy
nhiên điều này thường rất dễ bị ảnh hưởng bởi những hành động bắt chước của đối
thủ. Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra
cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Theo James Craig và Rober Grant, trong cuốn sách Strategy Management, xuất
bản năm 1993, lợi thế cạnh tranh được tạo ra theo mơ hình:
Các nguồn gốc bên ngồi
của lợi thế cạnh tranh


Các nguồn gốc bên trong
của lợi thế cạnh tranh

CÁC NGUỒN LỰC
VÀ T ỀM LỰC

LỢ THẾ
CẠNH
TRANH

CÁC YẾU TỐ
THÀNH CƠNG
TH N CHỐT

Hình 1.1 Mơ hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh [6]
Mơ hình này là sự kết hợp cả quan điểm của tổ chức công nghiệp và quan điểm
dựa trên nguồn lực để xác định các yếu tố thành cơng then chốt, là nguồn gốc bên
ngồi của lợi thế cạnh tranh. Trước hết cần phân tích mơi trường vĩ mơ và cạnh tranh
ngành, tiếp theo phân tích nguồn lực và kiểm tốn nội bộ Cơng ty sẽ xác định các
nguồn gốc bên trong của lợi thế cạnh tranh, đó là những nguồn lực có giá trị, các tiềm
lực tiêu biểu, những năng lực cốt lõi và khác biệt của Cơng ty, từ đó nhận dạng được
các lợi thế cạnh tranh trong nguồn lực.

9


Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực phải có giá trị, nó bao hàm
những đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị, có thể bắt chước và thay thế nhưng
khơng hồn tồn.
Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt,

đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối thủ,
nổi trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng đến
khách hàng.
Theo giáo sư Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt được
thơng

qua

chi

phí

thấp

(cost

leadership)



sự

khác

biệt

trong

thị


trường(differentiation).

Hình 1.2 Lợi thế cạnh tranh - Nguồn Michael Porter (1985)
1.1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống
chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Việc nâng cao năng lực cạnh
tranh là một địi hỏi cấp bách để doanh nghiệp có thể đủ sức cạnh tranh lành mạnh và
hợp pháp trên thị trường. Mục tiêu hướng tới quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là mang lại ngày càng nhiều lợi nhuận. Khi đó, việc nâng cao

10


năng lực cạnh tranh được xem là chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát
triển, góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
* Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, đang đặt ra những yêu cầu gay gắt phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp ngành khai thác than
khống sản nói riêng
- Các doanh nghiệp cần nhanh chóng, khẩn trương phát huy nội lực, nắm bắt cơ hội để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lộ trình mở cửa và thực hiện đầy đủ các cam kết
WTO đối với từng ngành. Các doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về thị trường, nhu
cầu, đối thủ cạnh tranh. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững và
kinh doanh thành công trong điều kiện hội nhập kinh tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình thường xuyên, đòi hỏi
các doanh nghiệp liên tục khai thác các tiềm năng, lợi thế và tận dụng cơ hội để kinh
doanh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên, đổi mới công nghệ.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, dựa

trên chiến lược cạnh tranh phù hợp với xu thế phát triển hiện đại. Trên cơ sở đó, cần có
chiến lược trong việc khai thác các tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, huy động tổng hợp
các nguồn lực, phối hợp nhiều phương pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Tích cực vận dụng các cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại: Nghiên cứu và mở rộng
thị trường trong và ngồi nước, tìm kiếm cơng nghệ phù hợp, học hỏi kinh nghiệm
quản lý, tăng cường liên kết và hợp tác trong hoạt động kinh doanh cũng như nghiên
cứu, triển khai các dự án.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết đòi hỏi sự nỗ lực của các
doanh nghiệp và sự quan tâm từ phía Nhà nước, các chính sách đổi mới thể chế và các
biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp.

11


* Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhân tố quyết định sự thành công
của doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Để tồn tại và tăng trưởng, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường những sản
phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Đó chính là
những sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh được sản xuất và cung ứng bởi doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại và phát triển cần
phải có năng lực cạnh tranh bền vững. Mơi trường cạnh tranh càng gay gắt doanh
nghiệp càng cần tạo dựng năng lực cạnh tranh lành mạnh và bền vững, việc này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tận dụng mọi cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đổi mới công nghệ,
chú trọng nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp, đồng thời thực hiện hiệu quả đổi
mới quản lý.
- Để chiếm lĩnh được thị trường, doanh nghiệp phải tạo lập được mơi trường cạnh
tranh tích cực, đổi mới quản lý, cải tiến quy trình cơng nghệ, ứng dụng thành tựu khoa

học công nghệ, tạo động lực cho doanh nghiệp vươn lên.
- Từ chiếm lĩnh được thị trường trong nước, doanh nghiệp cần tiếp tục vươn lên chiếm
lĩnh thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Bằng cách thăm dò nghiên cứu
thị trường trong khu vực và quốc tế, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng,
doanh nghiệp có thể tìm ra được các bí quyết cạnh tranh, trên cơ sở đó tổ chức sản
xuất nhằm đáp ứng nhu tốt nhất cầu khách hàng.
Năng lực cạnh tranh đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh
để giải quyết tốt các yếu tố còn tồn tại trong bản thân doanh nghiệp. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cịn góp phần vào việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành. Cạnh tranh sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
ngày càng tốt hơn với giá thành thấp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Từ đó, tăng khả
năng cạnh tranh của quốc gia, đời sống của nhân dân được ổn định, nâng cao hơn.
1.1.2.4 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh

12


- Xác định nguồn lực cần xây dựng và duy trì: Nguồn lực cần xây dựng và duy trì là
những nguồn lực tạo ra giá trị cho khách hàng và có thể ngăn cản sự bắt chước hoặc
thay thế. Việc tập trung vào xây dựng và bảo vệ các nguồn lực này tạo ra được lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Tập trung xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động, đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng. Nâng cao hiệu quả các hoạt động
là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp hơn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những
sản phẩm hay dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt. Đổi mới là áp dụng những phương
thức mới và tốt hơn để cạnh tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường. Còn
nâng cao sự thỏa mãn khách hàng là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng. Khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh được xây dựng

như sau:

Hình 1.3 Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh [7]

13


1.1.3 Cơng cụ phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Hình 1.4 Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter [8]
Mơ hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard
Business Review năm 1979. Mơ hình này được xem là cơng cụ hiệu quả để tìm hiểu
nguồn gốc lợi nhuận cũng như cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp
duy trì hay tăng lợi nhuận. Theo Michael Porter: cường độ cạnh tranh trên thị trường
trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
(1) Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng: Đối thủ tiềm năng là các doanh
nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương
lai. Áp lực của đối thủ tiềm năng tới ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào sức hấp dẫn
của ngành và những rào cản gia nhập ngành.
(2) Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành: Sức ép cạnh tranh giữa các
đối thủ trong ngành sẽ bị gia tăng phụ thuộc vào: Tình trạng ngành; Cấu trúc của
ngành là ngành tập trung hay ngành phân tán; Những rào cản rút lui.

14


(3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên
sẽ dẫn đến sự canh tranh trên thị trường. Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản
phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong

ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
so với các sản phẩm trong ngành. Thêm vào đó, các nhân tố về giá, chất lượng, các
yếu tố mơi trường như văn hóa, chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa
của sản phẩm thay thế. Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của cơng nghệ
cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
(4) Áp lực từ phía khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng
trực tiếp tới tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân
làm 2 nhóm: khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh
nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và là nhóm điều khiển cạnh
tranh trong ngành thơng qua quyết định mua hàng. Áp lực từ khách hàng xuất phát từ
các điều kiện như: quy mô; tầm quan trọng; chi phí chuyển đổi, thơng tin khách hàng.
(5) Áp lực của nhà cung ứng: Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng
cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm/dịch vụ cung ứng. Áp lực từ nhà
cung ứng sẽ tăng lên nếu chỉ có một số ít các nhà cung ứng; khi sản phẩm thay thế
khơng có sẵn; khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng... Số lượng và quy mô nhà cung ứng sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền
lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nhà cung ứng luôn gây các áp lực
nhất định nếu họ có quy mơ, sự tập hợp và sở hữu các nguồn lực quý hiếm.
1.1.3.2 Phân tích mơ hình SWOT
Phân tích SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng
SWOT dưới một trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần:
Điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức
(Threats).

15


×