Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐHĐN
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC CHO HỌC SINH LỚP 5
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ

Giảng viên hướng dẫn: Th.S TRẦN THỊ KIM CÖC
Sinh viên thực hiện

: CAO THỊ HUỲNH CHÂU

Lớp

: 16STH

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2020
1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc
Sĩ Trần Thị Kim Cúc đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức hết sức quý báu giúp cho tơi hồn thiện khóa luận này.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô dạy bộ môn
của Khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã
truyền dạy những kiến thức quý báu, hết lòng giúp đỡ trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu nghiên cứu.


Cảm ơn các thầy cô Trường Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, đã hết lòng
động viên, chỉ bảo và truyền đạt kiến thức thực tiễn, cũng như giúp đỡ tạo điều
kiện trong suốt q trình hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của cán bộ, GV, HS của
một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, các thầy cô, anh chị
làm công tác thư viện tại trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng và thư
viện Khoa học tổng hợp thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ, tận tình tạo điều kiện
cho tơi trong q trình khảo sát thực tế phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Cao Thị Huỳnh Châu

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Cách viết tắt

Nghĩa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


NLHT

Năng lực hợp tác

PTNLHT

Phát triển năng lực hợp tác

DHLS

Dạy học lịch sử

LS

Lịch sử

PPDH

Phương pháp dạy học

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ nhận thức của học sinh về khái niệm “Hợp tác” .............. 40
Hình 2: Biểu đồ thể hiện sự nhận thức của học sinh lớp 5 về vai trò của “hợp
tác” trong mơn học lịch sử .................................................................................. 41
Hình 3: Biểu đồ thể hiện mức độ hợp tác thường xuyên của học sinh lớp 5 ..... 42
Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự khăn trong hợp tác của học sinh lớp 5 khi học Lịch
sử ......................................................................................................................... 43

Hình 5: Biểu đồ thể hiện mức độ của các biểu hiện năng lực hợp tác ............... 45
Hình 6: Biểu đồ đánh giá kết quả bài tập nhóm lần 1......................................... 72
Hình 7: Biểu đồ đánh giá kết quả bài tập nhóm lần 2......................................... 74

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 9
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................... 9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 9
7. Bố cục củ đề tài ......................................................................................................... 10

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 11
1.1.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .................................................................... 11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 12
1.2. Một số vấn đề cơ bản về dạy học Lịch sử ở Tiểu học............................................... 14
1.2.1. Đặc trưng của bộ môn Lịch sử ở Tiểu học ......................................................... 14
1.2.2. Ý nghĩ , v i trị của bộ mơn Lịch sử ở Tiểu học ................................................. 15
1.2.3. Mục tiêu của dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học ................................................... 16
1.2.4. Nội dung chương trình Lịch sử lớp 5.................................................................. 17
1.3. Một số vấn đề về năng lực hợp tác........................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................ 22
1.3.2. Khái niệm hợp tác .............................................................................................. 24
1.3.3. Khái niệm năng lực hợp tác ............................................................................... 25

1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5 ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực hợp
tác ................................................................................................................................... 27
1.4.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................. 27
1.4.2. Yếu tố khách qu n ............................................................................................. 30
1.5. V i trò của việc phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử cho học sinh lớp 5
........................................................................................................................................ 31
1.6. Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ ............................. 34
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................... 34
2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................................... 34
2.2.1. Đối với giáo viên ................................................................................................ 34
2.2.2. Đối với học sinh ................................................................................................. 34
5


2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................................... 34
2.4. Đị bàn và thời gian khảo sát ................................................................................... 35
2.4.1. Đị bàn khảo sát ................................................................................................ 35
2.4.2. Thời gian khảo sát ............................................................................................. 35
2.5. Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................................... 35
2.5.1. Đối với giáo viên ................................................................................................ 35
2.5.2. Đối với học sinh ................................................................................................. 39
2.6. Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 46

CHƢƠNG 3:MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 5 . 47
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .......................................................................................... 47
3.1.1. Dự vào chương trình phổ thông mới 2018 ....................................................... 47

3.1.2. Dự trên kết quả khảo sát ở chương 2 .............................................................. 47
3.1.3. Dự vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5 ............................................... 47
3.2. Các biện pháp tổ chức dạy học Lịch sử nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh lớp 5 ........................................................................................................................ 48
3.2.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 5 thông qu
dạy học hợp tác ........................................................................................................... 48
3.2.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 5 thông qu
dạy học dự án .............................................................................................................. 58
3.2.3 Tổ chức hoạt động trải nghiệm nội dung dạy học Lịch sử ................................... 66
3.3. Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 69

CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 70
4.1. Mục đích khảo nghiệm.............................................................................................. 70
4.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 70
4.3. Đị điểm và thời gian thực nghiệm ........................................................................... 70
4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................................. 71
4.5. Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 79
P

UT

MD

Ý K N (Dành cho giáo viên) .............................................................. 79

P


UT

MD

Ý K N Dành cho học sinh) ............................................................... 82

G ÁO ÁN T ỰC NGHIỆM 1 ............................................................................................ 84
G ÁO ÁN T ỰC NGHIỆM 2 ............................................................................................ 89

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện theo Nghị quyết Số 29-NQ/TW quan điểm chỉ đạo của Đảng
về định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Hiện nay, đất nước ta đang ở trong giai
đoạn bùng nổ mạnh mẽ của thông tin, từng bước hội nhập quốc tế. Nhìn nhận
một cách khách quan, GV không thể dạy học theo cách truyền thụ - nhồi nhét
kiến thức như trước mà cần phải có sự thay đổi căn bản, tồn diện để đáp ứng
được nhu cầu phát triển của đất nước. Việc dạy học bao giờ cũng đóng vai trị
cốt yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để từ
đó là hành trang giúp con người Việt Nam trở thành cơng dân tồn cầu. Theo
đó, để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì cần phải chú trọng rà

sốt, loại bỏ các nội dung giáo dục trùng lặp và xây dựng các nội dung/chủ đề
tích hợp, tăng cường sử dụng các phương pháp giáo dục tích cực, tổ chức các
hoạt động dạy và học nhằm phát triển năng lực người học, tập trung kiểm tra,
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của người học…
Nhắc tới công tác đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục thì khơng thể
khơng nói đến việc dạy học phát triển năng lực cho HS. Dạy học phát triển năng
lực cho HS đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Khác với dạy học định hướng
theo nội dung kiến thức, dạy học hướng phát triển năng lực giúp HS hình thành
phẩm chất và năng lực thơng qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng. Nội dung
dạy học định hướng phát triển năng lực được lựa chọn nhằm đạt được kết quả
7


đầu ra, chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Người dạy với vai trò chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ người học, và người học
là người chủ động tìm tịi, chiếm lĩnh tri thức, có nhiều cơ hội được bày tỏ ý
kiến, tham gia phản biện.
Để tồn tại và phát triển, từ bao đời nay, con người dù muốn hay không
vẫn không ngừng hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên hay giải quyết các
vấn đề xã hội. Thực tế cho thấy, khi có sự hợp tác thì con người sẽ cùng có lợi,
cùng nhau phát triển, hịa bình và ổn định. Có rất nhiều điều cộng hưởng lại mới
tạo ra sự thành cơng nhưng nếu con người rơi vào tình trạng biệt lập đều sẽ bị
thụt lùi, kém phát triển, dẫn đến thất bại so với một con người biết hợp tác.
Ngày nay, hợp tác không chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí lực để hồn
thành những mục tiêu chung, mà quan trọng hơn do mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng đang ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn bao giờ hết.Vì vậy, nhu cầu hợp
tác đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân và cộng đồng. Cuộc sống mới đòi hỏi
phải nhận thức lại vai trò và khả năng hợp tác như là một giải pháp chủ yếu để
nhân loại chung sống và phát triển. NLHT được xem là một trong những năng
lực quan trọng hàng đầu của con người trong xã hội hiện nay. Việc PTNLHT đã

trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Có rất nhiều năng lực cần hình thành
cho HS, trong đó khơng thể thiếu NLHT. Vì vậy, việc hình thành ở các em
NLHT ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường nói chung và cấp tiểu học nói
riêng là điều hết sức cần thiết.
LS là một bộ môn nền tảng của khoa học xã hội và nhân văn, là cơ sở
quan trọng bậc nhất để trang bị một hệ thống kiến thức về cội nguồn dân tộc, về
các thành quả xây dựng và bảo vệ đất nước, về các giá trị tiêu biểu của truyền
thống, văn hóa dân tộc và nhân loại. Môn LS bồi dưỡng các giá trị của truyền
thống của dân tộc, nhất là chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập tự cường, tinh thần
nhân ái..; từ đó xây dựng phẩm chất và bản lĩnh con người Việt Nam.

8


Xuất phát từ những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài “Phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học Lịch sử” .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tơi tìm hiểu, khảo sát thực trạng NLHT của HS
lớp 5. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hoạt động dạy học Lịch sử nhằm PTNLHT
cho các em một cách bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NLHT của HS lớp 5 trong DHLS
- Khảo sát, đánh giá thực trạng NLHT của HS lớp 5 tại các trường tiểu
học và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển và nâng cao NLHT cho HS
khối lớp 5 trong dạy học môn LS.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết vận dụng tốt một số PPDH tích cực vào q trình DHLS cho
HS lớp 5 thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, phát huy được NLHT cho các em,

góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học môn LS ở trường tiểu
học.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: NLHT trong dạy học môn LS cho HS lớp 5.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những lí luận liên quan đến vấn đề,
thực trạng NLHT và các giải pháp PTNLHT cho HS lớp 5 trong dạy học môn
LS.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết thơng qua tổng hợp, phân tích các tài
liệu có liên quan đến đề tài.
9


- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra bằng bảng hỏi, thu thập số
liệu có liên quan. Đề tài xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra, với tổng số mẫu phiếu
là 145 phiếu, trong đó có 20 phiếu của GV, 125 phiếu của HS được thu thập từ
các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài được bố cục thành 4
chương như sau:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC
CỦA HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 5
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


10


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
NLHT là một trong những năng lực quan trọng cần được hình thành và
phát triển ở mỗi con người, vì thế đây được xem là chủ đề thu hút được nhiều sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước.
1.1.1.Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Hình thành và phát triển NLHT từ lâu đã được nhiều nhà giáo dục nước
ngoài nghiên cứu và kết luận được một số thành tựu quan trọng. Nhằm hình
thành và phát triển NLHT cho người học, đồng thời tạo ra một nguồn lực tốt
thích ứng với xã hội, dạy học hợp tác là cách thức được đưa ra từ lâu đời, đã
được rất nhiều nhà giáo dục trên thế giới lưu tâm chú ý và ngày nay sự chú ý đó
ngày càng khơng thể bỏ qua.
Ngay từ thế kỷ đầu tiên, nhà nghiên cứu Marco Fabio Quintilin tin rằng
người học sẽ rất có lợi nếu biết nói những điều mình hiểu cho người khác hiểu.
Cho cuối thế kỉ XIII đầu thế kỉ XIV, Reveren Bebel và Joseph Lancaster đã tổ
chức dạy học nhóm nhỏ, chia HS thành từng nhóm để hoạt động. Kết quả cho
thấy, thông qua hoạt động nhóm, HS cho biết rất hào hứng và dễ tiếp thu kiến
thức khi cùng nhau trao đổi, chia sẻ, giúp nhau tìm kiếm thơng tin, khám phá
vấn đề, đưa ra ý kiến và cùng nhau giải quyết.
Đến thế kỷ XVII, Jan Amot Komenxki tin rằng, người học sẽ học tốt hơn
từ việc dạy cho bạn bè và học từ bạn bè của các em. Ở thế kỷ XVIII, lý thuyết
về học tập hợp tác đã được đưa ra thực hiện khá phổ biến ở các nước tư bản.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đều cơng nhận lợi ích của việc học tập hợp tác, hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau để từ đó tạo ra một mơi trường học tập thuận lợi, hiệu quả
và chủ động.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, trong cuốn sách “Dân chủ và giáo dục”
Nhà xuất bản Tri Thức, của John Dewey, Phạm Anh Tuấn dịch, Dewey cùng

11


với những người cộng sự đã tìm ra và thực thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội
của việc học và vai trò cả nhà giáo dục trong việc giáo dục HS có một cuộc
sống dân chủ. Một lần nữa, trong cuốn sách này, Dewey cho rằng: “ Con người
có bản chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy biết thông cảm, tôn trọng quyền của
người khác, làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề theo lẽ phải và phải được
trải nghiệm quá trình sống hợp tác trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học
cần được thể hiện quả trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô mà trung tâm
của cuộc sống dân chủ ở đây là sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.
Theo ông, sự hợp tác của người học cần phải tuân theo hai nguyên tắc là đảm
bảo sự liên tục và tác động qua lại. Ơng đã tun bó, giáo dục là cuộc đời, chứ
không phải là nơi chuẩn bị vào đời.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở nước ta, với những yêu cầu về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa
hoạt động của HS, cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, đã có khá nhiều cơng
trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về dạy học hợp tác. Các cơng
trình do tác giả Việt Nam viết chủ yếu đề cập đến NLHT, những biện pháp
nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học chương trình giáo dục phổ thông.
Một số bài luận văn, báo ở sách, báo, tạp chí tiêu biểu có thể nêu như:
Tác giả Lê Văn Tạc có bài nghiên cứu “Một số vấn đề về cơ sở lí luận
học hợp tác nhóm” đăng trên tạp chí Giáo dục số 81, tháng 1/2004 bàn luận về
những cơ sở lí luận của vấn đề học hợp tác nhóm, các cơ sở lí thuyết của học
hợp tác nhóm . Ơng khẳng định: “Học hợp tác thực sự là một cách dạy học hiệu
quả nhằm tăng cường tính tích cực của trẻ”.
“Một số hình thức tổ chức đánh giá kết quả học tập nhóm theo hướng bồi
dưỡng NLHT” của tác giả Nguyễn Triệu Sơn đăng trên tạp chí Giáo dục số 382.

12



“ PTNLHT cho HS thông qua dạy học sự án phần hóa học hữu cơ trung
học phổ thơng”- bài báo của Phan Đông Châu Thủy, Phạm Thị Bảo Châu
nghiên cứu sự PTNLHT thông qua dạy học dự án.
“Đánh giá NLHT của HS trong dạy học ở trường trung học phổ thông”
của tác giả Lê Thị Thu Hiền đăng trên Tạp chí Giáo dục số 360
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục “Phát triển năng lực dạy học hợp tác
trong dạy học tác phẩm văn chương cho sinh viên sư phạm ngữ văn” của Châu
Thị Kim Ngân, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu có viết trong “Đổi mới nội dung và phương
pháp đào tạo GV trung học cơ sở” đã đề cập đến DHHT và chỉ ra DHHT là
cách dạy học trong đó HS trong lớp tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp,
được giao nhiệm vụ và được khuyến khích thảo luận, hướng dẫn hợp tác làm
việc với nhau để cùng đạt được kết quả chung là hồn thành nhiệm vụ của cả
nhóm.
Dạy học hợp tác nhóm cũng được Thái Duy Tuyên viết trong cuốn
“PPDH truyền thống và đổi mới”, ông nghiên cứu và xem đây là một trong
những PPDH hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Ơng đã chỉ
rõ khái niệm. tầm quan trọng, những ưu nhược điểm của học hợp tác, những
tính chất cơ bản của sự hợp tác trong học tập.
Như vậy, qua các nghiên cứu về dạy học hợp tác của các tác giả trong và
ngoài nước với cách tiếp cận khác nhau và dưới nhiều tên gọi khác nhau đều
khẳng định DHHT vừa phát huy tính tích cực, chủ động của HS, vừa đáp ứng
nhu cầu học tập, vừa phù hợp với xu thế phát triển của dạy học hiện đại. Tuy
nhiên, đối với lứa tuổi HS tiểu học, các bài viết nghiên cứu dành cho các em
vẫn còn rất hạn chế. Việc PTNLHT không phải chờ đến cấp THCS hay THPT
mà cần được quan tâm chính ngay ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là HS lớp 5. Nếu
có nhiều nghiên cứu cho các em sẽ góp phần giúp HS có các kĩ năng cơ bản


13


về hợp tác để làm nền móng vững chắc trong việc hình thành và phát triển các
năng lực cao hơn ở THCS và THPT, giúp các em chủ động, không bỡ ngỡ trong
các cấp học cao hơn, là hành trang cho q trình trở thành một cơng dân tồn
cầu.
Vì vậy đề tài “Phát triển NLHT cho HS lớp 5 thông qua hoạt động dạy
học lịch sử” mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao và không trùng lặp với
các cơng trình nghiên cứu trước.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về dạy học Lịch sử ở Tiểu học
1.2.1. Đặc trƣng của bộ môn Lịch sử ở Tiểu học
Lịch sử là những gì đã diễn ra và tồn tại khách quan trong q khứ. Do đó
khơng thể phán đốn, suy luận, tưởng tượng để nhận thức lịch sử, cũng không
thể quan sát trực tiếp những việc đã cảy ra, bởi nó là cái đã qua và khơng thể tái
diễn. Muốn nhận thức được lịch sử, con người phải thông qua những dấu tích
của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại lịch sử, dựng lại hình ảnh của sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử một cách cụ thể, rõ nét.
Nhận thức lịch sử phải thông qua những “dấu tích” của quá khứ (di tích,
đồ vật, hiện vật, tranh ảnh). Bởi vậy trong DHLS không thể không cho HS quan
sát những hình ảnh đó.
Học tập lịch sử khơng chỉ để hình dung được hình ảnh của quá khứ mà
điểm cốt yếu là phải hiểu lịch sử, nắm được bản chất, ý nghĩa của sự kiện, hiện
tượng lịch sử. Trên cơ sở đó hình thành khái niệm, rút ra bài học lịch sử, những
kết luận cần thiết.
HSTH đôi khi không thể hiểu được những kiến thức trừu tượng nếu GV
chỉ bằng cách giảng giải, cắt nghĩa. Nhưng các em có thể hiểu được những kiến
thức thơng qua tổ chức các trị chơi lịch sử như đánh trận, đóng vai… có thể
nói, học tập bằng hành động là một kiểu học tập cơ bản.


14


1.2.2. Ý nghĩa, vai trị của bộ mơn Lịch sử ở Tiểu học
Lịch sử là một trong những môn học đóng vai trị quan trọng bậc nhất để
trang bị một hệ thống kiến thức về cội nguồn dân tộc, về các thành quả xây
dựng và bảo vệ đất nước, về các giá trị tiêu biểu của truyền thống, văn hóa dân
tộc và nhân loại.
Bộ môn Lịch sử tạo niềm tin cho HS qua các bằng chứng xác thực (không
phải bằng mệnh lệch). Lịch sử cung cấp cho HS những kinh nghiệm q báu về
cách xử lý tình huống thơng minh của người xưa trong cuộc sống, nhất là trong
đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Lịch sử là bộ môn khoa học, về mặt văn hóa nó gắn liền với hình hài đất
nước, đó là dịng sơng, bến nước, sân đình, cây đa, giếng nước, lũy tre làng, là
gia đình, tổ tiên. Lịch sử nuôi dưỡng thế hệ con người Việt Nam, giáo dục góp
phần hình thành cái tâm, tính cần cù, chăm chỉ, sáng tạo, yêu thương đùm bọc
lẫn nhau, gắn tình u gia đình, làng xóm với q hương đất nước.
Lịch sử là quá khứ, là nơi chứa đựng giá trị văn hóa, là nguồn dữ liệu để
tham chiếu kinh nghiệm cha ông vào sự phát triển hôm nay. Học lịch sử cịn
giúp HS biết giá trị của ngày hơm nay và từ đó biết ý nghĩa của thành ngữ
“uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trong cây”. Để từ đó, bồi dưỡng
các giá trị của truyền thống dân tộc, nhất là chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập tự
cường, tinh thần nhân ái …; từ đó xây dựng phẩm chất và bản lĩnh con người
Việt Nam.
Ý nghĩa và vai trị mà bộ mơn Lịch sử mang lại vơ cùng đặc biệt trong
việc giáo dục, hình thành nhân cách, lịng u nước cho HS. Ngồi ra, mơn học
sẽ cung cấp những kiến thức để HS có thể nhận thức về truyền thống dân tộc
của con người, có thái độ trân trọng, biết ơn và có những việc làm đối với các
bậc “khai quốc công thần”, các vĩ nhân, danh nhân, các anh hùng, liệt sĩ. Là
mơn học có thể truyền cảm, thôi thúc các thế hệ hậu sinh phấn đấu vươn lên sao

cho xứng đáng với sự mong đợi, kỳ vọng của các thế hệ cha ông đi trước.
15


1.2.3. Mục tiêu của dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học
- Về kiến thức:
Học xong chương trình Lịch sử lớp 4,5, HS có một số kiến thức cơ bản về
các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có thệ thống theo dịng thời
gian lịch sử Việt Nam.
Đặc điểm môn Lịch sử là cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản thiết
thực các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, sắp xếp theo thứ tự thời gian, đại
diện cho các thời kì lịch sử, không chứa đựng huyền thoại, truyền thuyết hư cấu
lịch sử. Về mức độ chỉ giới hạn ở mức biết lịch sử cịn u cầu về hiểu lịch sử
thì chỉ ở mức sơ đẳng, chủ yếu xem xét các sự kiện, nhân vật lịch sử đối với xã
hội.
-

Về kĩ năng:

Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng như sau:
+ Quan sát các sự vật hiện tượng; thu nhập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ
sách giáo khao và các nguồn tại liệu khác.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn những thông
tin để giải đáp.
+ Nhận biết các sự kiện, bảng thống kê.
+ Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết
+ Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn.
Về thái độ:
Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:
+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về mơi trường xung quanh em.

+ Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước

16


+ Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa của
q hương đất nước.
1.2.4. Nội dung chƣơng trình Lịch sử lớp 5
Theo sách giáo khoa hiện hành có 29 bài học và được chia thành 3 giai
đoạn:


Giai đoạn 1: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược

và đô hộ (1858-1945)


Giai đoạn 2: Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến

chống thực dân Pháp (1945-1954)


Giai đoạn 3: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất

đất nước (1954 – nay)
Với mạch kiến thực được tổng hợp theo bảng sau:
Giai đoạn 1: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ
(1858-1945)

TT


Mốc thời gian

Nhân vật, sự kiện lịch

- Thực dân Pháp nổ

1

Trương Định là tấm gương tiêu

- Ngày 1-9-1858 súng xâm lược nước ta. biểu cho lòng yêu nước, tinh thần
bất khuất chống giặc ngoại xâm
- Trương Định lãnh đạo
của nhân dân Nam Kì những ngày
- Năm 1862 nhân dân Nam Kì đứng đầu thực dân Pháp xâm lược nước
lên chống Pháp.

2

Bài học hoặc ý nghĩa lịch sử

sử

ta.

Đời vua Tự Đức Nguyễn Trường Tộ đề Nguyễn Trường Tộ nhiều lần đề
nghị canh tân đất nước nhưng
(1848-1883) nghị canh tân đất nước.
không được vua quan nhà Nguyễn


17


thực hiện.
Tôn Thất Thuyết lãnh
3

Ngày 5-7-1885 đạo cuộc phản công ở
Kinh thành Huế.

Cuộc phản cơng ở Kinh thành
Huế là ngịi nổ cho một phong
trào chống Pháp mạnh mẽ - Phong
trào Cần Vương.

Các phong trào vũ trang Thực dân Pháp ra sức bóc lột nhân
4

Cuối TK XIX bị dập tắt, thực dân
đầu TK XX

Pháp đặt ách thống trị

dân, vơ vét tài nguyên. Xã hội
Việt nam xuất hiện những giai

hà khắc trên đất nước ta. cấp, tầng lớp mới.
Phan Bội Châu thành
5


Năm 1904

lập Hội Duy tân, phát

Năm 1905

động phong trào Đơng lịng yêu nước của nhân dân ta.

Phong trào Đông du đã khơi dậy

du.
Với lòng yêu nước, thương dân,
6

Ngày 5-6-1911

Nguyễn Tất Thành ra đi Nguyễn Tất Thành từ cảng Nhà
tìm đường cứu nước.

Rồng quyết chí ra đi tìm đường
cứu nước.

7

Ngày 3-2-1930

Dưới sự chủ trì của

Cách mạng Việt Nam có một tổ


Nguyễn Ái Quốc –

chức tiên phong lãnh đạo, đưa

Đảng Cộng sản Việt

cuộc đấu tranh của nhân dân ta đi

Nam ra đời.

theo con đường đúng đắn.
- Chứng tỏ tinh thần dũng cảm,

8

Ngày 12-9-1930

Nổ ra phong trào Xô

khả năng cách mạng của nhân dân

Viết - Nghệ Tĩnh.

lao động.
- Cổ vũ phong trào yêu nước của

18



nhân dân ta.
Khí thế cách mạng tháng Tám thể
hiện lịng yêu nước, tinh thần cách

9

Ngày 19-8-1945

Cách mạng tháng Tám
thành công ở Hà Nội.

mạng.
Cuộc cách mạng tháng Tám đã
đem lại độc lập, tự do cho nước
nhà, đưa nhân dân ta thoát khỏi
kiếp nô lệ.
Khẳng định quyền độc lập dân

10

Ngày 2-9-1945

Bác Hồ đọc Tuyên ngôn
Độc lập.

tộc, khai sinh ra chế độ mới. Từ
đây nhân dân ta được làm chủ đất
nước, làm chủ vận mệnh của
mình.


Giai đoạn 2: Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945-1954)
Nước ta vượt qua tình
thế “Nghìn cân treo sợi
11

Năm 1945-1946 tóc” bởi “giặc đói”,
“giặc dốt”, “giặc ngoại
xâm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh

12

Ngày 20-12-1946 kêu gọi toàn quốc kháng
chiến.

13

Thể hiện sự sáng suốt của Đảng,
Bác, tinh thần đoàn kết của nhân
dân ta quyết bảo vệ nền độc lập
non trẻ.
Cả dân tộc Việt Nam đứng lên với
tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ”.

Thu - Đông năm Chiến thắng Việt Bắc
19


Chiến thắng Việt Bắc là nguồn cổ


vũ to lớn cho cuộc kháng chiến

1947

của nhân dân ta, là niềm tin để
nhân dâ ta vững bước đi tới thắng
lợi cuối cùng.

14

15

Thu – Đông năm
1950

Tháng 2 - 1951

Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố
Chiến thắng Biên giới

và mở rộng, từ đây ta nắm quyền
chủ động trên chiến trường.

Đại hội đại biểu toàn

Hậu phương của ta được mở rộng


quốc lần thứ II họp.

và xây dựng vững mạnh.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã ghi
trang vàng chói lọi vào lịch sử

16

Ngày 7-5-1954

Chiến thắng lịch sử

chống giặc ngoại xâm của dân tộc

Điện Biên Phủ.

ta, nó cổ vũ phong trào giải phóng
cho các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới.

Giai đoạn 3: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 –
nay)

Ngày 21-7-1954

- Kí hiệp định Giơ-nevơ

17

bình ở Việt Nam.

Chính quyền Mĩ-Diệm chống phá

Sau năm 1954

18

Chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa

Ngày 17-1-1960

- Nước nhà bị chia cắt

Nổ ra “Đồng khởi” Bến
Tre

lực lượng Cách mạng, âm mưu
chia cắt lâu dài nước ta.
Mở ra thời kì mới: Nhân dân miền
Nam cầm vũ khí chiến đấu chống
quân thù. Đẩy Mĩ-Diệm vào thế bị

20


động, lúng túng.
Xây dựng nhà máy Cơ Góp phần quan trọng vào cơng
19

Tháng 12-1955


khí Hà Nội - Nhà máy cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
hiện đại đầu tiên của

miền Bắc và giải phóng miền

nước ta.

Nam.
Là con đương để miền Bắc chi

20

Ngày 19-5-1959 Mở đường Trường Sơn

viện sức người, sức của cho chiến
trường, góp phần to lớn vào sự
nghiệp giải phóng miền Nam.

21

Tết Mậu Thân
1968

Quân dân miền Nam
đồng loạt tổng tấn công
và nổi dậy.

Ta chủ động tấn công vào sào
huyệt của địch, tạo bước ngoặt
cho cuộc kháng chiến chống Mĩ

cứu nước.
Thể hiện tinh thần bất khuất trước

22

Từ 18-12-1972 Chiến thắng “Điện Biên
đến 29-12-1972 Phủ trên không”.

sức mạnh của kẻ thù, góp phần
quan trọng buộc Mĩ kí hiệp định
Pa-ri, chấm dứt chiến tranh, lập lại
hịa bình ở Việt Nam.
Đế quốc mĩ thừa nhận thất bại ở
Việt Nam, rút quân khỏi miền

23

Ngày 27-1-1973 Lễ kí hiệp định Pa-ri.

Nam Việt Nam. Đánh dấu một
thắng lợi lịch sử mang tính chiến
lược.

24

Ngày 30-4-1975

Giải phóng miền Nam, Là một trong những chiến thắng
kết thúc chiến tranh.


21

hiển hách nhất trong lịch sử dân


tộc. Đánh tan Mĩ-ngụy, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
Từ nay nước ta có bộ máy Nhà
25

Ngày 25-4-1976

Tổng tuyển cử chung

nước chung thống nhất, tạo điều

trong toàn quốc.

kiện để cả nước cùng đi lên chủ
nghĩa xã hội.

Khởi công xây dựng
26

Ngày 6-11-1979 Nhà máy thủy điện Hịa
Bình.

Là cơng trình tiêu biểu của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
là thành tựu nổi bật trong những

năm sau khi thống nhất đất nước.

1.3. Một số vấn đề về năng lực hợp tác
1.3.1. Khái niệm năng lực
Năng lực – một thuật ngữ quen thuộc với mỗi chúng ta, vốn chứa đựng cả
ý nghĩa sách vở lẫn đời thường sâu sắc. Năng lực là một thuộc tính quan trọng
của nhân cách con người. Khái niệm này cho đến nay có nhiều cách tiếp cận và
diễn đạt khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng năng lực đó.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” Nhà xuất bản Đà Nẵng do Hoàng Phê chủ
biên (năm 2007): “Năng lực là khả năng, là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hay “Năng lực là khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành cơng một loại cơng việc trong
một bối cảnh nhất định”.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể: “Năng lực là thuộc tính
cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành cơng
22


một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”. Chương trình Giáo dục phổ thông đề cập đến những năng lực chung, được
tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Từ đó, chúng ta khẳng định rằng NLHT một trong ba năng lực cốt
lõi nhất để phát triển cho HS trong quá trình dạy học ở trường tiểu học. [1;79]
Trong Nghị quyết 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông xác định mục tiểu đổi mới là: “Đổi mới toàn diện mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh

giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực HS”.
Năng lực của các nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng
khơng mang tính chung chung. Khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói
đến một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập
hay nghiên cứu tốn học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy,… Năng lực của HS là một cấu trúc
động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong đó khơng chỉ kiến
thức, kĩ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội … thể hiện ở tính sẵn
sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều
kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Tóm lại, năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân,
trên cơ sở những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có, phải biết vận dụng
chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt
ra. Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên, năng lực được hiểu là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí, …

23


1.3.2. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể tiếu trong cuộc sống lao động của con
người; nó diễn ra thường xun trong gia đình, trong xã hội. Do vậy, “hợp tác
mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội”.
Theo từ điển Tâm lý học (2008): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong
một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.
Nội hàm của “hợp tác” nghĩa là “làm việc cùng nhau” với năm dấu hiệu
chủ yếu:
1) Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi.

2) Cơng việc được phân cơng phù hợp với năng lực của từng người.
3) Bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thơng tin, tự
ngun hoạt động.
4) Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm
cá nhân cao.
5) Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung
cho nhau.
Theo TS. Lê Thị Thu Hiền, hợp tác là “sự tự nguyện của các cá nhân
cùng nhau làm việc một cách bình đẳng trong một tập thể (nhóm), trong đó các
thành viên trong nhóm tiến hành hoạt động nhằm mục đích và lợi ích chung,
đồng thời đạt được mục đích và lợi ích riêng của từng thành viên trên cơ sở nỗ
lực chung. Hoạt động của từng cá nhân trong quá trình tham gia công việc phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định và có sự phân cơng trách nhiệm cụ thể
cho các thành viên trong nhóm”
Có 7 dấu hiệu của sự hợp tác hiệu quả. Đó là:
- Có chung mục đích, chung trách nhiệm
- Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người.
- Chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung và theo sự
chỉ đạo, hướng dẫ của người đứng đầu.

24


- Một người vì mọi người, mọi người vì một người.
- Chia sẻ nguồn lực và thơng tin, cùng hồn thành nhiệm vu.
- Khích lệ tinh thần tập thể hơn là đề cao sự ganh đua.
- Hành động nhiều hơn lời nói, nhường nhịn vì lợi ích tập thể.
Từ các khái niệm của các tác giả trong và ngoài nước, hợp tác là q
trình tương tác xã hội, trong đó các cá nhân chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong một cơng việc nào đó nhằm đạt được mục đích chung trên cơ sở

cùng có lợi. Hợp tác là sự kết hợp giữa hai hay nhiều người thành một nhóm,
trong đó mỗi người đảm nhận một vai trị khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ,
chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ chung nào đó. Trong quá trình đó,
HS sẽ dần rèn luyện được các kĩ năng độc lập làm việc trên tinh thần đồng đội,
qua đó hoàn thành mục tiêu đặt ra đồng thời từng bước hoàn thiện thức và kĩ
năng của bản thân.
1.3.3. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo tác giả Lương Việt Thái, NLHT là “khả năng cá nhân biết chia sẻ
trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới
các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau ; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một cơng việc, một lĩnh vực
nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm”.
[11;79]
Theo TS. Lê Thị Thu Hiền, “NLHT là NL cá nhân được dùng để hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện được trao đổi cùng với các thành
viên khác trong nhóm. Các thành tố của NLHT bao gồm:
- Xác định được mục đích và phương thức hợp tác.
- Xác định được các hoạt động của bản thân.
- Biết được khả năng của những người cùng hợp tác
- Thuyết phục người khác cùng hồn thành cơng việc
- Đánh giá được kết quả hoạt động của cả nhóm và của bản thân
25


×