Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Quan điểm về đặc trưng bản chất về bước đi và biện pháp xây dựng CNXH của hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.82 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA CÔNG NGHỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ ĐỒNG NAI

Tiểu Luận Mơn : Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Chuyên đề : Quan điểm về đặc trưng bản chất, về bước đi
và biện pháp xây dựng CNXH của Hồ Chí Minh.
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hằng
Sinh Viên Thực Hiện : Nhóm 5

Đồng Nai, ngày 28, tháng 12, Năm 2020.


MỤC LỤC


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Mã Sinh Viên

Tên

1

141800446

Lê Thành Chung(Nhóm Trưởng)

2



141800557

Vũ Xuân Hải

3

141800488

Nguyễn văn Nhựt

4

141800450

Nguyễn Tấn Tài

5

141800392

Võ Thành Dương

6

141800371

Lê Tiến Quân

7


151901043

Huỳnh Thị Anh Thi

8

151900900

Văn Thị Huế

9

151900606

Đoàn Lê Bảo Toàn

10

141800269

Lâm Nguyễn Thanh Chương

11

151900860

Nguyễn Thị Thu Hoài

12


141800172

Lý Đại Lộc

13

131700657

Nguyễn Ngọc Thiên Phong

14

141800331

Huỳnh Lê Bảo Tiến

3


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ LÀM BÀI TIỂU LUẬN NHĨM
MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hơm nay, ngày 11-12-2020
Nhóm gồm 14 thành viên, họp tạị zalo lúc 15 giờ 00 phút
Sau khi thống nhất ý kiến từ các thành viên của nhóm 5. Trưởng nhóm đại diện phân
cơng nội dung cơng việc như sau:

ST
T


MÃ SV

1

141800446

Lê Thành Chung

2
3
4
5
6

141800269
141800557
141800371
151901043
151900900

Lâm Nguyễn Thanh Chương
Vũ Xuân Hải
Lê Tiến Quân
Huỳnh Thị Anh Thi
Văn Thị Huế

7

141800450


Nguyễn Tấn Tài

8
9
10
11

151900606
141800488
141800392
151900860

Đoàn Lê Bảo Toàn
Nguyễn văn Nhựt
Võ Thành Dương
Nguyễn Thị Thu Hoài

12

141800172

Lý Đại Lộc

13

131700657

Nguyễn Ngọc Thiên Phong

14


141800331

Huỳnh Lê Bảo Tiến

HỌ TÊN

NỘI DUNG

MỨC
ĐỘ
HOÀN
THÀNH
(%)


TÊN

Tổng Hợp lần
cuối!
Tìm hiểu quan
điểm củaHCM
về chủ nghĩa
xã hội 1234(I)
Con đường,
hướng đi, biện
pháp và một
số hạn chế (II)
Vận dụng của
tư tưởng HCM

về cnxh vào
cơng cuộc đổi
mới 1234 (III)
Ví dụ, dẫn
chứng (I)
Ví dụ, dẫn
chứng (II)
Ví dụ, dẫn
chứng (III)

Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2020
Nhóm trưởng

4


BIÊN BẢN THỐNG NHẤT ĐIỂM NHĨM
MƠN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Hơm nay, ngày 28 tháng 12 năm 2020
Nhóm gồm 14 thành viên, họp tại Khu G, lúc 7 giờ 30 phút
Với tổng điểm
, nhóm căn cứ vào sự đóng góp của các thành viên nhóm và
phân chia số điểm như sau:
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

MÃ SV
141800446
141800557
141800488
141800450
141800392
141800371
151901043
151900900
151900606
141800269
151900860
141800172
131700657
141800331

HỌ TÊN

ĐIỂM

KÝ TÊN


Lê Thành Chung(Nhóm Trưởng)
Vũ Xuân Hải
Nguyễn văn Nhựt
Nguyễn Tấn Tài
Võ Thành Dương
Lê Tiến Quân
Huỳnh Thị Anh Thi
Văn Thị Huế
Đoàn Lê Bảo Toàn
Lâm Nguyễn Thanh Chương
Nguyễn Thị Thu Hoài
Lý Đại Lộc
Nguyễn Ngọc Thiên Phong
Huỳnh Lê Bảo Tiến
Đồng Nai, ngày 28 tháng 12 năm 2020.
Nhóm trưởng

5


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Số phận của đất nước Việt Nam trong những ngày tháng nô lệ chẳng khác nào con
thuyền nhỏ bé đang lênh đênh trên đại dương bao la không xác định được phương
hướng. Trong thời điểm đen tối ấy có rất nhiều những người con anh hùng của đất
nước An Nam nhỏ bé đi tìm đường cứu nước. Nguyễn Ái Quốc là anh hùng giải
phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất. Suốt cả cuộc đời, Người phấn đấu hy sinh vì
độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân đã làm chấn động cả thế giới với
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lấy chủ nghĩa Mác-Lênnin làm cơ sở để sáng tạo nên tư

tưởng của chính mình:TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH đưa đất nước Việt Nam đến bến bờ
độc lập, tự do, hạnh phúc. Với tư tưởng Hồ Chí Minh đúng đắn sáng tạo ấy đã đưa xã
hội Việt Nam đến bến bờ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. Tuy nhiên dù chúng ta đang ở trên
bến bờ xã hội chủ nghĩa nhưng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thì vẫn đang
là mục tiêu phấn đấu của Đảng và dân ta.
Trên cơ sở đó nhóm em đã chọn và tiến hành nghiên cứu “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, em mong
rằng đề tài sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi và nhận
thức sâu sắc hơn, từ đó mà xác định những nhiệm vụ mà chúng ta cần phải làm trong
tương lai.

6


B.NỘI DUNG
I, Những quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
1.Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong
q trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, thì có hai con
đường q độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+Con đường thứ nhất là con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ
những nước tư bản phát triển ở trình độ cao.
+Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ
nghĩa tư bản phát triển còn thấp hoặc các nước tiền tư bản.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế
của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến

hành giải phóng dân tộc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một
xãhội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính ở
nội dung cụ thể này, Hồ Chí Minh đã cụ thể hóa và làm phong phú thêm lý luận Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có
đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không
phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc
điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh
nhiều mâu thuẫn. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời
7


kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng
tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta trong thời kỳ quá độ.
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng
mang tính tồn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
- Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy
vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình
thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã trở thành Đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất
của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho Đảng không trở thành Đảng quan liêu,
xa dân, thối hóa, biến chất, làm mất lịng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm
về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân
nảy nở dưới nhiều hình thức. Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là
liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và
tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.

- Nội dung kinh tế được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động
trên cơ sở tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí
Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng,
lãnh thổ.
Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất
giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa
kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế
vùng núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của
đồng bào, vừa bảo đảm an ninh, quốc phòng cho đất nước.
8


Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Người xác định rõ vị
trí và xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế. Nước ta cần ưu tiên phát triển
kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo
xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động,
Nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển. Về tổ chức
hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện,
cùng có lợi, chống chủ quan, gị ép, hình thức. Đối với người làm nghề thủ công và lao
động riêng lẻ khác, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, ra sức hướng
dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác. Đối
với những nhà tư sản cơng thương, vì họ đã tham gia ủng hộ cách mạng dân tộc dân
chủ, có đóng góp nhất định trong khơi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo để góp
phần xây dựng nước nhà, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên Nhà nước khơng xóa bỏ
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động
làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích và giúp đỡ

họ cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng hình thức tư bản nhà nước.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối
và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao,
sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều
kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, khơng làm khơng hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động,
Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề khốn trong sản xuất, "Chế độ làm khoán là một điều
kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người cơng nhân ln ln tiến bộ, cho
nhà máy tiến bộ. Làm khốn là ích chung và lại lợi riêng... làm khốn tốt thích hợp và
cơng bằng dưới chế độ ta hiện nay".
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng
con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trị của văn hóa, giáo dục và khoa
học kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ
nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn đưa lồi người đến hạnh phúc vơ tận. Hồ
9


Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Hồ Chí Minh
khẳng định vai trị to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
3.Quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
- Cách tiếp cận của chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hình thành từ khi
Nguyễn Ái Quốc phát hiện ra đường lối giải phóng dân tộc, đặt cách mạng Việt Nam
vào quỹ đạo của cách mạng vô sản, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa xã hội.
Từ đó, trong cuộc đời cách mạng phong phú vừa đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận
Mác – Lê-nin, vừa làm công tác thực tế, nhận thức của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội ngày càng hồn thiện, sáng tỏ hơn. Con đường hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là trong quá trình nhận thức và chuyển biến tư tưởng

từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê-nin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp
cận chủ nghĩa xã hội từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa dân tộc. Đó là từ:
Lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc; phương diện đạo đức; và từ
truyền thống lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam. Chính từ các cách tiếp cận này
đã tạo nên bản sắc đặc thù về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có các điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thống nhất về bản chất với
lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học, nhưng được Việt Nam hóa, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam; thứ hai, tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội lại rất phong phú và đa
dạng; thứ ba, chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nói tới đó là chủ nghĩa xã hội
thực tế, gần gũi với đời sống, vì con người, do con người và cho con người; thứ tư, chủ
nghĩa xã hội theo Người là dựa trên nền tảng lý luận Mác – Lê-nin, thấm nhuần truyền
thống văn hóa dân tộc và kết tinh những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại.
Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về chủ
nghĩa xã hội của Người cũng có một quá trình hình thành và phát triển hồn thiện. Thật
vậy, chẳng hạn về những quan niệm cụ thể như: Chủ nghĩa xã hội là gì? Xây dựng chủ
nghĩa xã hội ra sao? Chỉ từ năm 1954, khi miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
10


nghĩa xã hội, nghĩa là chủ nghĩa xã hội đã trở thành mục tiêu trực tiếp, Hồ Chí Minh
mới có điều kiện đi sâu nghiên cứu với câu hỏi.
1. Chủ nghĩa xã hội là gì, Người đã giải thích một cách vắn tắt như sau: “Chủ nghĩa
xã hội là làm sao cho dân giàu nước mạnh”
2. “Chủ nghĩa xã hội là gì? Là mọi người ăn no mặc ấm, sung sướng, tự do.”
3. "Chủ nghĩa xã hội là công bằng hợp lý: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
khơng làm thì khơng hưởng. Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp
đỡ chăm nom"
4. "Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội là trước hết nhằm làm cho

nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc làm, được
ấm no và sống một đời hạnh phúc"
5. “Chủ nghĩa xã hội là mọi người dân được áo ấm cơm no, nhà ở tử tế, được học
hành”
6. “Chủ nghĩa xã hội là tất cả mọi người các dân tộc ngày càng ấm no, con cháu
chúng ta ngày càng sung sướng"
7. “Chủ nghĩa xã hội là mọi người cùng ra sức lao động sản xuất để được ăn no mặc
ấm và có nhà ở sạch sẽ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, theo cách của riêng mình đã chỉ rõ “Chủ nghĩa xã hội là
gì?”. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Người, đó là xã hội do nhân dân lao động làm
chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, là xã hội dân giàu, nước mạnh; một xã hội
luôn chăm lo đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của mỗi người; nơi kết hợp hài
hòa giữa lợi ích cá nhân với tập thể và lợi ích xã hội; nơi giải quyết thỏa đáng giữa
cống hiến và hưởng thụ; nơi mà sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự
phát triển tự do của mọi người; hạt nhân lãnh đạo của xã hội ấy là Đảng cộng sản Đảng của giai cấp công nhân, theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Tư tưởng của Người về
chủ nghĩa xã hội ngày càng được thể hiện rõ cả về lý luận và thực tiễn. Những điểm
chung đó là: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một chế độ xã hội.
 Tóm lại : có 3 mục tiêu chính


Đặc trưng về mục tiêu chính trị

Trả lời câu hỏi “Chủ nghĩa xã hội là gì?”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã diễn giải CNXH
trước hết nhằm làm cho nhân dân thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn
11


việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, “là nhằm nâng cao đời sống vật chất
và văn hoá của nhân dân”, “là làm cho mọi người dân được ấm no, hạnh phúc và học
hành tiến bộ”, “là sung sướng, tự do”, “làm sao cho dân giàu nước mạnh”.

Đó là một chế độ “xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng
tốt”.
Quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đây cho thấy: CNXH phát triển từng bước,
từ thấp đến cao, từ bảo đảm công ăn việc làm đến làm cho dân giàu, nước mạnh và tiến
tới xã hội phát triển cao về vật chất, tinh thần và các giá trị xã hội tiến bộ nhất.
Người chỉ rõ: “xã hội xã hội chủ nghĩa khơng có bóc lột và áp bức dân tộc”, đó là “một
xã hội bảo đảm cho đất nước phát triển rực rỡ một cách nhanh chóng chưa từng thấy,
đưa quần chúng lao động đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng phồn
vinh, làm cho người lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cường, hướng
tới những chân trời tươi sáng, mà trước kia không thể nghĩ tới”.
Người cũng nêu lên đặc trưng tổng quát về mục tiêu chính trị của CNXH ở giai đoạn
cao là: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không
phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả
đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh phúc, nói tóm
lại là nền cộng hịa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho
đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu
nhau và thương yêu nhau”.


Đặc trưng về tổ chức xã hội

Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước ta do
dân làm chủ, “Chế độ ta là chế độ dân chủ.Tức là nhân dân làm chủ”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lý giải đặc trưng về tổ chức xã hội ở nước ta như sau:
“NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ
12


Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.

Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”



Đặc trưng về lực lượng lãnh đạo xã hội

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền”. Vị thế đó bắt nguồn từ
quan niệm của Người cho rằng “Đảng cũng ở trong xã hội”. Nhưng theo Người, vấn đề
không chỉ là sự ra đời của Đảng từ nhân dân và do nhân dân tổ chức nên mà chính là
Đảng lấy sức mạnh từ nhân dân, phải ln gắn bó với nhân dân. Đảng có đủ phẩm chất
là lực lượng tiên phong, là đại diện của dân tộc và đưa lại quyền lợi cho tồn dân tộc,
vì Đảng khơng có lợi ích nào khác ngồi việc phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và Tổ
quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Đảng ta đấu tranh để làm gì? - Là muốn cho tất cả
mọi người được ăn no mặc ấm, được tự do”. Tất cả những mục tiêu đó đã được Đảng
chứng minh bằng sự lãnh đạo thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đem lại độc
lập, thống nhất cho Tổ quốc và lại tiếp tục dẫn dắt dân tộc xây dựng nền dân chủ mới
để tiến đến CNXH. Chính phẩm chất vì nhân dân đó làm cho Đảng xứng đáng với vai
trò lãnh đạo thực hiện dân chủ ở nước ta.

13


4. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu , động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.

a. Mục tiêu cơ bản:

-

Mục tiêu tổng quát : không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.

- Hồ Chí Minh có nhiều cách đề cập đến mục tiêu của CNXH:
+ Có khi người trả lời một cách trực tiếp: “ Mục đích của CNXH là gì? Nói một

cách đơn giản và dễ hiểu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.” Có khi người diễn giải mục tiêu
tổng quát này thành những tiêu chí cụ thể: “ CNXH là làm sao cho dân đủ ăn, đủ
mặc, ngày càng sung sướng,
ai nấy được đi học, ốm đau
có thuốc, già khơng lao động
được thì nghỉ. những phong
tục tập qn khơng tốt dần
được xóa bỏ...Tóm lại, xã
hội ngày càng tiến bộ, vật
chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là CNXH”
+ Có khi người nói gián tiếp thơng qua “ ham muốn tột bâc” và bản Di chúc của
Người. Di chúc viết “ Điều mong muốn cuối cùng của tơi là: tồn Đảng, tồn
dân, tồn qn ta đồn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng của thế giới”
- Những mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu chính trị:
Xây dựng chế độ nhân dân làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của
nhân dân.
14



Mặt khác Hồ Chí Minh đã xác định : đã là người chủ phải biết làm chủ. Mọi
công dân phải có nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng và chấp hành luật
pháp.
+

Mục tiêu kinh tế:
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học- kỹ

thuật tiên tiến, bóc lột bị xóa bỏ dần, cải thiện đời sống. Người coi nơng nghiệp và
công nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà. Xây dựng cái mới, cải tạo nền cũ,
xây dựng là trọng tâm.
Kết hợp các loại hình kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm.
+

Mục tiêu văn hóa-Xã hội:
Chủ trương xây dựng nền văn hóa mới trong đó phải biết kế thừa những giá trị

truyền thống của dân tộc và tiếp thu những tinh hoa vào đời sống nhân dân. Văn hóa
phải góp phần sửa sang chính thể. Văn hóa phải chống tham ơ, lười biếng.
Người nói : “Muốn có CNXH trước hết phải có con người XHCN. Đó là những
con người có trí tuệ, đạo đức cách mạng , có tác phong, đạo đức làm chủ tập thể”.

b. Các động lực của CNXH:
-

Động lực:
Động lực của CNXH theo nghĩa rộng được Hồ Chí Minh chỉ ra là Sử dụng đồng


bộ các đòn bẩy kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội để kích thích tính tích cực của
người lao động. Ở phương diện này Người nhấn mạnh 2 nội dung Tính đồng bộ của
các địn bẩy và trình độ năng lực của cán bộ quản lý nhà nước.
Theo nghĩa hẹp được Hồ Chí Minh chỉ ra là vấn đề con người. Ở phương diện
này người Khẳng định là đại đoàn kết Dân tộc và Con người mới XHCN
Động lực của chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh nếu ra rất cụ thể, nhưng cũng
rất phong phú đa dạng.Có thể khái quát như sau:
+

Thứ nhất động lực chính trị tư tưởng, tinh thần: Sức mạnh tiềm tàng của quần
chúng chỉ được huy động vào sự nghiệp cách mạng, nhất trí với quan điểm của
đảng, tin tưởng vào đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước. Hồ

15


Chí Minh từng nói muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng “cần có ý thức
giác ngộ xã hội chủ nghĩa cao, một lòng một dạ phấn đấu cho chủ nghĩa xã hội”.
+ Thứ hai, phát huy sức mạnh đoàn kể của cộng đồng dân tộc: Thể hiện ở lực
lượng các giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp tri thức, các dân tộc, đồng bào
yêu nươc trong nước và ngồi nước khơng phân biệt đảng phái, tơn giáo, tín
+

ngưỡng.
Thứ ba, thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích chính đáng của người lao động.

Người chú ý kích thích động lực mới là lợi ích cá nhân chính dáng của người lao động,
chủ trương thực hiện các cơ chế chính sách để kết hợp hài hịa lợi ích xã hội và lợi ích
cá nhân, thưởng phạt đúng đắn và nghiêm túc trong lao động sản xuất.
Trong cách mạng, có những lĩnh vực đòi hỏi con người phải chịu hi sinh, thiệt

thịi, chỉ lợi ích kinh tế thơi thì chưa giải quyết được, cần có động lực chính trị - tinh
thần. Vì vậy, Hồ Chí Minh địi hỏi phải phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của
người lao động.
Thực hiện công bằng Xã hội, người căn dặn : không sợ thiếu, chỉ sợ không
công bằng. Không sợ nghèo, chỉ sợ lịng dân khơng n.
+

Thứ 4, để tạo động lực cho CNXH, còn cần phải sử dụng vai trò điều chỉnh của

các nhân tố tinh thần khác như chính trị, đạo đức, văn hóa, pháp luật.
+ Thứ 5, ngồi các động lực bên trong theo Hồ Chí Minh phải kết hợp được sức
mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, phải sử dụng tốt những thành quả
Khoa học - kỹ thuật thế giới…
Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rõ nội lực là quyết định, ngoại
lực là rất quan trọng.
Để phát huy cao độ những động lực của CNXH, cần khắc phục những trở lực
kìm hãm. Đó là:
+

Thường xun đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân , vì nó là kẻ địch hung ác của
cnxh, là “bệnh mẹ” đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác.
+ Thường xuyên đấu tranh chông tham ô, lãng phí và quan liêu, vì nó là bạn
đồng minh của dân phong kiến, phá hoại đạo đức cách mạng, kiệm liêm ,
chính.
16


+

Chống chia rẽ bè phá, mất dồn kết vơ kỉ luật vì nó làm giảm sút uy tín và


ngăn trở sự nghiệp của Đảng.
+ Chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập….
II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM:
1 .Con đường và hướng đi lên chũ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh khẳng định: Cần căn cứ vào đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước
để xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Tùy vào hoàn cảnh, mà
các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước thì đi thẳng đến chủ nghĩa
xã hội (cộng sản),…Có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới , rồi tiến lên chủ
nghĩa xã hội (cộng sản)…”.
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, trong đó bao trùm lớn nhất là đặc điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa. Người chỉ rõ: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng
phức tạp, gian khổ và lâu dài”.
- Về những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
Hồ Chí Minh chỉ rõ phải giữa vững và tăng cương vai trò lãnh đạo của Đảng: Nâng cao
vai trò quản lý của nhà nước: Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị - xã
hội; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
- Phương châm xây dụng CNXH: Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã
hội là một quá trình phổ biến, có tính quy luật trên thế giới. Nhưng việc xác định bước
đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải xuất phát từ điều kiện cụ thể.
o Đặc điểm dân tộc.
17


o Nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.


- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không
chủ quan, nôn nóng. Người chỉ rõ: “Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng
đi lên thì khó khăn cịn nhiều và lâu dài”, “phải làm dần dần”, “khơng thể một sớm,
một chiều”, “ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại”. Tư tưởng chủ đạo của Hồ Chí Minh
về bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước
dài, tùy theo hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm mau, ham rầm rộ……Đi bước nào vững
vàng, chắc chắn bước ấy, cứ tiến tới dần dần”. Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế
hoạch, biện pháp, đặc biệt là quyết tâm (chỉ tiêu 1, biện pháp 10, quyết tâm 20) để thực
hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
- Theo Hồ Chí Minh, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng,
đề ra đường lối, chính sách nhằm huy động và khai thác các nguồn lực trong dân để
phát triển đất nước vì lợi ích của nhân dân. Người luôn luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh
thần
độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn kinh nghiệm nước ngồi, phải suy
nghĩ tìm tịi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
 Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của

nước ta. Hồ Chí Minh đã đề ra nhiều luận điểm, tư tưởng chỉ đạo sáng suốt, có
tính ngun tắc về phát triển kinh tế ở Việt Nam:
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.


Xuất phát từ đặc điểm nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến, sức sản xuất chưa phát triển, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân thấp kém,
18



Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “…nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng
nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,… có cơng nghiệp và nơng nghiệp
hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là
nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
- Phải xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp và nông nghiệp hợp lý.


Người khẳng định: “nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có hai chân là cơng nghiệp và nơng
nghiệp… hai chân khơng đều nhau, khơng thể bước mạnh được”.



Nơng nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp đủ lương thực cho nhân dân; cung cấp
đủ ngun liệu….



Cơng nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp hàng tiêu dùng cần thiết cho nhân dân,
trước hết là cho nông dân; cung cấp máy bơm nước, phân hóa học, thuốc trừ sâu... để
đẩy mạnh nông nghiệp và cung cấp dần máy cày, máy bừa cho các hợp tác xã nơng
nghiệp.



Cơng nghiệp và nơng nghiệp phải giúp đỡ lẫn nhau và cũng nhau phát triển. Thực hiện
liên minh công nông để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, sung
sướng cho nhân dân.
- Tất yếu khách quan phải tiến hành cơng nghiệp hóa:




Cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là mục tiêu phấn đấu chung, là con đường no ấm
thực sự của nhân dân ta. Trong bài con đường phía trước (ngày 20-01-1960), Người
viết: “Đời sống nhân dân chỉ có thể thật dồi dào, khi chúng ta dùng máy móc để sản
xuất thật rộng rãi; dùng máy móc cả trong công nghiệp và trong nông nghiệp. Máy sẽ
chắp thêm tay cho người, làm cho sức người tăng lên gấp trăm, nghìn lần và giúp
người làm những việc phi thường. Muốn có nhiều máy, thì phải mở mang các ngành
19


công nghiệp làm ra máy, ra gang, ra thép, than, dầu… Đó là con đường phải đi của
chúng ta: Con đường cơng nghiệp hóa nước nhà”.
- Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và định hướng lên chủ nghĩa xã hội
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.


Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cịn nhiều hình thức sở hữu và
nhiều thành phần kinh tế. Người chỉ ra rằng, ở thời kỳ q độ, nền kinh tế đó cịn các
hình thức sở hữu chính: “Sở hữu của nhà nước, tức là của toàn dân. Sở hữu của hợp tác
xã, tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Sở hữu của người lao động riêng lẻ. Tư
liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản”. Tương ứng với chế độ sở hữu là các thành
phần kinh tế. Hồ Chí Minh xác định: “Trong chế độ dân chủ mới, có 5 loại kinh tế khác
nhau…trong 5 loại ấy, loại A (kinh tế quốc doanh) là kinh tế lãnh đạo và phát triển mau
hơn cả. Cho nên kinh tế ta sẽ phát triển theo hướng chủ nghĩa xã hội chứ không theo
hướng chủ nghĩa tư bản”.



Để xây dựng và phát triển nền kinh tế có nhiều thành phần như trên, Hồ Chí Minh đưa

ra chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm bốn điểm mấu chốt:
· Một là, Cơng tư đều lợi. Kinh tế quốc doanh là cơng. Nó là nền tảng và sức lãnh
đạo của kinh tế dân chủ mới. Nó là nền tảng và sức lãnh đạo của kinh tế dân chủ
mới.
· Hai là, Chủ thợ đều lợi. Nhà nước tư bản khơng khỏi bóc lột. Nhưng Chính phủ
ngăn cấm họ bóc lột nhân dân q tay. Chính phủ phải bảo vệ quyền lợi cho
cơng nhân.
· Ba là, Công nông giúp nhau. Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần
dùng khác, để cũng cấp cho nơng dân. Nơng dân thì ra sức tăng gia sản xuất, để
cung cấp lương thực và các thứ ngun liệu cho cơng nhân. Do đó mà càng thắt
chặt liên minh giữa công nông.
20


· Bốn là, Lưu thơng trong ngồi. Ta ra sức khai thác lâm thổ sản để bán cho các
nước bạn và để mua những thứ ta cần dùng.
- Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí, quan
liêu.


Hồ Chí Minh chỉ rõ: “tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là con đường đi đến xây
dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội, xây dựng hạnh phúc cho nhân dân. Tăng gia là tay
phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc”, “Sản xuất mà khơng tiết kiệm
thì khác nào gió vào nhà trống”.Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, sản xuất
và tiết kiệm gắn với nhau như một phương châm. Phải luôn thực hành trong một nền
kinh tế nghèo nàn lạc hậu lại phải chịu nhiều bom đạn chiến tranh, chịu nhiều thiên tai
bất thường.




Phát triển sản xuất để tăng sản phẩm xã hội và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là
hai mặt biện chứng trong các chặng đường phát triển của đất nước, nâng cao đời sống
nhân dân.



Đồng thời, Người căn dặn trong phát triển kinh tế phải chống tham ơ, lãng phí, quan
liêu là những “giặc nội xâm”, đồng minh với giặc ngoại xâm.
· Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, ba căn bệnh tham ơ, lãng phí, quan liêu “là kẻ
thù của nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ”. Loại kẻ thù này “khá nguy
hiểm, vì nó khơng mang gươm mang súng, mà nó nằm trong các tổ chức của ta,
để làm hỏng cơng việc của ta”.
· Dù có cố ý hay khơng, tham ơ, lãng phí, quan liêu “cũng là bạn đồng minh của
thực dân và phong kiến”. “nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ
của cán bộ ta.

21


· Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính”. Nó “phá hoại
tinh thần, phí phạm sức lực, tiêu hao của cải của Chính phủ và của nhân dân. Tội
lỗi ấy cũng nặng như tội Việt gian, mật thám”.
 Về xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân:

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ
trang nhân dân là hai lực lượng chủ yếu tiến hành khởi nghĩa và đấu tranh cách mạng,
phối hợp chặt chẽ và bổ sung cho nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng
chiến.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến xây dựng lực lượng chính trị quần chúng.
“Sự đồng tâm của đống bào ta đúc thành một bức tường đồng xung quanh Tổ quốc”.

Lực lượng chính trị quần chúng là cơ sở cho đấu tranh quân sự, đồng thời cịn là lực
lượng tiến cơng trực tiếp đánh địch theo các phương thức và nội dung rất phong phú,
linh hoạt. về lực lượng vũ trang, Người chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân gồm ba thứ quân:
· Bộ đội chủ lực.
· Bộ đội địa phương và dân quân.
· Bộ đội du kích.
☛ Đây cũng là một nội dung lớn và sáng tạo trong tư tưởng quân sự Hồ Chí
Minh.
 Về xây dựng bản chất cách mạng và ý thức chính trị cho quân đội:

Theo Hồ Chí Minh, việc xây dụng bản chất cách mạng, ý thức và trình độ chính
trị cho lực lượng vũ trang được đặc biệt quan tâm và tổ chức thực hiện một cách chặt

22


chẽ, có hệ thống. “Qn sự mà khơng có chính trị như cây khơng có gốc, vơ dụng mà
lại có hại”.
✒ Người xác định quân đội ta có ba nhiệm vụ:
· Đội quân chiến đấu.
· Đội quân công tác.
· Đội qn sản xuất.
Trong đó qn đội và lực lượng cơng an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng. Về sức mạnh của lực lượng vũ trang, Hồ Chí Minh nhấn
mạnh vai trị của yếu tố con người khi nêu luận điểm “người trước, súng sau”. Đó là sự
thống nhất giữa người cầm vũ khí với vũ khí, trong đó người cầm vũ khí đóng vai trị
quyết định. Trong qn đội, Người chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ quân sự, cả
chính trị, quân sự, khoa học – kỹ thuật và hậu cần.
Người nêu sáu yêu cầu cơ bản đối với người chỉ huy quân sự: “Trí - Dũng - Nhân - Tín

- Liêm - Trung”.

 Về xây dựng thế trận lịng dân, nền quốc phịng tồn dân:

Để kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, Hồ Chí Minh ln chăm lo xây dựng thế trận
lịng dân. Đối với Hồ Chí Minh, đó là sức mạnh vật chất, nguồn nhân lực và sức mạnh
tinh thần, mà lòng dân là sức mạnh đặc biệt to lớn.
Về quốc phịng, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng một nền quốc phịng tồn dân
hùng mạnh.
23


Tóm lại : Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ lịch sử, nội dung của thời kì
quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Điều trăn trở khôn nguôi của Người là tìm ra các bước
đi biện pháp tiến hành xây dựng CNXH, biến nhận thức lí luận thành chương trình
hành động, thành hoạt động thực tiễn hằng ngày. Để xác định bước đi và tìm cách phù
hợp với Việt Nam. Hồ Chí Minh đề ra 2 nguyên tắc có phương pháp luận:
-

Một là xây dựng CNXH hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế quán triệt các nguyên
lí của Mác Lê-nin về xây dựng chế độ mới . Học hỏi các nước tiên tiến nhưng không

-

được sao chép , máy móc giáo điều
Hai là xác định bước đi và biện pháp cho con đường CNXH xuất phát từ điều kiện thực

-

tế bởi đặc điểm , nhu cầu và khả năng .

Hồ Chí Minh lưu ý vừa chống việc xa rời các ngun lí , tuyệt đối hóa cái riêng về đặc
điểm dân tộc, vừa chống máy móc giáo điều khi áp dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin mà

-

khơng tính đến điều kiện lịch sử cụ thể đất nước của thời đại.
Quán triệt hai phương pháp luận vừa nêu Hồ Chí Minh xác định phương châm thực
hiện bước đi cho CNXH : dần dần , thận trọng , từ thấp tới cao , khơng chủ quan ,
khơng nơn nóng , xác định bằng điều kiện khách quan. Các bước đi lên CNXH Hồ Chí
Mình đặc biệt lưu ý đến vấn đề cơng nghiệp hóa CNXH là nhiệm vụ trọng tâm của cả
thời kì. Nhưng cơng nghiệp hóa khơng có nghĩa là phải xây nhà máy , xí nghiệp thật to
thật lớn bất chấp điều kiện cho phép trong từng giai đoạn nhất định. Cơng nghiệp hóa
chỉ được thực hiện thắng lợi trên
cơ sở xây dựng và phát triển nền
nông nghiệp toàn diện , vững chắc
.
2. Biện pháp và một số hạn chế:
Nhằm quán triệt và vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách hiệu quả, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

24


Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt trong hoạch
định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở mỗi giai đoạn xây
dựng và phát triển nền kinh tế.
Thứ hai, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở nguyên tắc
lịch sử cụ thể. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh có nghĩa là trên cơ sở nắm
vững bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho tư tưởng đó
phù hợp, gắn bó sống động trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Ngồi ra, cơng cuộc xây dựng

và phát triển kinh tế Việt Nam có diễn biến phức tạp, xuất hiện các vấn đề, sự kiện mới
mà bối cảnh hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh chưa có. Sự trung thành với tư tưởng
Hồ Chí Minh địi hỏi trên cơ sở đổi mới có ngun tắc, vận dụng sáng tạo, không rập
khuôn, để phát triển tư tưởng của Người cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
Thứ ba, tăng cường tuyên truyền, vận động nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh, khắc phục những biểu hiện của bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, nhất là
bệnh coi nhẹ lý luận, ngại học lý luận chính trị và các chủ trương, đường lối của Đảng.
Các hoạt động tuyên truyền, nghiên cứu và vận dụng cần được thực hiện nghiêm túc,
định kỳ kiểm tra, giám sát, khen thưởng...

Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng phát triển kinh tế và việc vận dụng tư
tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh vẫn còn một số hạn chế, tồn tại, thể hiện như:
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta còn thấp; chủ yếu dựa vào các nhân tố
tăng trưởng theo chiều rộng, với những ngành/sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp,
tiêu hao vật tư cao, chưa đi mạnh vào chất lượng, còn phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư
và bảo hộ, bao cấp dưới nhiều hình thức của Nhà nước. Công nghiệp phụ trợ và các
25


×