Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.68 KB, 7 trang )

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NƠNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ðẠI HÓA
VŨ THỊ MAI HƯƠNG

Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam là một nước có đa số dân sống bằng nơng nghiệp, vì vậy, vấn đề
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn được đặt lên hàng đầu trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp
được xem là nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn.
Trong thời gian qua, cơ cấu nông nghiệp của Việt Nam ñã chuyển dịch theo
hướng tích cực và ñạt ñược những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, tốc độ chuyển
dịch cịn chậm và chưa hợp lý. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn làm rõ thêm
những tiến bộ và hạn chế trong q trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp ở Việt Nam
hiện nay (theo nghĩa hẹp).
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
a. Một số thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp
Những năm gần ñây, thế giới biết ñến Việt Nam như là một đất nước đang tiến
hành thành cơng cơng cuộc ñổi mới, trong ñó có sự ñóng góp ñáng kể của ngành
nông nghiệp.
- Thành tựu nổi bật và to lớn nhất của nơng nghiệp Việt Nam là đã chuyển từ
nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Sản xuất
lương thực phát triển nhanh và liên tục. Năm 1986, sản lượng lương thực mới ñạt
18,3 triệu tấn, ñến năm 2005 ñã ñạt 39,5 triệu tấn. Nước ta ñã giải quyết vững chắc
vấn ñề lương thực, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ñưa Việt Nam từ nước
thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới liên tục từ năm


1989 đến nay.
- Xuất khẩu nơng sản đã tạo ra xung lực mạnh mẽ kích thích nền kinh tế tăng
trưởng và đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa. Xuất khẩu nơng sản tăng liên tục và
đã đóng góp phần lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nếu như kim ngạch
xuất khẩu nơng sản năm 1985 chỉ đạt 400 triệu USD thì đến năm 2005 đã đạt 5,8 tỷ
USD, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nhiều loại nơng sản của
Việt Nam đã vươn ra chiếm lĩnh và có vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế (gạo, cà
phê, cao su, chè, hạt tiêu, ñiều...).
183


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

b. Nông nghiệp trong cơ cấu GDP
Trong thời gian qua, cơ cấu các ngành kinh tế ở nước ta ñã từng bước chuyển
dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh trong từng
ngành. Tỷ trọng của nhóm ngành nơng - lâm - thủy sản (khu vực 1) đã giảm từ
23,24% năm 2001 xuống cịn 20,89% năm 2005. Tỷ trọng của nhóm ngành cơng
nghiệp - xây dựng (khu vực 2) ñã tăng mạnh từ 38,13% năm 2001 lên 41,04% năm
2005. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ (khu vực 3) năm 2005 ñã ñạt 38,07%, cao hơn
tỷ trọng 37,98% năm 2004, ñã chặn lại ñược sự sút giảm liên tục tỷ trọng của nhóm
ngành này trong 9 năm trước ñây.
Tuy nhiên, so với một số nước ở khu vực châu Á, tỷ trọng của ngành nông
nghiệp (theo nghĩa rộng) trong cơ cấu GDP của Việt Nam vẫn còn cao. Chẳng hạn,
cơ cấu kinh tế của Trung Quốc theo ba khu vực: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
năm 2005 là: 14,4%, 53,1% và 32,5%; tương tự cơ cấu kinh tế của Thái Lan là
9,3%, 45,1% và 45,6%; của Inđơnêxia là 14,7%, 30,7% và 54,6%; Malayxia là
7,2%, 33,3% và 59,5%.
Tỷ trọng của ngành nơng nghiệp giảm dần, điều đó khơng có nghĩa là vai trị
của ngành nơng nghiệp suy giảm, mà nó là xu thế chuyển dịch tiến bộ, phù hợp với

thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giá trị sản xuất của ngành vẫn tăng
trưởng liên tục từ 20.666,5 tỷ ñồng năm 1990 lên 185.218,8 tỷ đồng năm 2005, tăng
trung bình 5,5%/năm.

2. Kết quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp giai đoạn 2001 - 2005
a. Chuyển dịch cơ cấu nông - lâm - thủy sản
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực 1 trong những năm qua là
chuyển dần từ nền sản xuất mang nặng tính tự cấp, tự túc, thuần nông, năng suất và
hiệu quả thấp sang nền sản xuất hàng hóa đa ngành, đa canh, đa sản phẩm có năng
suất và hiệu quả cao trên cơ sở phát huy lợi thế về ñất ñai, nguồn nước, kinh nghiệm
sản xuất của từng vùng, từng địa phương. ðó là xu hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng thủy sản trong tổng giá trị sản xuất.
Nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy
sản trong những năm qua thực chất là chuyển nền sản xuất nông nghiệp theo nghĩa
rộng từ phương thức ñộc canh cây lúa, tự cấp tự túc lương thực, phân tán quy mô
nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang nền nơng nghiệp đa canh, hướng sản xuất hàng hố,
tập trung, quy mơ lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội cao, môi trường sinh thái bền vững,
trên phạm vi cả nước, từng vùng, từng ñịa phương.
Trong 5 năm qua, cơ cấu kinh tế trong nội bộ khu vực nơng, lâm nghiệp và
thủy sản đã có bước chuyển từ nơng nghiệp sang thủy sản với tốc độ chậm nhưng
khá rõ nét. Tỷ trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất từ 76,41% năm 2001
giảm xuống còn 72,11% năm 2005, nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng bình quân
4,12%/năm. Tỷ trọng lâm nghiệp vừa nhỏ bé lại có xu hướng giảm dần từ 4,70%
184


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

năm 2001 chỉ cịn 3,69% năm 2005 nhưng giá trị tuyệt ñối vẫn tăng nhẹ, ñạt
1,38%/năm. Tốc ñộ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhanh nhất là ngành

thủy sản. Tỷ trọng thủy sản trong tổng giá trị sản xuất từ 18,90% năm 2001 tăng lên
24,20% năm 2005 và tốc ñộ tăng trưởng ñạt bình qn 12,1%/năm. ðó là nét nổi bật
đáng ghi nhận trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực 1.
b. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Bản thân ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng
của ngành trồng trọt ñã giảm từ 77,9% năm 2001 xuống cịn 74,5% năm 2005, trong
khi đó tỷ trọng ngành chăn ni đã tăng từ 19,6% năm 2001 lên 23,4% năm 2005.
Bảng 1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 (%)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005

Trồng trọt Chăn ni Dịch vụ nông nghiệp
77,9
19,6
2,5
76,7
21,1
2,2
75,4
22,4
2,2
76,3
21,6
2,1
74,5
23,4

2,1

Nguồn [5]

Với chủ trương phát triển chăn nuôi, đưa chăn ni trở thành ngành chính, có
sản lượng và chất lượng cao, ngành chăn ni đã được chú trọng phát triển. Tuy
nhiên, những năm gần đây, chăn ni vẫn duy trì theo quy mơ hộ gia đình, phân tán
nhỏ lẻ và sản phẩm chăn nuôi chưa trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Mặc dù
ngành này có tốc ñộ tăng trưởng khá cao, nhưng vẫn chưa có bước ñột phá ñể vươn
lên chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nông nghiệp của cả nước. Như vậy, sự chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng diễn ra chậm và chưa hợp lý: ngành
chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt cũng ñã chuyển dịch theo hướng ña canh, ña dạng hóa sản
phẩm, từng bước gắn với thị trường. Minh chứng là cơ cấu cây trồng ñã thay ñổi
theo hướng tăng tỷ trọng diện tích cây cơng nghiệp, cây ăn quả và giảm tỷ trọng diện
tích cây lương thực.
Cây lương thực khơng giảm diện tích nhưng tỷ trọng trong cơ cấu diện tích
cây trồng đã giảm từ 74,1% (2001) xuống cịn 72,2% (2005). Có thể nói, kết quả lớn
nhất trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là chuyển dịch trong nội bộ ngành
trồng trọt theo hướng giảm diện tích trồng lúa sang trồng các loại cây khác có năng
suất và giá trị kinh tế cao hơn.
Theo chủ trương của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, diện tích gieo
trồng lúa giảm ñể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả gắn với yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Cụ thể, trong 5 năm qua, diện tích lúa
trên cả nước đã giảm từ 7492,7 nghìn ha xuống cịn 7326,4 nghìn ha. Số diện tích
185


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


này được chuyển sang để ni trồng thủy sản và trồng các cây trồng khác có giá trị
kinh tế cao hơn, cũng như có thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn và dễ tính hơn.
Bảng 2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng giai ñoạn 2001 - 2005
Tổng diện tích
Năm

2001
2002
2003
2004
2005

gieo trồng

Cây lương thực

Cây cơng nghiệp

Cây ăn quả

Diện tích
(1000 ha)

%

Diện tích
(1000 ha)

%


Diện tích
(1000 ha)

%

Diện tích
(1000 ha)

%

11096,1
11337,3
11437,0
11596,0
11591,6

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

8224,7
8322,5
8366,7
8437,8
8371,3

74,1

73,4
73,2
72,8
72,2

2261,8
2337,3
2345,8
2411,4
2453,4

20,4
20,6
20,5
20,8
21,2

609,6
677,5
724,5
746,8
766,9

5,5
6,0
6,3
6,4
6,6

Mặc dù diện tích trồng lúa giảm nhưng các ñịa phương ñã chú trọng ñến việc

thâm canh, tăng năng suất nên sản lượng lương thực vẫn tăng, an ninh lương thực
ln được đảm bảo. Sản lượng lương thực tăng từ 34,3 triệu tấn (năm 2001) lên 39,5
triệu tấn (năm 2005), trong đó, sản lượng lúa tăng từ 32,1 triệu tấn lên 35,8 triệu tấn.
Lương thực bình qn đầu người tăng từ 436 kg (năm 2001) lên 476 kg (năm 2005).
Hàng năm nước ta xuất khẩu khoảng 3,5 ñến 4 triệu tấn gạo. Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới và xuất khẩu gạo là nguồn thu
ngoại tệ quan trọng nhất trong ngành nơng nghiệp của Việt Nam. Lần đầu tiên sau
17 năm tham gia xuất khẩu gạo, năm 2005 Việt Nam ñã xuất khẩu ñược 5,2 triệu tấn
thu về 1,4 triệu USD.
Cây cơng nghiệp ngày càng được ưu tiên phát triển vì thị trường tiêu thụ khá
ổn định. Ngành có điều kiện để đầu tư và phát triển sản xuất theo chiều sâu, thâm
canh, có điều kiện thuận lợi để áp dụng quy trình cơng nghệ trong việc chọn giống,
chăm sóc, thu hái và chế biến. Do đó, diện tích cây cơng nghiệp được mở rộng, sản
lượng tăng nhanh và chất lượng ñược nâng cao, ñặc biệt là các cây cơng nghiệp có
lợi thế xuất khẩu.
Năm 2005 so với năm 2001, diện tích cây cơng nghiệp tăng 191,6 nghìn ha:
trong đó đậu tương diện tích tăng 63,3 nghìn ha, sản lượng tăng 117,8 nghìn tấn; lạc
diện tích tăng 25,3 nghìn ha, sản lượng tăng 122,4 nghìn ha; điều diện tích tăng
128,8 nghìn ha, sản lượng tăng 158,9 nghìn tấn; cao su diện tích tăng 64,4 nghìn ha,
sản lượng tăng 156 nghìn tấn. Trong số những cây cơng nghiệp lâu năm, chỉ có cây
cà phê đã gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ khơng ổn định trong thời
gian qua. Vì thế, người dân đã chủ động giảm dịên tích trồng cây cà phê xuống cịn
491,4 nghìn ha vào năm 2005.
Sản xuất cây cơng nghiệp có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu thị trường ñể
xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu và đã hình thành một số vùng sản xuất hàng
hóa tập trung gắn với cơng nghiệp bảo quản, chế biến. ðó là các vùng trồng cà phê ở
186


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý


Tây Nguyên, vùng trồng cao su ở ðông Nam Bộ, chè ở Miền núi và Trung du phía
Bắc, bơng vải ở Dun hải Nam Trung Bộ...
Có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là sản phẩm
cây công nghiệp. Hiện nay Việt Nam ñang ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu hồ tiêu;
thứ hai về xuất khẩu cà phê, hạt ñiều; thứ tư về xuất khẩu cao su và thứ bảy về
xuất khẩu chè.
Cây ăn quả tiếp tục ñược mở rộng diện tích. Tổng diện tích cây ăn quả đạt
766,9 nghìn ha (năm 2005), tăng 157,3 nghìn ha so với năm 2001. Diện tích tăng chủ
yếu do cải tạo vườn tạp và tăng diện tích trồng cây đặc sản có giá trị hàng hóa cao.
Sản xuất cây ăn quả tập trung nhiều nhất tại vùng đồng bằng sơng Cửu Long
với diện tích khoảng 231 nghìn ha, chiếm khoảng 30% cả nước. Ngồi ra, các vùng
cây ăn quả có diện tích lớn tiếp theo là vùng ðông Bắc chiếm tỷ trọng 19%, ðông
Nam Bộ 17%...
Cây ăn quả khơng chỉ tăng về diện tích mà chất lượng của sản phẩm đã ít
nhiều có được những thương hiệu riêng. Những vùng trồng cây ñặc sản của từng địa
phương đã được hình thành và trở nên nổi tiếng với thị trường trong và ngoài nước:
nhãn lồng (Hưng Yên), vải thiều (Thanh Hà, Lục Ngạn), cam quýt (Canh, Cần Thơ),
bưởi (Phúc Trạch, ðoan Hùng, Năm Roi), xoài cát (Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang),
quýt hồng (ðồng Tháp)...
- Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn ni
Tốc độ tăng trưởng của ngành chăn ni giai đoạn 2001 - 2005 là khá cao
(7,22%/năm). Ngành chăn ni đang từng bước chuyển dịch để trở thành ngành sản
xuất chính.
Ngành chăn ni phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa vật
ni. Ngồi các sản phẩm truyền thống vẫn được phát triển theo hướng lấy thịt và
sữa thay cho lấy sức kéo như trước đây, ngành đã tập trung ni một số lồi mới
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường như hươu, ñà ñiểu, cá sấu, cừu, ong, ngan Pháp...
Phương thức chăn ni cũng đang chuyển dần từ hình thức chăn nuôi phân tán, nhỏ
lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mơ hình trang trại với quy mơ ngày càng lớn.

Bảng 3. Cơ cấu ñàn gia súc giai ñoạn 2001 - 2005 (tính từ [5])
Năm
2001
2002
2003
2004
2005

Tổng số
(Nghìn con)
28507,7
30046,9
32113,9
33921,2
35897,9

Trâu
Nghìn con
2807,9
2814,5
2834,9
2869,8
2922,2

Bị
%
9,8
9,4
8,8
8,5

8,1

Nghìn con
3899.7
4062.9
4394.4
4907.7
5540.7

Lợn
%
13,7
13,5
13,7
14,5
15,4

Nghìn con
21800,1
23169,5
24884,6
26143,7
27435,0

%
76,5
77,1
77,5
77,1
76,4


187


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

Chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu đàn gia súc và có xu hướng
tăng lên rõ rệt trong thời gian qua. Tổng ñàn lợn ñạt 27,43 triệu con (năm 2005), tăng
25,8% so với năm 2001, trong ñó ñàn lợn nái 3,88 triệu con. Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng ñạt 2,29 triệu tấn, ñạt mức cao nhất trong giai đoạn 2001 - 2005.
Phương thức chăn ni trang trại và sản xuất hàng hóa đang phát triển mạnh ở
các tỉnh Hà Tây, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Nam ðịnh, Hải Phịng, Thanh
Hố... Một số mơ hình hợp tác xã chăn ni lợn hướng nạc đã xuất hiện như ở Nam
Sách (Hải Dương), ðan Phượng (Hà Tây), Yên ðịnh (Thanh Hố), Văn Giang
(Hưng n)...
Chăn ni bị thịt phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh, tính đến năm 2005 tổng
đàn bị cả nước đạt 5,54 triệu con (tăng 42% so với năm 2001). Sản lượng thịt xuất
chuồng 153.166 tấn, tăng 58,7% so với năm 2001.
Chăn ni bị sữa ñang ñược Việt Nam ñặc biệt quan tâm phát triển. Ngành
này cũng có mức tăng trưởng mạnh. Nếu như năm 2001, đàn bị sữa cả nước có 41,1
nghìn con thì ñến năm 2005 ñạt 104,1 nghìn con. Sản lượng sữa ñạt 197.679 tấn, ñáp
ứng 22% nhu cầu sữa tươi trong nước.
Số lượng bò sữa tập trung chủ yếu ở vùng ðơng Nam Bộ (61,4%) và đồng
bằng sơng Hồng (11,5%). Có 12 tỉnh, thành phố có đàn bị sữa trên 2.000 con, nhiều
nhất là thành phố Hồ Chí Minh với 54.000 con.
Chăn ni trâu có xu hướng giảm xuống khi tốc độ cơ khí hóa nơng nghiệp
tăng lên. ðàn trâu đạt 2,92 triệu con (năm 2005), song tỷ trọng trong cơ cấu đàn gia
súc đã giảm rõ rệt (chỉ cịn chiếm 8,1%).
Vai trò trâu làm sức kéo giảm xuống trong khi nhu cầu phát triển trâu lấy thịt
chưa phát triển. Chính vì thế hiện nay, chỉ có một số tỉnh miền núi, chăn ni trâu cịn

khá ổn định cịn ở hầu hết các vùng đồng bằng chăn ni trâu giảm hẳn.
Chăn ni gia cầm đang phải đối mặt với những khó khăn do ñại dịch cúm
gia cầm bùng phát (từ tháng 10/2003). Cả số lượng gia cầm, sản lượng thịt và sản
lượng trứng ñã giảm mạnh vào năm 2004 và 2005. Nếu năm 2001 Việt Nam có
218,1 triệu gia cầm, năm 2003 có 254,6 triệu gia cầm thì đến năm 2005 giảm xuống
chỉ còn 219,9 triệu gia cầm. Năm 2005, sản lượng thịt giảm 50,8 nghìn tấn, sản
lượng trứng giảm 903,8 triệu quả so với năm 2003.
Nhìn chung, ngành chăn ni cũng có bước chuyển biến tích cực. Số đầu gia
súc tăng cao, nhất là đàn bị thịt, đàn bị sữa tăng khá, ñàn lợn tiếp tục phát triển ổn
ñịnh. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở nước ta về cơ bản vẫn cịn ở quy mơ nhỏ, vẫn
phân tán và tận dụng; giá thành chăn ni vẫn cao; tính bền vững chưa cao; chăn
ni trang trại mặc dù đang phát triển nhưng vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch
và việc quản lý, kiểm sốt chất lượng giống vật ni, thức ăn chăn ni cịn nhiều
bất cập.

188


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

III. KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, trong thời gian qua, phong trào chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp ở Việt
Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Cơ cấu nơng nghiệp ñã chuyển dịch
ñúng hướng: giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Trong
ngành trồng trọt, diện tích cây cơng nghiệp, cây ăn quả tăng, cịn diện tích cây lương
thực (chủ yếu là diện tích lúa) giảm. ðối với ngành chăn ni, đàn bị thịt, bị sữa, ñàn
lợn... tăng cả về số lượng và chất lượng, còn ñàn trâu có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp cịn chậm. Trong nhiều
năm, cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng cao trong diện tích gieo trồng, cịn các loại

cây có giá trị cao như cây công nghiệp, cây ăn quả... chiếm tỷ trọng thấp. Ngành
chăn ni phát triển cịn chậm. Qua nhiều năm, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chỉ ở mức 22 - 23%.
Muốn cho nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và bền vững cần phải nâng cao chất
lượng và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng đi vào chiều sâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn 5 năm 2001 - 2005. Website: .
[2]. ðinh Văn Ân. Kinh tế Việt Nam năm 2001 - 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 2006 - 2010. Website:
[3]. Nguyễn Sinh Cúc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa: Mục tiêu và thành tựu cơ bản. Website:
[4]. Thời báo kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2005 - 2006 Việt Nam, thế giới.
[5]. Tổng cục Thống kê - Niên giám thống kê 2005. Hà Nội, 2006.
[6]. Vũ Năng Dũng - Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ ñổi mới và triển vọng ñến năm
2010. Website:

SUMMARY
VU THI MAI HUONG
In the past time, agricultural economy system of Viet Nam restructured in the
right direction and recorded great achievements. However, rate of restructuring was
quite slow and unreasonable. Through this article, the author wants to analyse
advances and constraints in the restructure process of agricultural economy system
in Viet Nam during the 2001 - 2005 period.

189



×