Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bàn về tổ chức công đoàn, đại diện người lao động trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại thế hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.69 KB, 8 trang )

Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

BÀN VỀ TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN, ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI VIỆT NAM THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI THẾ HỆ MỚI
DISCUSSION ON TRADE UNION ORGANIZATION, EMPLOYEES'
REPRESENTATIVE IN PROTECTING WORKERS' RIGHTS WHEN
VIETNAM JOINED TRADE AGREEMENTS NEW GENERATION
Lê Ngọc Thạnh1
Tóm tắt – Bài viết trình bày quan điểm của Đảng về tổ chức Cơng đồn,
cũng như quyền của Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động; tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định pháp
luật hiện hành và Bộ luật Lao động năm 2019 trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại thế hệ mới. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số vấn đề đặt
ra đối với quy định pháp luật có liên quan đến các tổ chức nói trên, nhằm đảm
bảo tính lịch sử, truyền thống và đáp ứng u cầu hội nhập.
Từ khóa: Cơng đồn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, pháp
luật lao động.
Trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, vai trị của tổ chức Cơng đồn
đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động (NLĐ) được quy định chung
trong các loại hình doanh nghiệp, khơng phân biệt loại hình doanh nghiệp.
Với cách tiếp cận như trên, nội dung của bài viết này đề cập đến việc bảo vệ
quyền lợi của NLĐ; trong đó có việc nâng cao chất lượng việc làm theo nghĩa
chung nhất, không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC
CƠNG ĐỒN
Trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), cũng như nhiều hiệp định thương mại thế hệ


mới khác, quan điểm của Đảng về tổ chức Cơng đồn cũng có những thay đổi
nhất định nhằm tương thích với những yêu cầu đặt ra của các đối tác có liên quan.
1

Trường Đại học Lao động – Xã hội; Email:

321


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

Ngày 05/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện
có hiệu quả tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị – xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; trong
đó có một số nội dung liên quan đến tổ chức đại diện NLĐ như sau:
(i) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị –
xã hội, nhất là tổ chức Cơng đồn trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới tổ
chức, hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để bảo đảm hiệu quả các hoạt
động đại diện, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ,
thu hút NLĐ và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp tham gia Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị – xã hội; vai trị của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam và
các tổ chức đại diện cộng đồng doanh nghiệp. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối
với các tổ chức của NLĐ nằm ngoài hệ thống của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở.
(ii) Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về phân

công trách nhiệm quản lí nhà nước để đổi mới, tăng cường quản lí có hiệu quả sự
ra đời và hoạt động của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh ổn định, thành công.
(iii) Bảo đảm sự ra đời, hoạt động của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp
phù hợp với q trình hồn thiện khn khổ pháp luật, kiện tồn các cơng cụ, biện
pháp quản lí nhằm tạo điều kiện để tổ chức này hoạt động thuận lợi, lành mạnh
theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với các nguyên tắc của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO), đồng thời giữ vững ổn định chính trị – xã hội [1].
Như vậy, ngồi tổ chức Cơng đồn hiện hành với tư cách là tổ chức chính trị
– xã hội, chủ trương của Đảng còn cho phép tồn tại các tổ chức của NLĐ nằm
ngoài hệ thống của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Nội dung này đặt ra yêu
cầu phải đảm bảo sự tương thích trong các quy định pháp luật nước ta phù hợp với
các nội dung nói trên.
2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN THEO HIẾN
PHÁP NĂM 2013, LUẬT CƠNG ĐỒN VÀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
NĂM 2012
Vị trí của tổ chức Cơng đồn được quy định trong nhiều bản Hiến pháp, cụ
thể trong Hiến pháp năm 2013 với các nội dung như sau:

322


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

Thứ nhất, Khoản 2, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định:
‘Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam là
các tổ chức chính trị – xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình;
cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam’ [2].
Như vậy, cùng với Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Cơng
đồn Việt Nam,… là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, Điều 10, Hiến pháp năm 2013 [2] quy định:
‘Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân
và của NLĐ được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho NLĐ, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; tham gia quản lí nhà nước,
quản lí kinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của NLĐ; tuyên truyền, vận động NLĐ học tập, nâng cao trình
độ, kĩ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’.
Như vậy, cả Điều 9 và Điều 10, Hiến pháp năm 2013 đều quy định: Cơng
đồn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội. Và như vậy, những người được biên
chế làm việc trong tổ chức này đều là cán bộ, công chức, viên chức và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Thứ ba, các nội dung trên tiếp tục được “luật hóa” trong Luật Cơng đồn
năm 2012 từ Điều 10 đến Điều 17 [3]; trong đó có các quyền như:
(i) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ;
(ii) Tham gia quản lí nhà nước, quản lí kinh tế – xã hội;
(iii) Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp
luật;
(iv) Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kì họp và hội nghị;

(v) Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp;
(vi) Tuyên truyền, vận động, giáo dục NLĐ;
323


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

(vii) Phát triển đồn viên cơng đồn và cơng đồn cơ sở.
Thứ tư, trong các quyền trên, NLĐ cần đến nhiều nhất là quyền đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng. Đây là quyền quan trọng nhất. Và suy
cho cùng, từ đây phát sinh ra các quyền khác cũng là nhằm vào việc bảo vệ quyền
tiên quyết. Đó là những quyền theo quy định tại Điều 10 Luật Cơng đồn năm
2012 [3]:
(i) Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ khi giao kết,
thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
(ii) Đại diện cho tập thể NLĐ thương lượng, kí kết và giám sát việc thực
hiện thoả ước lao động tập thể.
(iii) Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động.
(iv) Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ.
(v) Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ.
(vi) Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động.
(vii) Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ
bị xâm phạm.

(viii) Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Tồ án khi quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tập thể NLĐ bị xâm phạm; đại diện cho NLĐ khởi kiện tại
Tồ án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ bị xâm phạm và được
NLĐ uỷ quyền.
(ix) Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành
chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
tập thể NLĐ và NLĐ.
(x) Tổ chức và lãnh đạo đình cơng theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, những nội dung trên là cơ sở để quy định vai trị của Cơng đồn
Việt Nam trong luật chun ngành; đó là Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2012.
Tại Khoản 4, Điều 2, BLLĐ 2012 [4] quy định:
‘Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban Chấp hành Cơng đồn
cơ sở hoặc Ban Chấp hành Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành
lập cơng đồn cơ sở’.
324


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

Và như vậy, tại thời điểm này, Cơng đồn Việt Nam là tổ chức duy nhất ở
nước ta đại diện tập thể lao động. Đồng thời có quyền cùng với tổ chức đại diện
người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định
của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, người sử
dụng lao động theo Khoản 2, Điều 7 BLLĐ 2012.
Bên cạnh đó, quyền của tổ chức Cơng đồn cịn được thể hiện trong các nội
dung sau:
Một là, thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động công đồn là quyền
đương nhiên của NLĐ, và khơng bị phân biệt đối xử vì bất cứ lí do gì. Nếu người

sử dụng lao động vi phạm, thể hiện nội dung trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) thì
có thể bị tun là HĐLĐ bị vơ hiệu tồn bộ.
Hai là, tham gia trong thương lượng tập thể trong phạm vi doanh nghiệp
hay phạm vi ngành, là cơ sở pháp lí để các bên tiến tới kí kết thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp hay thỏa ước lao động tập thể ngành.
Ba là, BLLĐ 2012 còn dành riêng Chương XIII [4] để quy định về:
(i) Vai trị của tổ chức Cơng đồn trong quan hệ lao động;
(ii) Thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức;
(iii) Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan
đến thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn;
(iv) Quyền của cán bộ cơng đồn cơ sở trong quan hệ lao động;
(v) Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức Công đồn;
(vi) Bảo đảm điều kiện hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức;
(vii) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp
lao động;
(viii) Hội đồng trọng tài lao động;
(ix) Tổ chức và lãnh đạo đình cơng;
(x) Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động;
(xii) Thơng báo thời điểm bắt đầu đình cơng,…
Thứ sáu, vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền lợi cho
NLĐ trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động là quan trọng. Tuy nhiên, Điều
8 Luật Việc làm năm 2013 [5] quy định:
325


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”


(i) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho NLĐ; tham gia với cơ
quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về việc làm theo quy định của pháp luật.
(ii) Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật.
Hay nói cách khác, quyền của tổ chức Cơng đồn chưa được nhấn mạnh,
làm rõ cụ thể trong Luật Việc làm. Trong khi đó, “việc làm” và “được làm việc”
chính là sự kiện pháp lí làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu khơng
có “việc làm” thì rõ ràng là, tổ chức Cơng đồn khơng có điều kiện trong thực tế
để bảo vệ quyền của NLĐ.
Đây là những nội dung quan trọng để tổ chức Cơng đồn thực hiện quyền
của mình theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN VÀ ĐẠI DIỆN
NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 (CÓ HIỆU LỰC
THI HÀNH TỪ NGÀY 01/01/2021)
Thể chế hóa yêu cầu của Đảng được thể hiện trong Nghị quyết số 06NQ/TW, trong BLLĐ năm 2019 đã quy định một số nội dung có liên quan đến tổ
chức đại diện NLĐ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tại Khoản 3, Điều 3 BLLĐ 2019 [4] quy định:
‘Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên
cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục
đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan
hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy
định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao
gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp’.
Như vậy, ngồi “Cơng đồn cơ sở” là tổ chức truyền thống, cịn có tổ chức
của NLĐ tại doanh nghiệp. Đây là tổ chức mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử lập

pháp ở nước ta được thành lập theo sự lựa chọn của NLĐ, chỉ hoạt động trong
phạm vi doanh nghiệp NLĐ làm việc mà không được tổ chức chặt chẽ từ Trung
ương đến địa phương như tổ chức Cơng đồn hiện hành.
Thứ hai, tên gọi của tổ chức nêu trên là: “tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp”. Điều đó có nghĩa là, phạm vi hoạt động của tổ chức này chỉ hạn chế
trong phạm vi của “doanh nghiệp” – nơi NLĐ làm việc như Khoản 2, Điều 170
BLLĐ 2019 [4] quy định:
326


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

‘Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham
gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại
các Điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này’.
Thứ ba, Điều 172 về thành lập, gia nhập tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp
của BLLĐ 2019 [4] quy định:
‘1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động hợp pháp sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng kí.
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tổ chức và hoạt động phải
bảo đảm nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự nguyện, tự quản,
dân chủ, minh bạch.
2. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi đăng kí khi vi
phạm về tơn chỉ, mục đích của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 174 của
Bộ luật này hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp chấm dứt sự tồn
tại trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc doanh nghiệp
giải thể, phá sản’.
Điều này có nghĩa là, tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp không được tồn tại
trong các trường hợp:

(i) Vi phạm về tôn chỉ, mục đích của tổ chức theo quy định pháp luật;
(ii) Doanh nghiệp sử dụng lao động giải thể, phá sản;
(iii) Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp.
Đó là những cơ sở pháp lí quan trọng để Chính phủ quy định chi tiết thi
hành, tạo điều kiện cho tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp đi vào hoạt động khi
BLLĐ năm 2019, có hiệu lực pháp luật vào ngày 01/01/2021, nhằm bảo vệ quyền
lợi NLĐ trong các doanh nghiệp.
4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN VÀ TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
Từ Công hội Đỏ (1929) đến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày nay
là một chặng đường dài phát triển của tổ chức đại diện NLĐ. Trong q trình đó,
tổ chức đã gắn liền với việc đấu tranh của giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, góp phần vào cuộc cách mạng chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc cũng
như cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Trước yêu cầu hội nhập, việc ra đời một tổ chức khác để bảo vệ quyền lợi
của NLĐ là cần thiết để tương thích với các cam kết quốc tế mà nước ta tham gia
cũng như kí kết. Tuy nhiên, theo tác giả, có mấy vấn đề đặt ra như sau:
327


Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”

Thứ nhất, như đã trình bày, Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã
hội của giai cấp cơng nhân và NLĐ. Theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức
năm 2018 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019) [6], những người làm trong tổ
chức Cơng đồn là cán bộ, công chức được hưởng lương từ ngân sách. Trong khi
đó, tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp sau

khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng kí và chắc chắn rằng, kinh
phí phải do đơn vị tự chủ.
Đây là nội dung vừa mang tính lí luận, vừa mang tính thực tiễn đặt ra cần
phải được giải quyết hài hịa nhằm đảm bảo vai trị, tính lịch sử, truyền thống của
tổ chức Cơng đồn và sự cân xứng về quyền lực, quyền lợi của tổ chức đại diện
NLĐ mới.
Thứ hai, cần cân nhắc trong việc có nên quy định tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp có quyền liên kết với các tổ chức ở các doanh nghiệp khác hay
không, nhằm tránh những hệ lụy có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự ổn định an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Thứ ba, cần thiết phải cụ thể hóa làm rõ quyền của Cơng đồn về việc làm,
khơng phải chỉ là trách nhiệm như đã trình bày, đây là quyền khởi thủy và từ đó
phát sinh các quyền khác của Cơng đồn, đối với doanh nghiệp chưa có việc làm
thì rất khó cho tổ chức Cơng đồn có thể nâng cao chất lượng việc làm trong loại
hình doanh nghiệp này. Đồng thời, cũng cần thiết xem xét, bổ sung quyền của tổ
chức của NLĐ tại doanh nghiệp với nội dung sao cho phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu
quả tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị – xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
2016.
[2] Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam. Hiến pháp. 2013.
[3] Quốc hội Nước CHXHCN. Luật Cơng đồn. 2012.
[4] Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam. Bộ luật Lao động. 2019.
[5] Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam. Luật Việc làm. 2013.
[6] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Cán bộ, Công chức. 2008, 2019.

328




×