Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tài liệu bao cao thuc tap tot nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.38 KB, 12 trang )

Sở lđtb xã hội nghệ an
Trờng tc nghề ktkt miền tây nghệ an
------------------o0o-------------------
Phạm thị phơng nam
Tên Chuyên đề:
đánh giá tình hình chăn nuôi trâu, bò tại địa bàn
Xã nghĩa thắng huyện nghĩa đàn tỉnh nghệ an
Từ năm 2008 đến tháng 9 năm 2010
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Hệ đào tạo: chính quy
Chuyên ngành: chăn nuôi thú y
Khoá học: 2008 2010
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thị Thuý
Thái hoà: 2010
Mục lục
Phần một
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chuyên đề
1.3. Điều kiện để thực hiện chuyên đề
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
1.3.1.2. Địa hình đất đai
1.3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
1.3.1.4. Giao thông thuỷ lợi
1.3.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.3.2.1. Dân số và tập quán sản xuất
1.3.2.2. Cơ sở hạ tầng, giáo dục, văn hoá, y tế
1.3.2.3. Tình hình kinh tế
1.3.3. Tình hình phát triển nông nghiệp


1.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
1.3.3.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi
1.3.3.3. Công tác thú y
1.3.3.4. Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp
1.3.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của ban thú y xã Nghĩa Thắng.
1.3.4.1. Cơ cấu tổ chức
1.3.4.2. Nhiệm vụ của ban thú y xã Nghĩa Thắng
1.3.5. Nhận xét chung
1.3.5.1. Thuận lợi
1.3.5.2. Khó khăn
1.4. Mục tiêu đạt đợc khi kết thúc chuyên đề
1.5. Cơ sở lý luận
1.5.1. Cơ sở khoa học
1.5.2. Một số đặc điểm về trâu, bò.
Phần hai.
đối tợng nội dung - địa điểm thời gian
Và phơng pháp thực hiện chuyên đề
2.1. Đối tợng thực hiện chuyên đề
2.2. Địa điểm thực hiện chuyên đề
2.3. Thời gian thực hiện chuyên đề
2.4. Nội dung thực hiện chuyên đề
2.5. Phơng pháp tiến hành chuyên đề
2.5.1. Phơng pháp thực hiện
2.5.2. Phơng pháp xử lý số liệu
Phần ba.
Kết quả và phân tích kết quả
3.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
3.1.1. Công tác phòng bệnh cho trâu bò tại xã Nghĩa Thắng
3.1.2. Công tác điều trị bệnh cho trâu bò tại xã
3.1.3. Công tác khác tại xã

3.2. Kết quả của chuyên đề nghiên cứu
Phần bốn
Kết luận tồn tại - đề nghị
4.1. Kết quả
4.2. Tồn tại
4.3. Đề nghị
Phần một.
Mở đầu.
1.1. Đặt vấn đề.
Nh chúng ta đã biết, chăn nuôi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
nớc ta. Đặc biệt là chăn nuôi trâu bò, là loại gia súc có giá trị cao về kinh tế và giá
trị dinh dỡng. Hàng năm ngành chăn nuôi trâu bò mang lại cho ngời nông dân
nguồn sức kéo dồi dào, nguồn thực phẩm lớn và nguồn thu nhập lớn cho ngời dân.
Trong những năm gần đây nhu cầu dùng nguồn thực phẩm từ chăn nuôi trâu bò
là rất lớn vì sự phát triển của nền kinh tế, ngời dân có đời sống cao hơn nên có nhu
cầu sử dụng nguồn thực phẩm có giá trị nhiều hơn. Nhng do điều kiện còn khó
khăn trở ngại nên ngành chăn nuôi trâu bò của ngời dân còn gặp nhiều khó khăn,
những trở ngại xuất phát từ tập quán chăn nuôi của ngời dân, các chính sách của
nhà nớc cha tiếp cận với nông dân nên làm hạn chế các trang trại chăn nuôi phát
triển. Ngoài ra tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra gây tâm lý e ngại cho ngời dân làm
cho họ không dám đầu t vào chăn nuôi.
Để góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi trâu bò ngày càng mạnh
mẽ, nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho ngời dân thì chúng ta cần có những biện
pháp thiết thực tác động đến những khó khăn mà ngành đang gặp phải. nhằm giải
quyết những khó khăn để làm thay đổi về hình thức chăn nuôi, chuyển từ chăn
nuôi nhỏ lẻ tận cùng sức kéo sang chăn nuôi theo hớng trang trại, phục vụ thực
phẩm cho thị trờng trong và ngoài nớc.
Tình hình chăn nuôi trâu bò trên địa bàn xã Nghĩa Thắng cùng nằm trong hoàn
cảnh chung của cả nớc, ngoài ra là một xã miền núi nên còn có những khó khăn
riêng nhất định. Bởi vậy xuất phát từ thực tế chăn nuôi trâu bò trên địa bàn xã

Nghĩa Thắng Huyện Nghĩa Đàn Tỉnh Nghệ An còn gặp nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển, đợc sự nhất trí của tổ chăn nuôi thú y, của phòng đào
tạo trờng TC nghề KTKT Miền Tây Nghệ An, cùng với sự tiếp nhận của ban thú y
xã Nghĩa Thắng và sự hớng dẫn của giáo viên giảng dạy tại trờng nên tôi đã thực
hiện chuyên đề sau.
Đánh giá tình hình chăn nuôi trâu, bò tại địa bàn xã Nghĩa Thắng
Huyện Nghĩa Đàn Tỉnh Nghệ An từ 2008 đến tháng 9 năm 2010.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chuyên đề.
Do tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã Nghĩa Thắng còn gặp nhiều khó khăn.
ngời dân tiến hành chăn nuôi theo kinh nghiệm từ xa xa không nắm chắc kỹ thuật,
công tác quản lý việc mua bán gia súc trong xã cha chặt chẽ, ngời dân tự ý mua
bán, xuất nhập đàn không thông boá cho cán bộ có chức trách nên tình hình dịch
bệnh dễ xảy ra.
Việc quản lý tổng đàn gia súc qua các năm, các giai đoạn trong năm cha chặt
chẽ do công tác thống kê còn yếu, không thờng xuyên gây ảnh hởng đến công tác
phòng bệnh vì vậy để khắc phục những vấn đề đó thì việc thực hiện chuyên đề là
rất cần thiết.
1.3. Điều kiện để thực hiện chuyên đề.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.
1.3.1.1. Vị trí địa lý .
Đơn vị xã Nghĩa Thắng là một xã miền núi nằm ở khu vực miền tây của Tỉnh
Nghệ An, nơi có điều kiện tự nhiên khá lý tởng cho việc phát triển ngành chăn
nuôi đặc biệt là đại gia súc, vì đây là một tỉnh có diện tích đất đỏ ban gian lớn phù
hợp cho trồng cỏ. Ngoài ra xã Nghĩa Thắng còn tiếp giáp với các xã xung quanh
có điều kiện tôt về nhiều mặt.
Phía Đông giáp với Phờng Quang Tiến Thị xã Thái Hoà
Phía Tây giáp với xã Nghĩa Tân Huyện Nghĩa Đàn
Phía Nam giáp với xã Nghĩa Tiến Thị xã Thái Hoà
Phía Bắc giáp với xã Nghĩa Hồng- Huyện Nghĩa Đàn
1.3.1.2. Địa hình đất đai

Địa hình chủ yếu là đồi núi và vùng trũng, có một phần nhỏ diện tích là bằng
phẳng bao bọc xung quanh bẵng những dãy núi nhỏ chạy khắp xã nên hình thành
nhiều lách nớc nhỏ cung cấp nớc cho vùng.
* Cơ cấu các loại đất.
- Tổng diện tích tự nhiên của xã 723,35 ha trong đó
+Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 538,08 ha = 74,37% đợc chia làm 3 loại.
Đất sản xuất nông nghiệp ( lúa, ngô, khoai...) chiếm 388,48 ha
Đất sản xuất lâm nghiệp ( đất rừng) chiếm 148,4 ha
Đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 1,2 ha
+ Đất phi nông nghiệp chiếm 185,27 ha bao gồm 4 loại.
Đất ở 14,8 ha
Đất chuyên dùng 94,7 ha
Đất nghĩa trang 19,5 ha
Đất sông suối và mặt nớc chuyên dùng 56,2 ha
1.3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Xã nằm vùng dọc theo Sông Hiếu thuộc miền Tây Bắc Nghệ An nên chịu ảnh
hởng mạnh mẽ của hai loại khí hậu đó là gió mùa và gió lào. Ngoài ra còn thuộc
vào vành đai nhiệt đới ẩm nên mỗi năm có bốn mùa rõ rệt xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trong năm bình quân tơng đối cao từ 21 24
o
C, đặc biệt có thời điểm
lên đến 38
o
C vào tháng 5 và hạ thấp xuống còn dới 10
o
C vào tháng 12.
Lợng ma trung bình hằng năm ổn định với mức khá cao 1800mm 3500mm
nhng lại phân bố không đều vào các tháng nên thờng xảy ra hạn hán kéo dài đặc
biệt là vào mùa hè gây ảnh hởng tới cây trồng vào vật nuôi.
Độ ẩm của không khí từ 70 80%. Đặc biệt vào mùa ma lên tới 85 90%

và hạ thấp xuống còn 40% vào mùa khô.
Hiện tại đơn vị xã có 6 hồ đập lớn và đang tiến hành xây dựng thêm 1 hồ Xóm
Vạn. Trong các hồ đập hiện có thì có 3 hồ có trữ lợng nớc trên 300.000m
3
, với
tổng lợng nớc các ao hồ là 1500.000m
3
.
Có Sông Hiếu chảy qua hình thành các bãi bồi, bến cát phục vụ nhu cầu
cát sỏi xây dựng và cung cấp nớc tới vào mùa nắng.

×