Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Đảng bộ quận 10 thành phố hồ chí minh lãnh đạo thực hiện công tác dân vận từ năm 2000 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN PHẠM HIỀN

ĐẢNG BỘ QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN VẬN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN PHẠM HIỀN

ĐẢNG BỘ QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN VẬN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60-22-56

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGƠ QUANG ĐỊNH


TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại
học, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Quang Định - người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể, Phường 15, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho tơi trong q trình làm luận văn.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ tấm lịng biết ơn tới gia đình, người thân cùng bạn
bè đã luôn động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Trần Phạm Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đảng bộ quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo
thực hiện công tác dân dận từ năm 2000 đến năm 2010” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, do Tiến sĩ Ngô Quang Định hướng dẫn. Những số liệu, dẫn chứng của
đề tài có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Nếu khơng đúng tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 9 năm 2013
Người thực hiện

Trần Phạm Hiền



NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CCB: Cựu chiến binh
CTĐ: Chữ thập đỏ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
HĐND – UBND: Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
LĐLĐ: Liên đoàn lao động
LHTN: Liên hiệp thanh niên
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
QCDC: Quy chế dân chủ
QLNN: Quản lý Nhà nước
QSDNƠ: Quyền sửu dụng nhà ở
QSDĐƠ: Quyền sửu dụng đất ở
TNCS HCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẤU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC DÂN
VẬN VÀ QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC
DÂN VẬN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí minh về
vai trị, tầm quan trọng của công tác dân vận trong sự nghiệp cách mạng.
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin ......................................... 7
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh ....................................................... 10
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận trong thời kỳ
đổi mới

1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
dân vận trong thời kỳ đổi mới ....................................................................... 14
1.2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về
cơng tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ........................................................ 24
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN
VẬN CỦA ĐẢNG BỘ QUẬN 10 TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Khái quát về Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh và cơng tác dân vận
của Quận trước năm 2000
2.1.1. Khái quát về Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh...................... 33
2.1.2. Khái quát về công tác dân vận của Đảng bộ Quận 10 trước năm
2000 .............................................................................................................. 38
2.2. Quá trình lãnh đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ Quận 10
giai đoạn 2000 – 2005
2.2.1. Những nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
của Quận 10 giai đoạn 2000 - 2005 ............................................................. 40


2.2.2. Các chủ trương, biện pháp về công tác dân vận của Đảng bộ
Quận 10 nhằm thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn
2000 - 2005................................................................................................... 43
2.2.3. Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả đạt được của công tác dân
vận ở Quận 10 giai đoạn 2000 – 2005 ......................................................... 46
2.3. Quá trình lãnh đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ Quận 10
giai đoạn 2006 – 2010
2.3.1. Những nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
của Quận 10 giai đoạn 2006 - 2010 .............................................................. 61
2.3.2. Các chủ trương, biện pháp về công tác dân vận của Đảng bộ
Quận 10 nhằm thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn
2006 - 2010.................................................................................................... 64
2.3.3. Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả đạt được của công tác dân

vận ở Quận 10 giai đoạn 2006 – 2010 ......................................................... 69
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở QUẬN 10 TRONG THỜI GIAN
TỚI.
3.1. Nhận xét chung về q trình lãnh đạo thực hiện cơng tác dân vận của
Đảng bộ Quận 10 giai đoạn 2000 – 2010
3.1.1. Về thành tựu ............................................................................. 88
3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................... 91
3.1.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo thực hiện công
tác dân vận của Đảng bộ Quận 10 giai đoạn 2000 - 2010 ........................... 94
3.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác dân vận ở Quận 10 trong
thời gian tới .................................................................................................. 97
KẾT LUẬN
......................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... 105
PHỤ LỤC ........................................................................................ 113


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến nay, công tác dân vận của Đảng
ln chiếm một vị trí quan trọng; Đảng xác định công tác dân vận phải được tiến
hành thường xuyên trong mọi hoàn cảnh, trên mọi lĩnh vực, đối với mọi tầng lớp
nhân dân. Trong tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, công tác dân vận đóng vai
trị quyết định đến cục diện của cuộc cách mạng, là một trong những yếu tố cơ bản
tạo nên mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời giữa Đảng và dân, góp phần thúc
đẩy, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh to lớn của đất nước.
Cơng tác dân vận có vai trị quan trọng, tác động mạnh mẽ đến việc xây

dựng, củng cố và nâng cao vị trí của tổ chức cơ sở đảng nói riêng, và có ý nghĩa
quan trọng quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng và sự tồn vong của
Đảng nói chung. Bởi, suy cho cùng, công tác dân vận thực chất là tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng với nhân dân, thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, trước
những vận hội và thách thức, đòi hỏi cơng tác vận động nhân dân phải có sự phát
triển mới, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn
minh”.
Bên cạnh đó, dân vận khơng chỉ là tun truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục mọi người dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; mà trước hết, những chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật đều phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân và nhằm phục vụ nhân dân
ngày càng tốt hơn. Mục tiêu cao nhất và quan trọng nhất của cơng tác dân vận chính
là dân, phục vụ lợi ích và đem lại cuộc sống tốt đẹp cho nhân dân. Do đó, mọi hoạt
động của Đảng, Nhà nước phải vì dân và mang lại hiệu quả thiết thực cho dân.
Có thể nói, cơng tác dân vận vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí


2

Minh về công tác dân vận "Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì
cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng" [69, tr.31]. Công tác dân vận
không chỉ thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân, cịn góp phần nắm
bắt tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân; đề xuất kiến
nghị kịp thời với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách và giải quyết các
quyền lợi chính đáng của nhân dân…; cơng tác dân vận cịn góp phần quan trọng
đối với cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của

Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận của xã hội.
Nằm ở vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, Quận 10 có nhiều điều
kiện trong việc giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội với các quận lân cận và ngoại
thành. Với vị trí địa lý thuận lợi là địa bàn tập trung nhiều loại hình kinh tế như:
thương mại, dịch vụ, vận tải hành khách... Cùng với sự đa dạng về thành phần dân
cư, dân tộc và tơn giáo đóng vai trị quan trọng trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Trong giai đoạn 10 năm (2000-2010), Quận 10 đã khơng ngừng phát huy
tính năng động, sáng tạo, khai thác các tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế - xã
hội. Bằng những chính sách khuyến khích đầu tư, sự quan tâm tạo điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh của Đảng bộ, chính quyền Quận 10 và với sự nổ lực của
các cơ sở, doanh nghiệp, nền kinh tế Quận 10 đã từng bước hòa nhập vào xu thế
phát triển chung của cả nước, tạo sự chuyển biến trên nhiều mặt trong đời sống văn
hóa, xã hội của Quận.
Trong những năm qua, cơng tác dân vận của Đảng bộ Quận 10 đã từng bước
được củng cố kiện toàn, ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt
trong công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, tạo được khối đồn kết trong nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, cơng tác dân vận của Quận 10 cịn bộc lộ khơng ít những
hạn chế và bất cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải được
quan tâm giải quyết.


3

Từ những lý do trên, tác giả đã mạnh dạn chọn vấn đề: “Đảng bộ Quận 10
Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo thực hiện công tác dân vận từ năm 2000 đến năm
2010” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam của mình.


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về công tác dân vận của Đảng Cộng Sản Việt Nam và tư tưởng
Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận đã có nhiều cơng trình và các bài báo khoa học
đăng tải và được các nhà xuất bản in thành sách. Trên cơ sở kế thừa các cơng trình
của người đi trước, tác giả đã sử dụng những tài liệu sau:
Luận văn thạc sĩ: “Công tác dân vận của Đảng bộ quận 6 Thành phố Hồ Chí
Minh: (1996 - 2006) thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Lệ Thủy đã đánh giá
thực trạng công tác lãnh đạo của Đảng bộ Quận 6 đối với công tác vận động quần
chúng nhân dân. Qua đó, tác giả nêu lên một số bài học kinh nghiệm, đồng thời đề
xuất những kiến nghị phù hợp với địa phương. Đây là cơng trình mang tính thực
tiễn cao, giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn tổng thể, hiểu hơn về quá trình lãnh
đạo nhân dân của chính quyền địa phương.
Cuốn “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng tác dân vận trong thời kỳ
mới” của Ban Dân vận Trung ương đã trình bày khái niệm, nguồn gốc, quá trình
hình thành và các nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; quá trình vận
dụng tư tưởng của Người trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam,
của chính quyền, Măt trận, đoàn thể và các lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời,
tác giả đề xuất vận dụng tư tưởng dân vận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong hệ thống
chính trị.
Cuốn “Cơng tác dân vận thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” của Ban Dân vận Trung ương đã trình bày về thực trạng tình hình các
giai cấp ở Việt nam như: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân; các tầng lớp nhân
dân: đội ngũ trí thức, thanh thiếu niên, phụ nữ, người cao tuổi, các chủ doanh
nghiệp, các dân tộc thiểu số, đồng bào các dân tộc, cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngồi. Cơng tác dân vận của Đảng, chính quyền, Mặt trận, và các đoàn thể


4

nhân dân trong thời kỳ đổi mới; từ thực trạng này, tác giả đã đề xuất một số kiến

nghị về chính sách và giải pháp tăng cường cơng tác dân vận của Đảng trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cuốn “Cẩm nang cơng tác dân vận” của Trung tâm nghiên cứu khoa học
dân vận được thể hiện qua một số nội dung sau: Một số vấn đề về cơng tác dân vận,
Mặt trận, đồn thể; Một số vấn đề về công tác dân tộc; Một số vấn đề về công tác
tôn giáo; Quy chế dân chủ cơ sở; Nghiệp vụ công tác dân vận phần cuối cùng là địa
chỉ hệ thống dân vận tồn quốc. Qua đó giúp cho cán bộ, những người làm công tác
dân vận nắm vững các chủ trương, chính sách; cách thức tiến hành vận động nhân
dân cũng như nhiệm vụ để giải quyết tốt các yêu cầu thực tiễn trong việc tiếp cận
quần chúng nhân dân. Hơn thế nữa người làm công tác dân vận phải thực sự vận
dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo các chủ trương của Đảng, Nhà nước tạo mối
quan hệ mật thiết gắn bó giữa dân và chính quyền, tạo điều kiện phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
Cuốn “Đề cương bài giảng công tác dân vận” của Ban Dân vận Thành ủy đã
giới thiệu một số chuyên đề về công tác dân vận: Công tác dân vận của cấp ủy trong
thời kỳ mới; Thực hiện Dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Xây dựng nòng cốt chính
trị; Một số nghiệp vụ, kỹ năng cơng tác dân vận. Nội dung chuyên đề mang tính
thực tiễn đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay.
Những tài liệu và cơng trình nghiên cứu trên là những nguồn tài liệu tham
khảo có ích đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên chưa có một bài viết, cơng trình nghiên cứu nào đi sâu và làm rõ vai trò
lãnh đạo của Đảng bộ Quận 10 Tp. Hồ Chí Minh đối với cơng tác vận động quần
chúng từ năm 2000 đến năm 2010.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài: “Đảng bộ quận 10 thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo thực hiện
cơng tác dân vận từ năm 2000 đến năm 2010” nhằm mục đích làm rõ q trình
lãnh đạo thực hiện cơng tác dân vận của Đảng bộ Quận 10 từ năm 2000 đến năm
2010; rút ra những bài học kinh nghiệm trong q trình lãnh đạo thực hiện cơng tác



5

dân vận; đưa ra những giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn công tác vận
động quần chúng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ: Để hồn thành mục đích nói trên, đề tài tập trung vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, trình bày các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận và quan điểm, chủ trương của Đảng về
công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới.
Hai là, nêu bật vai trò lãnh đạo của Đảng bộ quận 10 với công tác dân vận
giai đoạn 2000 – 2010.
Ba là, đánh giá những ưu điểm, những hạn chế và rút ra những bài học kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo cơng tác dân vận của Đảng bộ quận 10 giai đoạn
2000 - 2010.
Bốn là, trên cơ sở nghiên cứu, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của Đảng bộ Quận 10 về công tác dân
vận trong giai đoạn mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác dân vận của Đảng bộ Quận 10
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Đề tài luận văn được xác định là địa bàn Quận 10 Thành phố
Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Thời gian được xác định trong đề tài từ năm 2000 đến năm
2010.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng phương
pháp lịch sử và phương pháp lơgic là chủ yếu. Ngồi ra, để đáp ứng mục đích của


6

luận văn, tác giả tiếp cận một số phương pháp liên ngành như: phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…

5.2. Nguồn tài liệu
Để thực hiện được luận văn, tác giả dựa vào các nguồn tư liệu sau đây:
- Các tác phẩm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Hồ Chí Minh.
- Các văn kiện của Đảng từ đại hội VI đến đại hội X.
- Các văn kiện của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các văn kiện của Đảng bộ Quận 10, nghị quyết, báo cáo tổng kết của Quận
ủy, Uỷ ban nhân dân, Ban Dân vận và các tổ chức chính trị - xã hội ở Quận 10.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan.
- Ngồi ra cịn có các tài liệu, số liệu của tác giả đi khảo sát trên địa bàn quận
10.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thứ nhất, trên cơ sở trình bày q trình lãnh đạo thực hiện cơng tác dân vận
của Đảng bộ Quận 10 trong 10 năm (2000 – 2010) luận văn rút ra những bài học
kinh nghiệm và nêu lên một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao thực hiệu quả
công tác lãnh đạo của Đảng bộ Quận 10 về công tác dân vận trong thời gian tới.
- Thứ hai, làm tư liệu cho các lớp sinh viên, học viên, khi nghiên cứu về vấn
đề Đảng lãnh đạo cơng tác vận động quần chúng.

7. Kết cấu đề tài

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
được chia thành 3 chương.
- Chương 1: Vai trị, tầm quan trọng của cơng tác dân vận và quan điểm, chủ
trương của Đảng về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới.
- Chương 2: Q trình lãnh đạo thực hiện cơng tác dân vận của Đảng bộ
Quận 10 từ năm 2000 đến năm 2010.
- Chương 3: Nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm thực hiện công tác
dân vận ở Quận 10 trong thời gian tới.


7

CHƯƠNG 1

VAI TRỊ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠNG TÁC DÂN VẬN
VÀ QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG
TÁC DÂN VẬN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí minh
về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác dân vận trong sự nghiệp cách
mạng.
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Trong suốt tiến trình phát triển lịch sử của xã hội lồi người đã chứng minh
khơng có sự chuyển biến cách mạng, sự thay đổi của xã hội mà khơng có hoạt động
của quần chúng nhân dân, chính vì thế quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra
lịch sử. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò, tầm quan trọng của quần
chúng nhân dân được thể hiện ở những nội dung sau:
Một là, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội, trong xã hội lồi người muốn tồn tại thì trước hết phải đảm bảo đầy đủ về cơ
sở vật chất, các nhu cầu hằng ngày. Chính thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân

dân là cơ sở và động lực của sự phát triển khoa học kỹ thuật, điều đó tạo ra một
nguồn lực lớn, tạo ra năng suất lao động phát triển.
Nền sản xuất sẽ kém phát triển nếu thiếu đi những người lao động có tài
năng, tri thức, khoa học cũng khó có thể phát triển dẫn đến sự thụt lùi của xã hội,
chính vì thế có thể khẳng định hoạt động sản xuất của quần chúng, là điều kiện cơ
bản để quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, do đó quần chúng nhân dân là
người sáng tạo ra lịch sử.
Hai là, quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách
mạng, đóng vai trị đảm bảo thắng lợi mọi cuộc cách mạng.
Quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của cách mạng đóng vai trị quyết
định thắng lợi của các cuộc cách mạng, trong lịch sử đã chứng minh quần chúng


8

nhân dân là người làm thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội và khơng có cuộc
chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần chúng nhân
dân.
Công lao to lớn của Mác là người đầu tiên phát hiện ra sứ mệnh lịch sử tồn
thế giới của giai cấp vơ sản, Mác kêu gọi “giai cấp vô sản tất cả các nước liên hiệp
lại!” nhằm đánh đổ kẻ thù chung là chủ nghĩa tư bản.
Còn Lênin càng chú ý đến vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong
quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo người,
chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân.
Người rất coi trọng ý kiến của quần chúng nhân dân, Người coi đó là tâm tư
nguyện vọng của quần chúng là nguồn thông tin cực kỳ q báu để hình thành các
chính sách, bên cạnh đó Lênin khuyến khích mở rộng dân chủ cơng khai mọi người
biết công việc của Đảng, của Nhà nước, Người viết: “…một nước mạnh là nhờ ở sự
giác ngộ của quần chúng. Nước mạnh là khi nào quần chúng biết rõ tất cả mọi cái,
quần chúng có thể phán đốn được về mọi cái và đi vào hành động có ý thức” [100,

tr.23].
Ba là, cần phải thường xuyên tiến hành công tác vận động quần chúng và
Đảng Cộng sản phải làm công tác dân vận.
Lênin đã cho thấy rõ mối liên hệ với quần chúng nhân dân, cách thức tiến
hành công tác vận động quần chúng là một nguyên nhân đảm bảo sự phát triển và
tồn tại của chính đảng: “Uy tín của Đảng sở dĩ duy trì được là do tín nhiệm của giai
cấp cơng nhân. Mà tín nhiệm của giai cấp công nhân lại không phải do bạo lực mà
có được – bạo lực chỉ có thể phá hoại tín nhiệm đó thơi – mà phải có lý luận đúng
đắn của Đảng, do chính sách đúng đắn của đảng, do lòng trung thành của Đảng đối
với giai cấp công nhân, do mối liên hệ của Đảng với quần chúng giai cấp cơng
nhân, do Đảng tự nguyện và có năng lực thuyết phục quần chúng tin vào khẩu hiệu
đúng đắn của mình khơng” [98, tr.52].


9

Chính vì thế để đảm bảo thắng lợi hồn tồn trong sự nghiệp cách mạng thì
Đảng và chính quyền cách mạng không được xa rời quần chúng mà phải thường
xuyên:
“Liên hệ với quần chúng
Sống trong lòng quần chúng
Biết tâm trạng quần chúng
Biết tất cả
Hiểu quần chúng
Biết đến với quần chúng
Giành được lòng tin tuyệt đối của quần chúng” [69, tr.22].
Bốn là, cách thức tiến hành công tác vận động quần chúng.
Mác – Ăngghen xác định các đối tượng và mục đích cơng tác tun truyền
vận động quần chúng “khơng phải là lơi kéo đây đó những cá nhân hay nhóm hội
viên riêng biệt khỏi phe đối lập mà là phải hoạt động trong quần chúng đông đảo

chưa tham gia phong trào” [63, tr.575].
Từ thực tiễn của công tác vận động quần chúng, Lênin đã chỉ rõ phương
châm vận động quần chúng một cách có hiệu quả: “Phải sống sâu vào đời sống công
nhân, phải biết tường tận đời sống công nhân, biết xác định một cách chắc chắn bất
cứ trong vấn đề nào, trong lúc nào tâm trạng của quần chúng nhân dân, những nhu
cầu, những ý nghĩa thật sự của họ, biết nhận định được rõ mà không mảy may lý
tưởng của những thiên kiến hay của những tàn dư nào của quá khứ, biết chiếm được
lòng tin cậy vô bờ bến của quần chúng bằng một thái độ hữu ái đối với họ, bằng
cách quan tâm thỏa mãn nhu cầu của họ” [69, tr.23].
Đảng lãnh đạo đối và chính quyền cần phải giáo dục, tuyên truyền để thu hút
quần chúng một cách toàn diện những tầng lớp khác nhau trong xã hội thậm chí là
phải tuyên truyền rộng rãi bất kể trình độ của họ như thế nào, để họ tham gia vào tất
cả các công việc của xã hội, tự giác và cách mạng: “Nhất thiết phải cơng tác ở bất
cứ nơi nào có quần chúng. Phải biết tự nguyện chịu mọi sự hy sinh, vượt những trở
ngại lớn nhất để tiến hành một công tác tuyên truyền và cổ động có hệ thống, bền


10

bỉ, dẻo dai và nhẫn nại, chính ngay trong cơ quan, các hội, các tổ chức – thậm chí
phản động nhất – nghĩa là bất cứ ở nơi nào có quần chúng vơ sản hay nửa vơ sản”
[69, tr.20]
Tóm lại từ quan điểm của Mác – Lênin đã khẳng định vị trí, vai trị và tầm
quan trọng của cơng tác dân vận, bên cạnh đó quần chúng nhân dân là lực lượng
quan trọng góp phần vào việc xây dựng đất nước. Hơn thế, quan điểm của các nhà
sáng lập là nền tảng đề ra các phương hướng thực hiện công tác dân vận, cũng là
tiền đề để Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng vào trong hoạt động
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng về dân vận. Có
thể nói tư tưởng dân vận của Người không những chứa đựng tinh thần trọng dân,
thương dân, hết lịng chăm lo lợi ích nhân dân, nhận rõ sức mạnh của nhân dân mà
còn chỉ ra nội dung và phương thức vận động, tập hợp quần chúng nhân dân.
Người ln xem trọng vai trị của quần chúng nhân dân, trong suốt quá trình
hoạt động cách mạng cũng như xuyên suốt tư tưởng của Người vấn đề cốt lõi nhất
chính là nhân dân. Người nói: “Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân
lao động, Đảng ta khơng có lợi ích gì khác” [58, tr.33].
Phải ln lấy mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân làm trọng, cách mạng
khơng có mục tiêu nào khác ngoài việc thực hiện độc lập, thống nhất, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều này được chủ tịch Hồ Chí
Minh nói rõ: “…nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì.” [56, tr.56]. Đó chính là động lực mục tiêu chính quyết
định xây dựng xã hội mới mà Đảng đã đề ra.
Nhân dân là lực lượng, là người tiến hành mọi nhiệm vụ, mọi cơng việc
trong sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định: “Công việc đổi mới kiến
quốc là trách nhiệm của dân”, Đảng và Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực
hiện tốt trách nhiệm của mình.


11

Chính vì thế trong thời kỳ hoạt động cách mạng ở nước ngoài và trong các
tác phẩm như: Đường Kách Mệnh Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cách mệnh thì phải
đoàn kết dân chúng bị áp bức để đánh đổ cả cái giai cấp áp bức mình, chứ khơng
phải chỉ có nhờ 5, 7 người giết 2, 3 anh vua, 9, 10 anh quan mà được” [55, tr.276].
Quan điểm lấy dân làm gốc là động lực chính được Người khẳng định: “Trong bầu
trời, khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng
đồn kết của nhân dân.” [59, tr.276].

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận được thể hiện ở những nội dung
cơ bản sau:
Một là, công tác dân vận phải xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân,
thực hiện và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân,
ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, Đảng khơng có lợi ích gì
khác.
Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên, các tổ chức Đảng và chính
quyền phải thực hành phương châm; Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm,
việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ dẫn cho
Đảng: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc
gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng” [57, tr.700]. Dân vận là
một đặc trưng chủ yếu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Đảng lãnh đạo cần phải
có nghệ thuật lãnh đạo, hay theo cách nói của Người là “khéo lãnh đạo”. Chính vì
vậy làm cơng tác dân vận cũng cần phải có nghệ thuật dân vận, hay “khéo dân
vận”.
Hai là, thực hành dân chủ là phương thức cơ bản của công tác dân vận.
Với cách thức tiến hành công tác dân vận Hồ Chí Minh đề ra: giải thích cho
dân hiểu, bàn với dân, tổ chức để dân thi hành, cùng dân kiểm thảo lại công việc,


12

được Đảng ta tổng kết thành phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
đã nói lên vai trị của việc thực hành dân chủ trong cơng tác dân vận.
Ba là, dân vận phải hướng tới mục tiêu đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế,
xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Bốn là, dân vận và công tác dân vận là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị
của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước thông qua Mặt

trận dân tộc thống nhất.
Năm là, lực lượng tham gia công tác dân vận là vấn đề cực kỳ quan trọng đối
với sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đây
cũng là một công việc hết sức khó khăn, để thực hiện tốt cơng tác này, khơng chỉ có
nói nhiều, làm nhiều mà được. Ngay từ những năm đầu giành được chính quyền,
tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, trong tác phẩm Dân vận, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Vấn đề dân vận nói đã nhiều, bàn đã kỹ nhưng vì
nhiều địa phương, nhiều cán bộ chưa hiểu thấu, làm chưa đúng, cho nên cần phải
nhắc lại” [57, tr.698].
Cũng trong tác phẩm này, Người đã chỉ dẫn rằng, muốn làm đúng, hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ dân vận địi hỏi tồn Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên phải có
nghệ thuật dân vận, tức là phải khéo dân vận. Dân vận có khéo mới đạt được hiệu
quả mong muốn, đáp ứng được với yêu cầu của cách mạng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi
một người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân, để
thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đoàn thể đã
giao cho” [57, tr.698]. Vận động nhân dân lại chính là để đồn kết lực lượng tồn
dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng, đồn kết là nói đến sự quy tụ sức
mạnh của cả một cộng đồng người để thực hiện mục đích chính trị đặt ra. Muốn
đoàn kết lực lượng toàn dân bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, Đảng rất cần


13

phải dân vận khéo. Mục đích của dân vận khéo là để đạt được hiệu quả cao nhất
trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhằm thực hiện mục đích là
đem lại quyền lực và lợi ích cho đại đa số nhân dân lao động.
Dân vận khéo có nghĩa là mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người làm công tác dân
vận phải khéo léo trong công tác tuyên truyền, vận động, cổ động, giải thích...
những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để mọi

người dân đều có thể hiểu rõ, tin tưởng và quyết tâm thực hiện tốt các đường lối,
chính sách đó.
Sáu là, phẩm chất của cán bộ làm cơng tác dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt những
người trực tiếp làm công tác dân vận phải thực sự là tấm gương mẫu mực trong mọi
công việc và sinh hoạt để cho dân noi theo; phải năng động, khéo léo; phải có lịng
nhân hậu, thái độ hịa nhã, độ lượng, tơn trọng và gần gũi nhân dân, hết lịng vì dân,
cốt “sao cho được lòng dân”. Người căn dặn: “Đối với tất cả mọi người trong các
tầng lớp dân chúng, ta phải có một thái độ mềm dẻo khơn khéo, biết nhân nhượng,
biết trọng nhân cách người ta” [56, tr.56].
Để dân vận khéo, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn mỗi cán bộ, đảng viên luôn
phải tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng là đặt
lợi ích của Đảng và của nhân dân lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình,
hết lịng hết sức phục vụ nhân dân. Có đạo đức cách mạng, từ đó đảm bảo cho dân
vận khéo, điều cốt yếu nhất là phải kiên quyết chống lại chủ nghĩa cá nhân, vì đây là
một loại “kẻ thù nguy hiểm nhất” trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra nhiều căn bệnh như: quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, ham hưởng thụ, ích kỷ, hẹp hòi... và đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến
nhiều yếu kém không thể dân vận khéo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng cảnh báo
đối với mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là những người trực tiếp làm cơng tác dân vận
rằng: “Cũng vì bệnh hẹp hịi mà khơng biết cách xử trí khơn khéo với các hạng
đồng bào (như tôn giáo, quốc dân thiểu số, anh em trí thức, các quan lại cũ.)” [57,
tr. 238].


14

Tóm lại, bằng những thực tiễn đấu tranh cách mạng và bằng chính những
kinh nghiệm của Người. Hồ Chí Minh đã làm sinh động cho các quan điểm của
Mác – Lênin về công tác dân vận bằng cách vận dụng sáng tạo trong cách mạng

Việt Nam. Với những lời nói, dẫn chứng gần gũi phù hợp với quần chúng nhân dân:
"Ĩc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm" Hồ Chí Minh đã cho
thấy quan điểm rất gần với nhân dân, không xa rời và cũng không giáo điều. Tư
tưởng của Người là bài học với mỗi người làm công tác dân vận, làm dân vận để
hiểu rõ người dân, để mang lại hạnh phúc cho mọi người thơng qua các chính sách
của Đảng và Nhà nước.

1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận trong thời
kỳ đổi mới
1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác dân vận trong thời kỳ đổi mới
Quan niệm, chủ trương công tác dân vận được Đảng ln ln chú trọng và
xem đó là nhiệm vụ chiến lược, trong cả hai thời kỳ kháng chiến Chống Pháp, Mỹ
và sau này đất nước thống nhất, không lúc nào công tác dân vận được xem nhẹ, đó
là một q trình nhận thức lâu dài và trưởng thành của Đảng, nhất là khi đất nước
thống nhất dân vận đóng vai trị cực kỳ quan trọng đảm bảo thắng lợi của cách
mạng.
Trước đại hội V, công tác quần chúng đã được Đảng xem là nhiệm vụ chiến
lược, trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ:
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Vì vậy ở thời nào cơng tác vận động
quần chúng làm cách mạng cũng có ý nghĩa chiến lược” và hội nghị đã nhấn mạnh:
“Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa… tầm quan trọng của công tác dân vận chẳng
những khơng giảm bớt mà cịn tăng thêm” [47, tr.1].
Đến đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) một lần nữa tầm quan trọng của quần
chúng nhân dân được Đảng nhấn mạnh và khẳng định: “Trong toàn bộ hoạt động
của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động” [48, tr.29]. Cũng tại đại hội VI Đảng đã đề


15


ra phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thể hiện quyền làm chủ
của nhân dân.
Trên cơ sở kế thừa chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
và các bài học kinh nghiệm của Cách Mạng Việt Nam do đại hội VI của Đảng đã
tổng kết. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VI đã đề ra
Nghị quyết số 08B/NQ-HNTW “Về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân” với bốn quan điểm chỉ đạo đổi mới
công tác quần chúng trong giai đoạn mới.
Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do dân và vì dân.
Quan điểm này được đưa lên hàng đầu đã khẳng định lý tưởng cũng như mục
đích phục vụ nhân dân của Đảng, qua đó thể hiện và phê phán một số xu hướng đó
là quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng nhân dân không tôn trọng nhân dân của
một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên để làm được cũng như hiểu đúng và thực
hiện tốt quan điểm này cần phải thực hiện.
Nhân dân bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp, các dân tộc khác nhau, điều đó
gây khó khăn cũng như hạn chế hình thức dân chủ. Để thực hiện tốt điều này cần
phải thực hiện tốt các nội dung sau:
Củng cố thắt chặt tinh thần đoàn kết dân tộc, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân. Tư tưởng đại đoàn kết phải được thực hiện và thể
hiện một cách cụ thể trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp
của nhà nước.
Các chính sách, chủ trương phải cụ thể hóa nhằm tăng cường và củng cố liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân lấy đội ngũ trí thức làm nền tảng cho
khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Chính sách dân tộc đem lại lợi ích cho đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số về mặt vật chất, đảm bảo về phúc lợi xã hội, đồng bào có đầy đủ các điều kiện về
cơ sở hạ tầng. Nâng cao đội ngũ giáo dục nhất là dân trí bên cạnh đó bảo tồn, giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa của từng dân tộc.



16

Tơn trọng và thực hiện các chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc khơng
tham gia tổ chức tơn giáo nào.Tạo điều kiện, cũng như phát huy truyền thống yêu
nước, thu hút các doanh nghiệp, tiểu thương ở nước ngoài về Việt Nam và các
doanh nghiệp, cá nhân trong nước.
Kiên quyết đấu tranh mạnh mẽ, chống các tệ nạn tham nhũng, mệnh lệnh, xa
rời quân chúng thiếu trách nhiệm với nhân dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực
của nhân dân và kết hợp hài hịa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ cơng
dân.
Lợi ích bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, phải kết hợp hài hịa hai
lợi ích với nhau để đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ và cao hơn hết
người dân phải có một tinh thần khỏe được học hành và phát triển toàn diện khả
năng của mình.
Mục tiêu độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh, đó là một xã hội tốt đẹp mà nhà nước Việt Nam đang phấn đấu,
trong đó “con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc có điều kiện phát
triển tồn diện cá nhân” [42, tr.9]. Đó chính là mục đích lâu dài, cao cả của toàn dân
tộc, nhưng trong xã hội tồn tại nhiều thành phần, giai tầng xã hội khác nhau với
nghề nghiệp cũng như lợi ích khác nhau. Vì thế việc giải quyết mối quan hệ lợi ích
của từng giai cấp, từng người… với từng lợi ích của xã hội, của tập thể cũng như
của đất nước trước mắt là lâu dài và phức tạp, địi hỏi thời gian và cơng sức của một
tập thể.
Để giải quyết vấn đề này nghị quyết 08B/NQ HNTW đã chỉ đạo: “Trong xã
hội do nhân dân làm chủ, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội gắn bó chặt và thống nhất
với nhau trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp” [4, tr.100]. Công tác vận
động và tổ chức nhân dân chỉ có thể thành cơng nếu đáp ứng nguyện vọng thiết thực

của nhân dân.


17

Để thực hiện được quan điểm về lợi ích thì cần phải khắc phục tư tưởng xem
nhẹ dân, mị dân, cục bộ địa phương. Kiên quyết bài trừ tham nhũng, hối lộ, quan
liêu, cửa quyền, xâm phạm đến lợi ích nhân dân.
Ba là, hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế thị trường thì cơ cấu
xã hội, dân cư và nghề nghiệp cũng phát triển theo, chính vì thế nhu cầu về tổ chức
xã hội phải thực sự đa dạng và phong phú. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân
dân là phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội, điều đó cần phải chú ý:
Các tổ chức chính trị - xã hội mang tính gồm: Tổng liên đồn Lao động Việt
Nam, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Liên Hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và một số tổ chức khác.
Các tổ chức mang tính xã hội – nghề nghiệp: Hội Luật gia Việt Nam, Hội
Nhà báo, Hội Chữ thập đỏ, Hội làm vườn, Hội người mù, Hội bảo vệ người tàn
tật…
Bốn là, công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn
thể nhân dân.
Hội nghị Trung ương 8 khóa VI đã chỉ rõ: “Công tác quần chúng không chỉ
là trách nhiệm của các đồn thể mà cịn là trách nhiệm của các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị, có sự phối hợp với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mọi cán bộ,
đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm công tác quần chúng theo chức trách
của mình” [4, tr.101].
Như vậy lực lượng làm công tác dân vận bao gồm Đảng, Nhà nước và các tổ
chức đoàn thể, mỗi tổ chức tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình mà có cách
thức tiến hành cơng tác dân vận riêng.
Đối với Đảng: Đảng có bộ máy tham mưu cấp ủy trong việc lãnh đạo công

tác vận động quần chúng, đồng thời cử cán bộ, đảng viên có uy tín, năng lực, có sự
tín nhiệm là nịng cốt lãnh đạo các cơ quan, các đoàn thể nhân dân.
Lãnh đạo xây dựng nhà nước.
Lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt mối liên hệ với nhân dân.


18

Lãnh đạo xây dựng, chỉnh đốn bản thân Đảng để lãnh đạo Đảng xây dựng và
bảo vệ đất nước.
Ba nhiệm vụ này có mối liên hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ trực
tiếp giữa Đảng với nhân dân. Vì vậy cơng tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược của
Đảng.
Đối với Nhà nước: chủ yếu thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức
điều hành, thực thi pháp luật. Bởi vì đối với xã hội, đối với cơng dân chỉ có phát
huy luật chính sách, bộ máy cơng quyền mới có tác dụng giáo dục, thuyết phục và
cưỡng chế. Cịn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng chỉ có giá trị định
hướng cho xã hội, vì vậy một sai lầm của Nhà nước khơng những ảnh hưởng đến xã
hội mà còn làm tổn hại uy tín, vai trị lãnh đạo của Đảng và quan hệ giữa Đảng với
nhân dân. Chính vì thế trong điều kiện Đảng cầm quyền cơng tác dân vận của Nhà
nước có vai trị quan trọng.
Trong hệ thống chính trị nước ta, vai trị Mặt trận và các đồn thể nhân dân
có ý nghĩa quan trọng, muốn thực sự phát huy dân chủ, Mặt trận và các đoàn thể
phải làm tốt đồng thời ba nhiệm vụ: đề xuất sáng kiến, phản biện xã hội và giám sát
các hoạt động của cơ quan nhà nước, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước của dân do dân, vì dân.
Đến đại hội VII (tháng 6/1991) cùng với Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ (tháng 1.1994) đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của công tác dân vận,
chủ trương mở trộng xây dựng khối đại đồn kết tồn dân, hồn thiện các chính

sách đảm bảo lợi ích và phát huy vai trị của cơng nhân, nơng dân, trí thức, thanh
niên, phụ nữ, dân tộc.
Tháng 3 năm 1996, Ban bí thư Trung ương Đảng khóa VII đã tổng kết 6 năm
thực hiện Nghị Quyết số 08B/ NQ – HNTW, các Nghị quyết về công tác mặt trận,
các đoàn thể nhân dân và ban hành Chỉ thị số 69/CT-TW ngày 20 tháng 6 năm 1996
“Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VI) về “Đổi mới cơng tác quần chúng của Đảng và nhân dân”, chỉ


×