Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Quản lí hoạt động dạy học môn khoa học theo phương pháp bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học tại quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Mẫn Bình

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Mẫn Bình

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG THỊ NHỊ HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, trích dẫn đầy đủ và chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Mẫn Bình


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Nhà trường, Thầy/Cơ và bạn bè. Với
tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các Thầy/Cơ
Phịng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy/Cơ
Khoa Quản lí giáo dục đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong suốt quá trình tác giả
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Nhị Hà
– người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu
và hồn thiện luận văn.
- Lãnh đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận 8, lãnh đạo, quý Thầy/Cô và
các em học sinh tại các trường tiểu học công lập trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khảo sát thu thập số liệu.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, anh/chị em đồng nghiệp và tập thể lớp

Cao học Quản lý giáo dục Khóa 29 đã ln bên cạnh, động viên và giúp đỡ tác giả
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Bản thân tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện
luận văn song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q Thầy/Cơ chỉ
dẫn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Huỳnh Mẫn Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN
BỘT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................................................ 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp bàn tay nặng bột ở trường tiểu học .............................................. 9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 9
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 12
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 16
1.2.1. Hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp bàn tay nặn bột ..... 16
1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp bàn tay

nặn bột ....................................................................................................... 19
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp bàn tay
nặn bột ở trường tiểu học........................................................................... 20
1.3. Cơ sở lí luận về hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp bàn
tay nặn bột ở trường tiểu học ........................................................................... 21
1.3.1. Tầm quan trọng của việc dạy học môn Khoa học theo phương pháp
bàn tay nặn bột ở trường tiểu học .............................................................. 21
1.3.2. Mục tiêu hoạt động DH môn Khoa học theo phương pháp bàn tay nặn
bột ở trường tiểu học ................................................................................. 22
1.3.3. Nội dung hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp bàn tay
nặn bột ở trường tiểu học........................................................................... 23


1.3.4. Cách thức tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp
bàn tay nặn bột ở trường tiểu học .............................................................. 24
1.3.5. Các lực lượng tham gia quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp bàn tay nặn bột ở trường tiểu học ........................................ 25
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương
pháp bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học ............................................... 26
1.3.7. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương
pháp bàn tay nặn bột ở trường tiểu học ..................................................... 27
1.4. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương
pháp bàn tay nặn bột ở trường tiểu học ............................................................ 27
1.4.1. Phân cấp quản lí trong quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp bàn tay nặn bột ở trường tiểu học ........................................ 27
1.4.2. Quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp bàn tay
nặn bột ở trường tiểu học........................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động DH môn Khoa học theo PP BTNB
ở trường TH ........................................................................................................ 34
1.5.1. Các yếu tố khách quan................................................................................ 34

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN
BỘT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN 8, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 38
2.1. Khái quát đặc điểm Kinh tế, Xã hội và Giáo dục Đào tạo Quận 8 Thành phố
Hồ Chí Minh....................................................................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình Kinh tế - Xã hội Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh ..... 38
2.1.2. Tình hình Giáo dục Đào tạo Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh .................. 39
2.2. Tổ chức khảo sát và cách thức xử lí số liệu ....................................................... 41
2.2.1. Mục đích khảo sát....................................................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 41


2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 42
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Khoa học theo PP BTNB ở các
trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 46
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương
pháp bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................... 65
2.3.3. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp bàn tay
nặn bột ở các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ........ 83
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng..................................................................... 87
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 89
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN KHOA
HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH ................................................................................................... 90
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .............................................................................. 90
3.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 90
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 90
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...................................................................... 91
3.2.1. Đảm bảo tính pháp chế ............................................................................... 91
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc................................................................ 91
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................... 91
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................. 92
3.3. Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo PP BTNB
ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 92
3.3.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động dạy học môn Khoa
học theo PP BTNB ở các trường TH tại quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 92


3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học theo PP
BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ........... 94
3.3.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên về dạy học môn Khoa học
theo PP BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 96
3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính và các
điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Khoa học theo PP BTNB ở
các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 98
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động dạy học môn Khoa
học theo PP BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................. 100
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 102
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất .......... 104
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 104

3.5.2. Cơng cụ và khách thể khảo sát ................................................................. 104
3.5.3. Quy định các mức độ đánh giá ................................................................. 104
3.5.4. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 105
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 126
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

GV

Giáo viên

5

GDĐT

Giáo dục đào tạo

6

HĐDH

Hoạt động dạy học

7

HS

Học sinh

8


HT

Hiệu trưởng

9

KT-ĐG

Kiểm tra - đánh giá

10

PHT

Phó hiệu trưởng

11

PPDH

Phương pháp dạy học

12

PPBTNB

Phương pháp Bàn tay nặn bột

13


QL

Quản lí

14

QLGD

Quản lí giáo dục

15

TH

Tiểu học

16

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô trường lớp, học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên của
Quận 8 năm học 2019 – 2020 ............................................................... 39

Bảng 2.3.


Chất lượng giáo dục các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ
Chí Minh năm học 2019 – 2020............................................................ 40

Bảng 2.4.

Tổng hợp chất lượng giáo dục các trường tiểu học tại Quận 8, thành
phố Hồ Chí Minh trong hai năm học 2018 - 2019 và 2019 – 2020 ...... 41

Bảng 2.6.

Quy ước xử lí thông tin trong phiếu khảo sát ....................................... 45

Bảng 2.7.

Quy ước xử lí thơng tin trong phiếu phỏng vấn .................................... 45

Bảng 2.8.

Ý kiến của CBQL, GV về vai trị của mơn Khoa học theo PP BTNB . 46

Bảng 2.9.

Ý kiến của CBQL, GV về thực trạng việc xác định mục tiêu DH
môn Khoa học theo PP BTNB .............................................................. 49

Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL, GV về việc lựa chọn nội dung dạy học môn
Khoa học theo PP BTNB ...................................................................... 51
Bảng 2.11. Ý kiến của CBQL, GV về mức độ sử dụng cách thức tổ chức hoạt
động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB ....................... 53

Bảng 2.17. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch
hoạt động dạy học môn Khoa học theo PP BTNB................................ 69
Bảng 2.18. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng chuẩn bị trước khi lên lớp của GV .. 71
Bảng 2.19. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng việc tổ chức tiết dạy môn Khoa
học theo PP BTNB của GV................................................................... 73
Bảng 2.20. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo việc thực hiện hoạt động
dạy học môn Khoa học theo PP BTNB................................................. 75
Bảng 2.21. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học môn Khoa học theo PP BTNB ....................................... 78
Bảng 2.22. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt
động dạy học môn Khoa học theo PP BTNB ....................................... 80
Bảng 2.23. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động dạy học môn
Khoa học theo phương pháp BTNB...................................................... 83
Bảng 3.1.

Cách tính điểm của phiếu hỏi .............................................................. 105

Bảng 3.2.

Ý kiến của CB-GV về tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất 105

Bảng 3.3.

Ý kiến của CB, GV về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất .. 112


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tìm hiểu thơng tin khoa học của HS................ 48
Hình 3.1. Sơ đồ mối liên hệ giữa các biện pháp trong quản lí hoạt động dạy
học mơn Khoa học theo PP BTNB........................................................ 103



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội
nhập Quốc tế đã nhấn mạnh việc chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng cũng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm "đột
phá chiến lược" đó là đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Để góp phần thực hiện
nhiệm vụ đổi mới giáo dục mà Nghị quyết đã đề ra, mục tiêu giáo dục tiểu học theo
Luật Giáo dục năm 2019 cũng đã xác định: “Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ
sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học
sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. (Luật Giáo dục, 2019).
Trong chương trình giáo dục TH, mơn Khoa học là một mơn học chiếm vị trí
khơng kém phần quan trọng so với các môn học khác của lớp 4, 5 ở bậc tiểu học.
Mục tiêu của môn Khoa học là giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản ban đầu về
sự trao đổi chất; sự sinh sản của động vật, thực vật; đặc điểm và ứng dụng của một
số chất; một số vật liệu và các dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản
xuất,... Bước đầu hình thành và phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết như
quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản gần gũi với đời
sống sản xuất, từ đó vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống hằng ngày. Vì
vậy, khi dạy học môn Khoa học chúng ta cần vận dụng các phương pháp dạy học
thích hợp nhằm tạo điều kiện và khuyến khích học sinh phát huy tính tích cực, tự
giác tìm tịi phát hiện ra kiến thức.
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo

theo Nghị quyết số 29-NQ/TW đồng thời thực hiện chương trình giáo dục TH đạt
hiệu quả, cần đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học. Đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai sâu rộng
ở tất cả các cấp học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai


2

trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Phương pháp dạy học theo quan
điểm phát triển năng lực học sinh khơng chỉ là tích cực hố học sinh về hoạt động
trí tuệ mà cịn cần rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống
của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Như chúng
ta đã biết, mỗi phương pháp dạy học đều có ưu điểm và hạn chế riêng, khơng có
phương pháp nào là vạn năng. Việc tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến
vào quá trình dạy học các mơn học ở tiểu học nói chung và mơn Khoa học nói riêng
là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập,
sáng tạo, qua đó nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương pháp
có nhiều ưu điểm, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đổi mới và vận dụng tốt vào
q trình dạy học mơn Khoa học ở tiểu học hiện nay đó là phương pháp Bàn tay
nặn bột.
PP BTNB là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy
các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học, khi học sinh đang
ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái
niệm cơ bản về khoa học. Phương pháp này tập trung phát triển khả năng nhận thức
của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc bằng cách tự đặt
mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề. Phương pháp này
giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà cịn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó,
học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và
hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành. Việc nghiên cứu áp
dụng phương pháp này vào dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà

trường là vấn đề hết sức cần thiết góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
PP BTNB đã được ngành Giáo dục chỉ đạo đưa vào thực hiện ở các trường TH
từ khá lâu. Từ năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011 về việc phê duyệt đề án “Triển khai phương
pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thơng giai đoạn 2011-2015”, trong đó Bộ đã phê
duyệt Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn
2011-2015” với hai giai đoạn: từ 2011-2013 thực hiện thí điểm, từ 2014-2015 thực
hiện đại trà trên toàn quốc. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành văn bản số


3

3535/ BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về Hướng dẫn triển khai thực hiện phương
pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác. Hiện nay,
phương pháp này được chú trọng khai thác trong dạy học môn Khoa học ở bậc TH.
Ở các trường TH tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động dạy học mơn Khoa
học theo PP BTNB đang rất được các đơn vị quan tâm và triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy việc quản lí thực hiện phương pháp này trong dạy học môn
Khoa học ở một số trường tiểu học vẫn chưa thường xun, chưa thực sự hiệu quả,
cịn mang tính hình thức và áp dụng máy móc, chưa phù hợp với đặc điểm học sinh
ở từng đơn vị. Hiện nay, công tác quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo PP
BTNB cho học sinh tại các trường TH quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được
những kết quả nhất định. Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 đã tổ chức tập huấn và
ban hành Thông báo số 58/TB-GDĐT ngày 08/10/2018 về về việc thực hiện kết
luận sau Chuyên đề "Khai thác 5 bước dạy của PP BTNB trong giảng dạy môn
Khoa học". Tuy nhiên, tại một số trường TH quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh việc
quản lí, triển khai hoạt động dạy mơn Khoa học theo PP BTNB cho học sinh vẫn
chưa hiệu quả và khó thực hiện thường xuyên do các trường chưa đảm bảo về cơ sở
vật chất, đồ dùng thí nghiệm chưa đầy đủ, thiếu thời gian thực hành cho học sinh,...
Như vậy, quản lí tốt hoạt động dạy học mơn Khoa học theo PP BTNB ở các

trường TH là vấn đề hết sức cần thiết. Nếu giải quyết được những hạn chế trong
cơng tác quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo PP BTNB sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học mơn Khoa học nói riêng.Với những lý
do trên, tơi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương
pháp Bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lí luận và thực tiễn hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp BTNB ở các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề tài đề xuất biện pháp nhằm quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh ngày
càng tốt hơn.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Đối tượng: Quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp
BTNB ở các trường tiểu học tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB
ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh đã được triển khai thực
hiện nhưng chưa được thực hiện đồng bộ và thường xuyên, nếu đánh giá đúng thực
trạng và xác định được ngun nhân của thực trạng thì có thể đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường
tiểu học tại quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh một cách khoa học, khả thi thì sẽ nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp
BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học mơn Khoa học theo phương pháp
BTNB và quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở
trường tiểu học.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp
BTNB và quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp BTNB ở các trường tiểu học tại quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB và
quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB của 20 cán bộ
quản lí (10 HT, 10 PHT), 100 giáo viên (20 TTCM, 80 giáo viên) và 100 học sinh
lớp 4, 5 ở 10 trường tiểu học (Phan Đăng Lưu, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Nhược
Thị, Nguyễn Công Trứ, Trần Ngun Hãn, Tuy Lí Vương, Hồng Minh Đạo, Bơng


5

Sao, Hưng Phú, Trần Danh Lâm) tại quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12
năm 2019 đến tháng 8 năm 2020.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
- Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc vào đề tài nghiên cứu để tìm hiểu
mối quan hệ giữa quản lí hoạt động dạy và học mơn Khoa học, mối liên hệ giữa các
yếu tố của hoạt động dạy học môn Khoa học với các yếu tố của hoạt động học môn
Khoa học theo phương pháp BTNB. Qua đó, tìm hiểu được thực trạng quản lí hoạt
động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

- Vận dụng quan điểm lịch sử - logic để nghiên cứu sự phát triển của quản lí
hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB trong thời gian, điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể và nghiên cứu mối liên hệ, sự tác động lẫn nhau của các yếu
tố. Từ đó, điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài,
trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trật tự logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
- Dựa trên thực tiễn quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương
pháp BTNB tại 10 trường tiểu học trên địa bàn quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh để
phân tích, phát hiện những vấn đề cấp thiết từ đó đề ra biện pháp.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa lí luận về quản lí, lí luận về quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp BTNB, các kết quả nghiên cứu, tài liệu liên quan đến quản lí hoạt
động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB cho học sinh tiểu học.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: bổ trợ cho việc tìm hiểu thực tiễn về tổ chức hoạt động dạy học
môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.


6

- Nội dung:
* Quan sát hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các
trường tiểu học thông qua giờ dạy của giáo viên (dự giờ) nhằm đánh giá mức độ
thực hiện và hiệu quả của hoạt động dạy học theo phương pháp BTNB. Từ đó, nhận
định, so sánh điểm tương đồng và khác nhau giữa cách thức tổ chức dạy học theo
phương pháp BTNB ở các trường có điều kiện về cơ sở vật chất khác nhau.
* Quan sát quản lí và tổ chức giờ học theo PP BTNB của giáo viên.

* Quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa
học theo phương pháp BTNB tại các trường tiểu học: trang thiết bị dạy học, đồ
dùng dạy học, đối tượng học sinh, năng lực giáo viên,…
- Đối tượng:
* Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh tại 4 trường.
Chọn mẫu quan sát: 02 trường hạng 1, 02 trường hạng 2 (Phan Đăng Lưu, Lưu Hữu
Phước, Nguyễn Nhược Thị, Nguyễn Công Trứ).
* Trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp BTNB tại 4 trường tiểu học.
- Số lượng: số buổi quan sát (04), số người quan sát: 04 giáo viên.
-Thời gian: Tháng 01 đến tháng 02 năm 2020
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích:
* Tìm hiểu thực trạng về hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp
BTNB ở các trường tiểu học.
* Tìm hiểu thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.
- Nội dung: Dùng bảng hỏi để khai thác thông tin về nhận thức, thực trạng
hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp BTNB, thực trạng quản lí hoạt
động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.
- Đối tượng: Cán bộ quản lí, giáo viên của 10 trường tiểu học tại quận 8.
- Số lượng: cán bộ quản lí (20 người), giáo viên (100 người).
- Thời gian: Tháng 03 đến tháng 05 năm 2020


7

7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: tìm hiểu sâu thêm về quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học
theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.

- Nội dung: Thu thập thông tin trực tiếp về hoạt động dạy học và quản lí hoạt
động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học.
- Đối tượng: 3 cán bộ quản lí, 3 tổ trưởng chuyên môn tại các trường tiểu học
(Lưu Hữu Phước, Nguyễn Nhược Thị, Nguyễn Công Trứ).
- Thời gian: Tháng 05 năm 2020
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Mục đích: tìm hiểu về tình hình kinh tế, xã hội, Giáo dục và Đào tạo Quận 8.
- Nội dung: nghiên cứu số liệu trong báo cáo sơ kết, tổng kết của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Quận 8.
- Đối tượng: báo cáo sơ kết, tổng kết của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8.
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Mục đích: Làm cho kết quả nghiên cứu chính xác, đáng tin cậy và xử lí
thơng tin thu thập được từ quan sát, bảng hỏi và phỏng vấn.
- Nội dung:
* Cách xử lí thơng tin định lượng:
- Xử lí các số liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu bằng phần mềm SPSS.
- Tổng hợp thơng tin, số liệu thu thập được từ bảng hỏi của các đối tượng cán
bộ quản lí, giáo viên về quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương pháp
BTNB ở các trường tiểu học.
* Cách xử lí thơng tin định tính:
- Xử lí thơng tin nội dung phỏng vấn sâu các đối tượng cán bộ quản lí, TTCM
về quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường
tiểu học.
- Đối tượng: số liệu thu thập
- Thời gian: Tháng 06 năm 2020


8


8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về hoạt động DH và QL hoạt động
DH môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học. Xác định nội
dung, hình thức QL, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động DH môn Khoa
học theo phương pháp BTNB ở các trường tiểu học để góp phần thực hiện đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục.
8.2. Về thực tiễn
Đề tài làm rõ thực trạng hoạt động DH và QL hoạt động DH môn Khoa học
theo phương pháp BTNB. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp QL hoạt
động DH môn Khoa học theo phương pháp BTNB ở trường TH.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp Bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo
phương pháp Bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Khoa học theo phương
pháp Bàn tay nặn bột ở các trường tiểu học tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN
TAY NẶN BỘT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học mơn Khoa học theo
phương pháp bàn tay nặng bột ở trường tiểu học

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
* Về hoạt động dạy học
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề DH đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà
giáo dục ở cả phương Tây và phương Đơng đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng
và các cơng trình nghiên cứu chủ yếu sau:
Platon (427 - 347 trước công nguyên) đã khẳng định được vai trò tất yếu của
GD trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với GD, phần nào nói lên tầm
quan trọng của thể chế xã hội đối với GD nói chung và hoạt động DH nói riêng, tuy
rằng các quan điểm này của ơng cịn hạn chế về mặt bình đẳng trong GD. Khổng Tử
với quan điểm hoạt động DH là dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến
phức tạp, nhưng vẫn địi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, tập luyện.
Theo Cơmenki, q trình DH để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa
vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng
uy quyền bắt buộc, gị ép HS chấp nhận bất kì một điều gì. Ơng nêu ra một số
nguyên tắc DH có giá trị rất lớn đó là: trực quan; phát huy tính tự giác tích cực của
HS; hệ thống và liên tục; củng cố kiến thức; giảng dạy theo khả năng tiếp thu của
học sinh (vừa sức); DH phải thiết thực; DH theo nguyên tắc cá biệt,…
Đến những năm 60 của thế kỉ XX, Karl Rogers xây dựng chiến lược bao gồm:
về mục đích hoạt động DH, tạo một môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu tri thức
của người học; về tổ chức hoạt động DH, theo mơ hình mặt đối mặt giữa người học
với nhau để đối thoại, trao đổi; về kĩ thuật DH, cho phép người học lựa chọn những
PP lập luận riêng, từ những nỗ lực cá nhân mà giải quyết nhiệm vụ học tập; lôi cuốn
sự tham gia của người học bằng cách tôn trọng những thắc mắc, những ý kiến đối


10

lập và sử dụng chúng tạo sức thúc đẩy cho bài học; về kết quả DH, cho phép người
học xác lập các chuẩn đánh giá mức tiến bộ của mình (Đặng Thành Hưng, 2013).
Theo quan điểm của nhà GD Liên Xơ Êxipơp: “Phối hợp các hình thức tổ

chức DH có lợi cho người học” (Êxipơp, 1977). Ơng chỉ rõ sự khác biệt giữa cách
thức tổ chức hoạt động DH ở trường trung học Xô Viết và phương Tây như sau:
Các cách thức tổ chức hoạt động DH ở trường trung học Xô Viết về nguyên tắc
khác với các cách thức áp dụng trong nhà trường tư sản ở chỗ: các cách thức ấy
được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa tập thể.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về hoạt động DH ở nước ngồi có giá
trị cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động dạy học.
* Về quản lí hoạt động dạy học
Năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn “QL trường học” (Skolovedenie) của tác
giả A.Pôpốp, một nhà sư phạm và QL GD của Liên Xô cũ (A.Pơpốp, 1956). Cuốn
sách này là một tập hợp khá hồn chỉnh các chỉ dẫn cho hoạt động thực tiễn của
những người làm công tác QL GD, đặc biệt là QL trường học; trong đó có QL hoạt
động DH. Năm 1987, trong những cơng trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên
cứu QL GD Xơ Viết cho rằng: “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
GV” (Viện QL và Kinh tế GD thuộc Viện Hàn lâm sư phạm, 1987).
Năm 1968, các tác giả Getzels, Lipham, Campbell đã cho ra đời công trình
đầu tiên nghiên cứu khá hồn chỉnh các vấn đề QL GD dựa trên các học thuyết QL
chung, đặc biệt là thuyết hành vi (quan hệ con người) trong QL (Getzels, Lipham.
Campbell, 1996).
Trong cơng trình nghiên cứu của UNESCO cũng đã tập hợp nhiều ý kiến của
các học giả trên thế giới về những vấn đề QL GD trên quy mơ tồn cầu cũng như
trong phạm vi khu vực hoặc quốc gia. Đầu những năm 90, UNESCO đã xuất bản
cuốn sách về kĩ năng QL GD mang tựa đề “Kế hoạch hóa và QL GD vi mơ”.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về QL HĐDH ở nước ngồi vẫn chưa có cơng
trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến QL hoạt động DH trong nhà trường TH.


11


* Về phương pháp Bàn tay nặn bột
Trước năm 1995, tại Mỹ, nhà vật lí Leon Lederma (GT Nobel 1998) đã xây
dựng chương trình thí điểm dạy học, nhằm giúp HS hiểu biết dựa trên việc tự mình
bắt tay hành động tìm tịi. Chương trình có tên gọi “Hands on”- “Nhúng tay vào”.
Năm 1995, George Charpak (GT Nobel năm 1992), cùng một số nhà khoa học
Pháp đã nghiên cứu xây dựng chương trình thí điểm DH khoa học có tên “La main a
la pate” có nghĩa là “Đặt tay” (La main) vào “bột” (la pate), và được hiểu là hãy bắt
tay vào hành động, bắt tay vào làm thí nghiệm, bắt tay vào tìm tịi nghiên cứu. Tên
gọi PP BTNB được dịch theo từ nguyên bản của Pháp hoặc dịch thoáng ra theo
nghĩa tiếng Pháp “De La main à la tête” (Từ hành động đến suy nghĩ) hoặc theo
nghĩa tiếng Anh “Learning by doing” (Học bằng hành động). PP BTNB là một
phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tịi-nghiên cứu, áp dụng cho
việc giảng dạy các môn Khoa học tự nhiên.
PP BTNB được thực hiện đầu tiên ở Chicago, Mỹ. Sau đó, trong năm học
1995-1996, khoảng 30 trường ở Pháp đã thực hiện thí điểm. Tháng 9/1996, cuộc thử
nghiệm đầu tiên được tiến hành bởi Bộ GD Pháp với 5 tỉnh và có 350 lớp tham gia.
Tính đến năm 2009 có khoảng hơn 30 nước tham gia vào chương trình BTNB. Tính
từ đây, PP BTNB được ra đời nhưng đó là một sự kế thừa của các thử nghiệm trước
đó. Lịch sử ra đời của nó là cả một quá trình lâu dài. Tháng 9/1998, Viện Hàn lâm
Khoa học Pháp soạn thảo 10 nguyên tắc cơ bản của PP BTNB. Sáu nguyên tắc đầu
tiên liên quan đến tiến trình sư phạm và bốn ngun tắc cịn lại nêu rõ những bên
liên quan tới cộng đồng khoa học giúp đỡ cho PP BTNB. Tháng 6/2000, một
chương trình đổi mới dạy học khoa học và công nghệ trong nhà trường được Bộ
Giáo dục Quốc gia Pháp công bố. PP BTNB là phương pháp được khuyên dùng
trong chương trình mới.
Ngay từ khi mới ra đời, PP BTNB đã được tiếp nhận và truyền bá rộng rãi.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong việc
phát triển phương pháp này trong đó có Việt Nam thơng qua Hội Gặp gỡ Việt Nam.
Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào chương trình
BTNB.



12

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
* Về hoạt động dạy học
Ở Việt Nam, vấn đề hoạt động DH cũng đã được đề cập trong các tác phẩm
của các nhà chính trị, quân sự, nhà thơ lỗi lạc thời phong kiến như: Nguyễn Trãi,
Chu Văn An,…Đặc biệt phải nhắc đến quan điểm phát triển GD của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Bằng việc kế thừa tư tưởng GD tiên tiến và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, Người đã để lại cho GD Việt Nam nền tảng lí luận về: vai trị của GD,
định hướng phát triển GD, mục đích DH, vai trò của QL, PP lãnh đạo và QL,…
Phải khẳng định rằng: Hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá
trị cao trong phát triển lí luận DH, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.
Tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập đến: Quan điểm tiếp cận phức hợp, hệ
thống cấu trúc, mơ hình,… để nghiên cứu các vấn đề cơ bản của hoạt động DH và
hoạt động GD. Hệ thống những quy luật DH được tác giả giới thiệu với 3 dạng:
những quy luật chung nhất, những quy luật chung và những quy luật đặc thù; đồng
thời trình bày PP phối hợp các quy luật DH trong giảng dạy. Đồng thời cũng đã chỉ
rõ tầm quan trọng của PPDH và những hạn chế trong việc sử dụng PPDH. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra quan điểm đổi mới PPDH, nhất là sử dụng các PPDH tích cực
nhằm phát huy người học (Thái Duy Tuyên, 2001).
Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho thấy hệ thống cấu trúc của quá trình DH bao
gồm những thành tố cơ bản: các mơ hình DH, các cách tiếp cận và PPDH, các kĩ
thuật DH, những hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động DH,… Tác giả chỉ rõ,
chủ thể phải biết thiết kế và tổ chức chương trình nói chung, có tinh thần hướng đến
cá nhân người học; khi xây dựng chương trình phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng
của giao tiếp đến chất lượng giảng dạy của GV và các PPDH tích cực (Nguyễn Hữu
Châu, 2006).
Tác giả Phan Thị Hồng Vinh đã đề cập đến quá trình DH, GD học bao gồm

các thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau: mục đích, nội dung, PP, hình
thức tổ chức hoạt động DH, kết quả DH và khẳng định nó ln vận động, phát triển
trong mơi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội (Phan Thị Hồng Vinh, 2010).


13

Tạp chí Khoa học Giáo dục cũng đăng tải các kết quả nghiên cứu bàn đến một
số vấn đề có liên quan hoạt động DH, làm rõ quan niệm về tổ chức hoạt động DH
nhằm phát huy tính tích cực của HS. Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về hoạt
động DH ở trong nước đã có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn về hoạt
động dạy học.
* Về quản lí hoạt động dạy học
Nhiều tác giả đã nghiên cứu các vấn đề về vai trò của việc QL HĐDH điển
hình là các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Thế
Ngữ,… Trong những năm gần đây, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới
QL hoạt động DH nhằm nâng cao tính hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất
và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động DH như: Phạm Minh
Hạc, Đặng Thành Hưng, Bùi Văn Quân, Phạm Viết Vượng,... Như vậy, vấn đề QL
GD nói chung và QL hoạt động DH từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm. Ngày nay, vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn và trở
thành mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu GD, ý kiến
của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các
cơng trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác QL
trong dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là tư tưởng mang tính chiến lược
về phát triển GD của Đảng ta nhằm đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và
QL GD, ĐT. Hiện nay, QL hoạt động DH là một vấn đề mang tính thời sự đã được
quan tâm nghiên cứu và tiếp tục được nghiên cứu để đổi mới nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường. QL hoạt động DH là QL cơ bản, quan trọng nhất
trong công tác QL trường học. Chính vì vậy, vấn đề QL hoạt động DH luôn được

các nhà nghiên cứu, các nhà QL GD đề cập trong các cơng trình nghiên cứu khoa
học. Giáo trình giảng dạy của trường sư phạm cũng đã có những cơng trình nghiên
cứu và giảng dạy về chuyên đề QL GD nói chung và QL hoạt động DH nói riêng.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề tăng
cường QL hoạt động DH, phổ biến kinh nghiệm QL chung cho CBQL, như:
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Quốc Chí,…Các tác giả đã nhấn mạnh: nhà QL cần có những quan điểm


14

mới phù hợp và có hệ thống nhằm chuyển đổi thành công từ hoạt động DH lấy kiến
thức sang lấy năng lực của người học làm mục tiêu DH.
* Về phương pháp Bàn tay nặn bột
PP BTNB được đưa vào Việt Nam nhờ Hội Gặp gỡ Việt Nam do Jean Trần
Thanh Vân - Việt kiều tại Pháp làm chủ tịch. PP BTNB được giới thiệu tại Việt
Nam cùng với thời điểm mà phương pháp này mới bắt đầu ra đời và thử nghiệm
ứng dụng trong dạy học ở Pháp.
Tháng 10/1995, Georges Charpak (cha đẻ của PP BTNB) đã đến Việt Nam
tham dự hội thảo quốc tế về Vật lí năng lượng cao tổ chức tại thành phố Hồ Chí
Minh và giúp đỡ Việt Nam đưa PP BTNB vào các trường học.
Từ tháng 09/1999 đến tháng 03/2000, tổ chức BTNB Pháp (LAMAP France)
đã tiếp nhận và tập huấn cho một nữ thực tập sinh Việt Nam là giáo viên Vật lí tại
một trường trung học dạy song ngữ tiếng Pháp ở thành phố Hồ Chí Minh. Đây là
người Việt Nam đầu tiên được tiếp cận và tập huấn với phương pháp BTNB.
Tháng 01/2000, "BTNB - Khoa học trong trường TH" - cuốn sách đầu tiên về
BTNB tại Việt Nam được xuất bản. Cuốn sách về PP BTNB của Georges Charpak
xuất bản năm 1996 được dịch bởi tác giả Đinh Ngọc Lân. (Đinh Ngọc Lân, 2000)
Từ năm 2000 đến 2002, PP BTNB đã được phổ biến cho Đại học Sư phạm Hà
Nội, được áp dụng thử nghiệm tại trường TH Đoàn Thị Điểm, trường Herman

Gmeiner Hà Nội và trường thực hành Nguyễn Tất Thành. Chủ đề giảng dạy là:
nước, khơng khí và âm thanh. Năm 2002, nhóm nghiên cứu tăng thêm các lớp TH
áp dụng PP BTNB tại Hà Nội và mở thêm các lớp tại Huế và tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ năm 2002 đến nay, các lớp tập huấn về PP BTNB đã được triển khai cho
các giáo viên cốt cán và các cán bộ quản lý tại nhiều địa phương trong toàn quốc.
Tháng 12/2009, Trần Thanh Vân đã gặp gỡ và trao đổi về chương trình BTNB
tại Việt Nam với Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển và Vụ trưởng Vụ Tiểu học Lê Tiến
Thành. Tháng 8/2010, Trần Thanh Vân có cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Phạm Vũ Luận và thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, trong đó có nội dung về
định hướng phát triển PP BTNB tại Việt Nam.


×