Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vận động dụng cụ marketing cho công ty thuốc lá Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.89 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nớc ta chuyển sang xây dựng và phát triển theo
nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý điều tiết của nhà nớc. Chúng ta đang hớng ra
thị trờng và tìm cách tăng tính năng hiệu quả kinh tế một cách tối u bằng biện
pháp xây dựng và thực hiện những chiến lợc kinh doanh phù hợp với xu hớng
vận động và sự tồn tại khách quan của nó.
Thị trờng gắn liền với hoạt động trao đổi và lu thông hàng hoá, nó là điều
kiện tồn tại và phất triển của sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là một yếu tố nổi
bật của nền kinh tế thị trờng, nh vậy bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải có chiến lợc đúng đắn nhằm bảo vệ và phát triển thị phần
của mình. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải luôn theo sát thị trờng, nắm bắt đ-
ợc những nhu cầu, mong muốn và khả năng, xu hớng vận động của thị trờng.
Nhà máy Thuốc Lá Thăng Long với tuổi đời hơn 40 năm đã và đang bớc
trên chặng đờng không ngừng vơn lên, tự đổi mới để khẳng định mình. Với sự
khởi đầu đầy khó khăn, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công
nhân viên nhà máy đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất thuốc lá hiện
đại có quy mô lớn, giữ vị trí đầu đàn trong ngành công nghiệp sản xuất Thuốc
Lá Việt Nam. Con đờng đi của Thăng Long, một mặt phản ánh nhịp đi của công
nghiệp Việt Nam, mặt khác thể hiện tính năng động và sáng tạo của nhà máy :
Từ thủ công lên nửa cơ khí tiến tới cơ khí hoá và tự động hoá, từ chỗ chủ yếu
đấp ứng thị trờng trong nớc tiến tới xuất khẩu và tham gia cạnh tranh trên thị tr-
ờng một cách lành mạnh. Cùng với sự vận động và phát triển theo nền kinh tế thị
trờng nhà máy đã có lúc gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo vệ thị phần của
mình bởi những nạn hàng lậu, hàng giả, sự thay đổi nhu cầu của ngời tiêu dùng
đang diễn ra hàng ngày một cách tích cực. Do vậy hớng phấn đấu của nhà máy
không chỉ dừng lại ở nhiều về số luợng tốt về chất lợng mà hiệu quả trong công
tác sản xuất và tiêu thụ cũng đang là một trọng tâm mà ban lãnh đạo nhà máy h-
ớng tới.
Tính cấp thiết của đề tài
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói sự thay đổi cơ chế đã tạo ra môi trờng thuận lợi để các doanh
nghiệp tự do kinh doanh và mở rộng sản xuất và không ít doanh nghiệp đã gặt
hái đợc rất nhiều thành công. Song bên cạnh đó cũng còn có rất nhiều các doanh
nghiệp đang phải đơng đầu với những khó khăn thách thức mà thị trờng đặt ra.
Thị trờng thuốc lá Việt Nam trong những năm vừa qua có rất nhiều biến động.
Đặc biệt kể từ sau chỉ thị số 13/TTg của Thủ Tớng Chính Phủ ngày 19.10.1994
cấm quảng cáo thuốc lá trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Số ngời bỏ
thuốc lá ngày càng nhiều trong khi lợng thuốc lá nhập lậu ngày càng tăng, vì vậy
mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong nớc trở lên gay gắt hơn bao giờ
hết. Để có thể bảo vệ và từng bớc chiếm lĩnh thị trờng, hoạt động marketing đã
trở nên hết sức quan trọng. Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: Vận dụng
các công cụ marketing-mix vào việc duy trì và bảo vệ thị phần của nhà máy
Thuốc Lá Thăng Long".
phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy các công cụ cụ marketing mix làm phạm vi nghiên cứu, phục vụ
cho chiến lợc bảo vệ và từng bớc chiếm lĩnh thị trờng ở nhà máy Thuốc Lá
Thăng Long.
Các công cụ marketing mix: Sản phẩm .
Giá cả .
Phân phối.
Xúc tiến.

phuơng pháp nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo, bảng biểu, các tài liệu tự thu thập, phơng pháp thống
kê, lịch sử biện chứng... trên cơ sở đó tác giả tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài vận dụng các công cụ marketing mix vào việc duy trì và bảo vệ thị phần
của nhà máy.
Bố cục của luận văn
Lời mở đầu

Chơng I: Cơ sở lý thuyết chung về cạnh tranh và các công cụ marketing mix
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và hoạt động marketing tại nhà máy
thuốc lá thăng long
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp marketing nhằm duy trì và bảo vệ thị
phần của nhà máy thuốc lá thăng long
Kết luận
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý thuyết chung về cạnh tranh và các công cụ
marketing mix
I.Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
1.Một số vấn đề về thị trờng
1.1Vai trò của thị trờng
Trớc hết thị trờng là yếu tố quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không ngừng
theo chu kỳ: bắt đầu từ công tác thu mua nguyên vật liệu, vật t, thiết bị máy
móc... trên thị trờng đầu vào cho đến tiến hành sản xuất sản phẩm sau đó bán ra
trên thị trờng đầu ra.
Nói tới doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nói tới thị trờng, đây là mối
quan hệ hữu cơ. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm để bán, muốn bán đợc thì
tất yếu doanh nghiệp phải tiếp cận với thị trờng. Thị trờng càng lớn thì lợng tiêu
thụ hàng hoá càng nhiều, do vậy khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng cao. Ngợc lại, nếu thị trờng càng co hẹp thì sản phẩm
tiêu thụ sẽ ít đi có thể dẫn tới ứ đọng, khả năng quay vòng vốn kém đi và có thể
dẫn tới sản xuất bị ngừng trệ. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, thị trờng có vai
trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do vậy mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm chỗ đứng cho mình trên thị trờng và phải tự tạo ra thị
trờng cho doanh nghiệp mình.
Hơn nữa thị trờng phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trong cạnh tranh.

Nếu nh thị trờng của một doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó
kinh doanh rất thành công, khả năng thu hút khách hàng mạnh, lợng sản phẩm
tiêu thụ lớn làm cho sản xuất phát triển, sức cạnh tranh ngày càng mạnh. Thị tr-
ờng rộng giúp cho việc tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng tăng doanh số bán và lợi
nhuận tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu t hiện đại hoá sản xuất, đa dạng hóa
sản phẩm tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng. Thị trờng rộng
còn tạo cho doanh nghiệp điều kiện kéo dài chu kỳ sống sản phẩm. Mặt khác, nó
làm cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro khách quan mang lại. Bên cạnh đó thị tr-
ờng có tác dụng định hớng kinh doanh cho các doanh nghiệp bởi vì nói đến thị
trờng là nói đến cung cầu, giá cả hàng hoá. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành trên
của thị trờng sẽ giúp cho các tổ chức kinh doanh có cơ sở lập kế hoạch kinh
doanh có hiệu quả nhất.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thị trờng còn thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất
kinh doanh. Sản xuất ngày càng phát triển, sự chuyên môn hoá ngày càng cao thì
quá trình mua bán càng diễn ra nhanh hơn, năng suất lao động ngày càng tăng,
góp phần làm giảm chi phí, giảm giá và nhờ vậy mà doanh nghiệp mới có thể v-
ơn lên chiếm lĩnh thị trờng.
Nói tóm lại, thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế, thị trờng luôn là trung tâm, là
mục tiêu sản xuất kinh doanh, điều tiết và chuyển tải các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nh vậy thị trờng cũng có những mặt u điểm song nó còn nhiều
khuyết tật cần phải nhận thức một cách toàn diện, đúng đắn dới những góc độ
khác nhau nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém trong quá
trình nghiên cứu lý luận và áp dụng vào thực tiễn.
1.2 Phân đoạn thị trờng
Đoạn thị trờng là một nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau đối với
cùng một tập hợp những kích thích của marketing.
Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia ngời tiêu dùng thành nhóm trên

cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
Nh vậy về thực chất phân đoạn thị trờng là phân chia thị trờng tổng thể
quy mô lớn, không đồng nhất theo những tiêu thức nhất định thành các nhóm
nhỏ hơn đồng nhất về nhu cầu.
Sau khi phân đoạn, thị trờng tổng thể đợc chia nhỏ thành các nhóm
(đoạn,khúc). Những khách hàng trong một đoạn thị trờng sẽ có sự đồng nhất
(giống nhau) về nhu cầu hoặc ớc muốn,có những phản ứng giống nhau trớc cùng
một kích thích marketing. Phân đoạn thị trờng nhằm mục đích giúp doanh
nghiệp trong việc lựa chọn một hoặc vài đoạn thị trờng mục tiêu để làm đối tợng
u tiên cho các nỗ lực marketing.
Phân đoạn thị trờng nhằm giúp doanh nghiệp xác định những đoạn thị tr-
ờng mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trờng tổng thể. Hoạt động marketing của
doanh nghiệp sẽ nhằm vào một mục tiêu cụ thể hơn, có hiệu qủa hơn. Nhng điều
đó không có nghĩa là việc phân chia càng nhỏ thị trờng tổng thể sẽ càng có lợi.
Điều quan trọng của công việc này là một mặt phải phát hiện tính không đồng
nhất giữa các nhóm khách hàng, mặt khác số lợng khách hàng trong mỗi đoạn
phải đủ khả năng bù đắp lại nỗ lực marketing của doanh nghiệp thì việc phân
đoạn đó mới có hiệu quả.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trờng:
Địa lý
Dân số-xã hội
Tâm lý
Hành vi tiêu dùng
Thuốc lá là loại sản phẩm thỏa mãn về một thói quen tâm sinh lý nhiều
hơn là nhu cầu về vật chất. Ngoài mục đích thỏa mãn cho ngời nghiện nó còn
đợc dùng nhiều cho mục đích giao tiếp, quan hệ xã hội. Việc mời thuốc lá trong
các cuộc giao tiếp đã nh một công cụ tất yếu, nó đợc sử dụng mọi lúc vui, buồn,
lúc làm việc và cả lúc nghỉ ngơi, nó góp phần thúc đẩy các cuộc giao tiếp thành

công.
Thuốc lá là mặt hàng mang tính khu vực rõ nét, tuỳ thuộc vào tập quán
tiêu dùng ở từng vùng, mỗi vùng có một gu tiêu dùng thuốc lá riêng, cùng một
sản phẩm có vùng tiêu thụ nhiều có vùng tiêu thụ ít.
Yêu cầu của phân đoạn thị trờng:
- Tính đo lờng đợc, tức là quy mô và hiệu quả của loại thị trờng đó phải đo l-
ờng đợc.
- Tính tiếp cận đợc, tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đợc đoạn
thị trờng đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
- Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trờng phải bao gồm các khách hàng
có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời đợc.
- Tính khả thi, tức là doanh nghiệp có thể có đủ nguồn lực để hình thành và
triển khai chơng trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trờng đã phân chia.
1.3. Định vị sản phẩm
Định vị hàng hoá là thiết kế một sản phẩm có những đặc tính rất khác biệt
so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một hình ảnh riêng đối với
khách hàng.
Đối với sản phẩm thuốc lá, các cấp chất lợng của thuốc lá có thể đợc chia
thành cao, khá và trung bình. Nó đợc đánh giá trên sự tổng hợp của nhiều yếu tố
hơng thơm, gu, hàm lợng nicôtin, độ cháy suốt, màu tro, kích cỡ kiểu dáng,
màu sắc sản phẩm... Tên nhãn hiệu và bao gói đặc thù thờng đợc qui định bởi
các đặc tính kinh tế kỹ thuật của ngành, của từng nhà sản xuất.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các loại định vị
a) Xác định và lựa chọn hình ảnh dựa trên thuộc tính của sản phẩm.
Trong trờng hợp này nhãn hiệu lôi cuốn khách hàng dựa vào việc nhấn mạnh các
đặc trng của sản phẩm trong việc thoả mãn yêu cầu hay ớc muốn của khách
hàng. Ví dụ: Crest bảo vệ răng không bị sâu, Dasco đem lại hơi thở thơm tho,
Hồng Hà, Vinataba là loại thuốc lá có độ đậm đặc cao.

Đối với sản phẩm thuốc lá thì Độ nặng là một trong những chỉ tiêu mà ng-
ời tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Nó là cơ sở quan trọng để ngời tiêu dùng phân
biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh
chất lợng của sản phẩm.
b) Xác lập hình ảnh thông qua các biểu tợng Có nhiều loại sản phẩm
trong đó các đặc trng của các nhãn hiệu khác nhau, không có sự khác biệt hoặc
sự khác biệt là không đáng kể.Ví dụ: Kẹo, sữa đặc có đờng, xà phòng tắm ...
hoặc những sản phẩm mà việc tiêu dùng nó, nhấn mạnh lối sống - hành vi của
ngời sử dụng nh bia, mỹ phẩm... nên định vị sản phẩm theo hình ảnh tợng trng
(biểu tợng) hơn là theo đặc tính của sản phẩm.
Hầu hết các loại bia không khác nhau nhiều lắm về mầu sắc và mùi vị.
Chỉ có những ngời sành bia mới phát hiện đợc sự khác biệt không đáng kể đó. Vì
vậy những ngời làm marketing xây dựng hình ảnh của nhãn hiệu liên tởng tới
các trạng thái và tình cảm đợc diễn đạt trong các bối cảnh quảng cáo. Ví dụ:
biểu tợng của bia Tiger là hình ảnh của những ngời dũng cảm trớc khó khăn, và
khát khao chiến thắng...
Hai chiến lợc định vị
a) Cạnh tranh của các sản phẩm có sẵn. Với chiến lợc này, công ty cần
thuyết phục khách hàng bằng cách nhấn mạnh lợi thế sản phẩm của công ty so
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
b) Chiếm lĩnh một vị trí mới. Công ty có thể nhằm cho sản phẩm của
mình một vị trí hoàn toàn mới, cha có sản phẩm nào có. Đây là chiến lợc gắn với
việc công ty tìm ra một chỗ trống trong thị trờng không có đối thủ cạnh tranh.
Để áp dụng đợc chiến lợc này công ty phải có những điều kiện cơ bản sau:
Công ty phải có năng lực cả về mặt công nghệ lẫn năng lực về quản lý
tài chính .
Phải đợc thị trờng chấp nhận.
2. Khái niệm về cạnh tranh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong điều kiện hàng hoá đợc trao đổi thông qua vật ngang giá chung là
tiền, nhất là trong điều kiện nền sản xuất hớng theo thị trờng sự tác động của
quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng d mối quan hệ giữa cung và cầu đã phát
sinh cạnh tranh.
Khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả trong và ngoài nớc trình bày d-
ới nhiều góc độ khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền
kinh tế. Dới thời kỳ TBCN phát triển vợt bậc, C.Mác quan niệm rằng : cạnh
tranh CNTB là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những nhà TB nhằm giành
giật đợc những điều kiện thuật lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hoá để thu đ-
ợc lợi nhuận cao nhất, CNTB phát triển đến đỉnh điểm, chuyển sang thời kỳ đế
quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay nền kinh tế thế giới đã dần dần đi vào
quỹ đạo là hoà nhập và hội nhập giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Khái niệm cạnh tranh đã mất dần đi tính giai cấp và tính chính trị nhng về
bản chất nó không thay đổi. Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa
các tổ chức kinh tế nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
kinh doanh, để đạt đợc mục tiêu của công ty đó.Trên thơng trờng những cuộc
chiến nh vậy kéo theo sự hng thịnh của một số tổ chức, doanh nghiệp này nhng
cũng kéo theo sự suy vong của một số tổ chức doanh nghiệp khác. Chính vì vậy
việc lập chiến lợc hay chiến thuật để cạnh tranh là một vấn đề hết sức quan trọng
đối với một doanh nghiệp.
Cùng hoạt động dới sự chỉ đạo chung của Tổng công ty thuốc lá Việt
Nam, với nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội còn có các nhà máy thuốc lá Sài
Gòn, Vĩnh Hội, Thanh Hoá, Bắc Sơn. Ngoài ra, thị trờng thuốc lá nớc ta còn đợc
cung cấp bởi 29 nhà máy thuốc lá địa phơng suốt từ Nam ra Bắc.. Qui mô sản
xuất và cung ứng của các nhà máy này không lớn, chỉ chiếm một phần nhỏ thị
trờng, nhng hoạt động của họ có tính năng động cao, dần dần biết thích ứng với
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Sự cạnh tranh của các nhà máy này cũng phần nào
đợc nâng cao nhờ hoạt động liên doanh với các công ty nớc ngoài. Bên cạnh đó
không chỉ có một số lợng thuốc lá nhập lậu bằng nhiều con đờng khác nhau mà

còn có nhiều cơ sở sản xuất thuốc lá để t nhân lợi dụng sản xuất kinh doanh trốn
thuế, một số cơ sở sản xuất lậu, nhái nhãn mác.. đang phát sinh ra vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh đã gây không ít khó khăn cho các nhà máy trong Tổng
công ty thuốc lá Việt Nam nói chung và nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cạnh tranh diễn ra liên tục không có
đích cuối cùng. Trong cuộc chạy đua này ngời chạy đầu tiên sẽ là cái đích để ng-
ời sau vơn tới. Do vậy khó có thể đoán đợc những gì xảy ra trong những chặng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đờng khác nhau. Điều mà ta dễ nhận thấy nhất là vai trò của cạnh tranh đối với
nền kinh tế .
Cạnh tranh làm cho giá cả dịch vụ hàng hoá giảm xuống nhng chất l-
ợng lại đợc nâng cao một cách rõ rệt, sẽ kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế .
Để tồn tại và đứng vững đợc trên thị trờng các doanh nghiệp phải tối
u hoá đợc các yếu tố đầu vào, không ngừng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, tận dụng tối đa nguồn chất xám, nâng cao chất lợng sản
phẩm và từng bớc tham gia vào cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Cạnh tranh là môi trờng và cũng là nơi để đào tạo và nuôi dỡng
những nhà kinh doanh giỏi, có đầu óc sáng tạo.
Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát triển, là điều kiện cần
thiết và quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Nhng bên cạnh đó, cạnh tranh vẫn tồn tại những nhợc điểm của nó
nh cạnh tranh không lành mạnh làm thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu
dùng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, làm phát sinh những thủ
đoạn lừa bịp, hàng lậu, hàng giả...
3. Các loại lợi thế cạnh tranh
3.1 Lợi thế cạnh tranh bên trong
Lợi thế cạnh tranh bên trong là lợi thế của một công ty đạt đợc nhờ sự làm
chủ chi phí (chi phí sản xuất, chi phí khác) do đó tạo ra quyền lực cho ngời sản

xuất, lợi thế này đợc biểu hiện ở mức chi phí thấp hơn so với chi phí toàn
nghành, do vậy nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng đặc biệt là cạnh
tranh về giá.
3.2 Lợi thế cạnh tranh bên ngoài
Lợi thế cạnh tranh bên ngoài là lợi thế bắt nguồn từ chất lợng sản phẩm
cao hay mức độ hoàn thiện của sản phẩm lớn, nó tạo ra một quyền lực thị trờng
cho ngời sản xuất mà nhờ đó có thể bán sản phẩm với giá cao hơn so với các đối
thủ và so với toàn ngành.
II. môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Môi trờng vĩ mô
1.1 Môi trờng nhân khẩu học
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề về dân số và con ngời nh quy mô,
mật độ, phân bố dân c, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề
nghiệp... môi trờng nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động
thị trờng cho doanh nghiệp.
Các nhà marketing thờng quan tâm tới môi trờng nhân khẩu học trớc hết
là ở quy mô và tốc độ tăng dân số. Bởi vì, hai chỉ tiêu đó phản ánh trực tiếp quy
mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và tơng lai, và do đó nó cũng phản ánh sự
phát triển hay suy thoái của thị trờng.
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn đến tình trạng thay đổi cơ
cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lợt nó, những sự thay đổi này sẽ tác
động quan trọng tới cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá .Tình hình
đó buộc các quyết định marketing của doanh nghiệp phải thay đổi theo.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hoá giáo dục trong dân c đ-
ợc tăng lên, nhiều ngành nghề mới ra đời và càng trở lên phổ biến.Điều đó cũng
đòi hỏi các nhà hoạt động thị trờng phải đa ra và áp dụng các chính sách
marketing phù hợp hơn.
Đối với thị trờng thuốc lá, việc nghiên cứu sự tác động của môi trờng nhân

khẩu học là một vấn đề hết sức quan trọng, qua việc nghiên cứu này các nhà sản
xuất sẽ xác định đợc quy mô nhu cầu trong hiện tại và tơng lai để có những kế
hoạch sản xuất thích hợp hơn, nâng cao đợc hiệu quả trong cạnh tranh thông qua
sự thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng do sự thay đổi về tuổi tác (tỷ lệ dân số
trẻ nhiều hơn ngời già) và sự ảnh hởng đến việc tiêu dùng thuốc lá trong lớp trẻ
do trình độ văn hoá giáo dục trong dân c đợc tăng lên.
1.2 Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế chung
về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng.Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về
thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng hàng hoá khác nhau.
Môi trờng kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hởng đến sức mua và cơ
cấu chi tiêu của ngời tiêu dùng. Các nhà hoạt động thị trờng đều quan tâm đến
sức mua và việc phân bổ thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác
nhau.Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập hiện tại, giá
cả hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm và tín dụng ... Cơ cấu chi tiêu lại chịu
tác động thêm của nhiều yếu tố nữa nh điều kiện, giai đoạn phát triển nền kinh
tế, chu kỳ kinh doanh.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm 1999-2000 do chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế châu á làm cho hầu hết tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
nói chung đều bị giảm sút (trong đó không loại trừ ngành thuốc lá), lạm phát gia
tăng kéo theo giá cả hàng hoá tăng dẫn đến sức mua giảm.
Nền kinh tế thế giới vẫn đã và đang diễn ra xu hớng vận động nhiều
chiều. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia
phát triển theo hớng dịch vụ hậu công nghiệp xu thế toàn cầu hoá, những nỗ
lực cạnh tranh và hợp tác đang làm thay đổi bộ mặt đời sống kinh tế từng vùng,
từng khu vực. Thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp-dịch vụ bên cạnh tăng mức
tuyệt đối về thu nhập quốc dân sẽ là điều kiện nền tảng để mỗi quốc gia hội
nhập với nền kinh tế quốc tế. Chiến lợc marketing mang tính toàn cầu, đa quốc

gia, xuyên quốc gia là một đòi hỏi tất yếu, một thách thức đối với các nhà hoạt
động thị trờng.
1.3 Môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hởng nhiều
mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và
chúng có thể gây ảnh hởng cho các nhà hoạt động marketing trên thị trờng.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, do đó các doanh nghiệp
phải sử dụng nguyên liệu thay thế dẫn đến làm ô nhiễm môi trờng nên họ phải
đầu t nhiều vào công nghệ làm sạch chất thải. Từ đó làm cho chi phí tăng, kéo
theo sức mua giảm đi vì giá cả hàng hoá tăng theo. Và cả sự thay đổi vai trò của
chính phủ trong việc bảo vệ môi trờng đe doạ các doanh nghiệp.
Thuốc lá là một mặt hàng không có lợi cho sức khoẻ, trong quá trình sản
xuất, các chất thải rắn, chất thải khí gây ảnh hởng không tốt tới môi trờng xung
quanh khiến cho sức ép từ phía công chúng và chính phủ nhằm bảo vệ môi trờng
ngày càng một gia tăng. Điều đó đã trực tiếp tác động một cách bất lợi vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Môi trờng công nghệ kỹ thuật
Ngày nay, các yếu tố công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định
đến các yếu tố cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên
thị trờng đó là: chất lợng, chi phí, sự khác biệt hoá của sản phẩm... Cùng với sự
gia tăng mức sống dân c, cạnh tranh trên thị trờng đang chuyển dần từ cạnh
tranh về giá sang cạnh tranh bằng chất lợng, điều này đợc thể hiện ngày càng rõ
hơn ở những nớc công nghiệp phát triển. Đây là một thách thức đối với các
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp đang tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ ở nớc ngoài.
Thực chất, nớc ta việc phát minh sáng chế các kỹ thuật công nghệ còn rất
yếu, do đó nếu không nhập khẩu máy móc thiết bị từ nớc ngoài thì nền công

nghiệp nớc ta nói chung và đặc biệt ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá nói
riêng sẽ không theo kịp các nớc phát triển trên thế giới. Do vậy ảnh hởng của
khoa học công nghệ là rất lớn đến việc sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lợng
cao và đáp ứng đợc mong muốn của khách hàng. Để thỏa mãn khách hàng trong
nớc đã khó, nay nhà máy muốn hớng đến thị trờng nớc ngoài thì trớc hết dây
chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy phải đạt tiêu chuẩn quốc tế mới có khả
năng cạnh tranh đợc. Do đó yếu tố về kỹ thuật chính là một trong những cái đích
mà nhà máy cần đạt đợc để có thể phát triển hơn nữa trong tơng lai.
1.5 Môi trờng luật pháp.
Môi trờng chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hởng mạnh tới các
quyết định marketing của doanh nghiệp. Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống
luật và các văn bản dới luật, những công cụ chính sách của nhà nớc, tổ chức bộ
máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị-xã hội. Sự tác
động của môi trờng chính trị tới các quyết marketing phản ánh sự tác động can
thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá...
mà Nhà nớc có thể gián tiếp tác động đến doanh nghiệp (Ví dụ nh quyết định
cấm quảng cáo thuốc lá, rợu trên mọi hình thức, quy định về thời gian và số lần
quảng cáo xuất hiện trên truyền hình có ảnh hởng tới các quyết định trong chính
sách quảng cáo của một doanh nghiệp). Đối với nghành thuốc lá cũng vậy, các
nhà máy phải tuân thủ về các luật thuế, bảo vệ môi trờng... và việc Nhà nớc quy
định mức thuế tiêu thụ đặc biệt khá cao đối với ngành sản xuất thuốc lá: 65%
đối với loại thuốc lá sử dụng trên 50% nguyên liệu nhập khẩu, 45% đối với loại
thuốc lá sử dụng dới 50% nguyên liệu nhập khẩu và 25% đối với loại thuốc lá sử
dụng hoàn toàn nguyên liệu trong nớc.
Do đó đã đẩy giá bán sản phẩm lên khá cao, đây cũng là một khó khăn
cho các doanh nghiệp khi thâm nhập, cạnh tranh mở rộng thị trờng và tăng khối
lợng tiêu thụ sản phẩm.
Qua đó ta thấy rằng, nếu Nhà nớc quan tâm khuyến khích sản phẩm của
doanh nghiệp thì thông qua chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá cả...mà

tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều cách nh giảm thuế
tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cấm nhập khẩu sẽ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần nào giảm đợc cạnh tranh giữa hàng nội với hàng ngoại, bảo trợ giá khi xuất
khẩu... và có những luật định với mục đích nhằm bảo vệ các công ty trong quan
hệ với nhau tránh hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh hoặc liên kết với nhau
để nâng cao giá có hại cho ngời tiêu dùng; bảo vệ ngời tiêu dùng trớc tình trạng
kinh doanh gian dối (nh cấm quảng cáo sai sự thật, đánh lừa bằng bao bì để câu
khách..); Bảo vệ lợi ích của xã hội chống lại những hành vi tiêu cực trong kinh
doanh ( nh việc sản xuất gây ô nhiễm ảnh hởng đến đời sống sinh hoạt của ngời
dân xung quanh).
1.6 Môi trờng văn hoá xã hội
Văn hóa đợc định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm ngời cụ thể nào
đó đợc chia sẻ một cách tập thể. Văn hóa là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo,
mặc dù nó tồn tại ở khắp nơi và tác động thờng xuyên tới kinh doanh của doanh
nghiệp và các quyết định marketing của nó. Nhng môi trờng văn hóa đôi khi trở
thành hàng rào gai góc đối với các nhà hoạt động marketing.
Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản. Đó là các giá trị chuẩn mực
và niềm tin trong xã hội có mức độ bền vững, khó thay đổi, tính kiên định rất
cao, đợc truyền từ đời này qua đời khác và đợc duy trì qua môi trờng gia đình, tr-
ờng học, tôn giáo, luật pháp nơi công sở...
Hút thuốc lá không có lợi cho sức khoẻ, từ những nhận thức đó khiến cho
các bậc phụ huynh, gia đình và nhà trờng luôn răn đe, ngăn cản không cho con
em mình tiếp xúc với thuốc lá ngay từ khi còn nhỏ. Đây cũng là một điều bất lợi
đối với những ngời sản xuất, kinh doanh thuốc lá. Đồng thời do ảnh hởng của
yếu tố văn hoá, khiến cho tỷ lệ số ngời hút thuốc lá ở phụ nữ rất thấp so với nam
giới. Ví dụ: Do phong tục tập quán á Đông và Việt Nam ngời phụ nữ không hút
thuốc lá: hút thuốc lá là mất nữ tính, mất thẩm mỹ, khó coi hoặc bị ngời ta cho

là không đứng đắn...
+ Những giá trị văn hoá thứ phát. Nhóm giá trị chuẩn mực và niềm tin
mang tính thứ phát thì linh động hơn, có khả năng thay đổi dễ hơn so với
nhóm căn bản, văn hóa thứ phát khi thay đổi sẽ tạo ra các cơ hội thị trờng hay
các khuynh hớng tiêu dùng mới đòi hỏi các hoạt động marketing phải bắt kịp và
khai thác tối đa.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội thay đổi nhanh chóng yếu tố văn
hoá trở nên nhạy cảm hơn, có nhiều thay đổi trong nếp sống, phong tục tập quán
và rất có thể hình ảnh ngời phụ nữ truyền thống không hút thuốc lá sẽ thay đổi
và kết quả là phụ nữ hút thuốc lá nhiều hơn. Một số thanh niên mới lớn muốn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thử mình với điếu thuốc lá, vì điếu thuốc lá có thể làm cho họ cảm thấy mình trở
thành ngời lớn nhanh hơn, tự tin hơn. ngoài ra còn một số ngời do tính chất xã
giao trong công việc khiến họ từ không hút thuốc lá cũng trở thành hút thuốc
lá...
+ Các nhánh văn hóa của một nền văn hóa. Có những tiểu nhóm văn
hóa luôn luôn tồn tại trong xã hội và họ chính là những cơ sở quan trọng để hình
thành và nhân rộng một đoạn thị trờng nào đó. Những nhóm này cùng nhau chia
sẻ các hệ thống giá trị văn hóa-đạo đức-tôn giáo nào đó, dựa trên cơ sở của
những kinh nghiệm sống hay những hoàn cảnh chung, phổ biến.
2. môi trờng vi mô
Là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc. Sự thành công
của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các hoạt động của các đơn vị khác trong
doanh nghiệp và sự tác động của những ngời môi giới, các đối thủ cạnh tranh và
công chúng trực tiếp.
2.1 Công ty
Khi soạn thảo các kế hoạch Marketing thì những ngời lãnh đạo bộ phận
Marketing phải chú ý đến lợi ích của các nhóm trong nội bộ của bản thân công
ty nh: Ban lãnh đạo tối cao, phòng tài chính... chính những nhóm này tạo nên

môi trờng vi mô của công ty và sự hoạt động của tất cả các bộ phận này dù thế
này hay thế khác, đều ảnh hởng tới những kế hoạch và hoạt động của phòng
Marketing. Cụ thể là ảnh hởng tới nguồn lực, tới khả năng tiếp nhận những cơ
hội bên ngoài cho công ty. Do đó, nếu mục tiêu của bộ phận Marketing không đ-
ợc sự đồng tình của các bộ phận khác thì sẽ không thể thành công.
2.2 Ngời cung ứng
Ngời cung ứng có ảnh hởng nghiêm trọng tới khả năng marketing của
công ty. Tại vì ngời cung ứng liên quan đến giá cả vật t, chủng loại và các yếu tố
đầu vào sau đó thay đổi dẫn đến chi phí sản xuất sản phẩm tăng và sản phẩm sản
xuất ra không đủ. Nh vậy nếu tính trong thời gian dài ta sẽ làm mất thiện cảm
của ngời tiêu dùng, còn tính trong thời gian ngắn thì ta sẽ bỏ lỡ những khả năng
tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Các trung gian marketing
Là những công ty hỗ trợ cho tiêu thụ và phổ biến hàng hoá của công ty
cho khách hàng, các trung gian này gồm có:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những ngời môi giới thơng mại: Họ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao dịch và tìm kiếm khách hàng cho công ty. Chúng ta cần ngời môi giới th-
ơng mại là vì sản phẩm đợc sản xuất ra ở một nơi, phân phối lại ở nhiều nơi, mà
ngời cần bán thì cha biết chỗ bán, ngời cần mua thì cha biết chỗ mua. Vì thế ta
cần có ngời môi giới thơng mại.
Các công ty tổ chức lu thông hàng hoá nh: Các công ty đờng sắt, đờng
bộ.. và các công ty vận chuyển, giúp đỡ các công ty tạo ra những lợng dự trữ
sảnphẩm của mình và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất tới nơi cần.
Đối với mặt hàng thuốc lá, đây là mặt hàng đợc tiêu dùng thờng xuyên
nên nó đòi hỏi sự sẵn có của sản phẩm cao. Ngoài ra thuốc lá là loại sản phẩm
dễ bị ẩm mốc nên đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ nhanh và các khâu
bảo quản, vận chuyển luôn phải đợc chú ý để đảm bảo chất lợng sản phẩm khi
tới tay ngời tiêu dùng. Do các đặc tính đó nếu nhà sản xuất sử dụng một hệ

thống kênh phân phối không tốt, nó sẽ có tác động ngợc trở lại làm ảnh hởng tới
khả năng cung ứng, giảm lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
Các tổ chức dịch vụ marketing: Là những công ty nghiên cứu
marketing, những công ty quảng cáo, các công ty t vấn marketing. Các tổ chức
này ảnh hởng tơí việc thu thập thông tin tạo ra sự biết đến của khách hàng và
cung cấp thông tin về sự hiện diện của sản phẩm trên thị trờng.
Các tổ chức tín dụng-tài chính: Do việc mở rông hay thu hẹp khả năng
cung cấp tín dụng có ảnh hởng nghiêm trọng đến nguồn vốn, rủi ro và những vấn
đề marketing của công ty. Vì vậy, công ty cần thiết lập những mối quan hệ bền
vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối với mình.
2.4 Đối thủ cạnh tranh
Mọi công ty đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau và không phải
đối thủ nào cũng giống đối thủ nào. Sau đây là 4 kiểu đối thủ cạnh tranh cơ bản,
mỗi đối thủ này lại có những ảnh hởng khác nhau đến việc cạnh tranh, tiêu thụ
và mở rộng thị trờng của công ty.
Cạnh tranh mong muốn tức là với cùng một lợng thu nhập ngời ta có
thể dùng vào các mục đích khác nhau: xây nhà, mua phơng tiện, đi du lịch... khi
dùng vào mục đích này có thể hạn chế dùng vào mục đích khác
Loại hàng cạnh tranh, cùng một loại hàng, cùng thoả mãn một mong
muốn, mẫu mã khác nhau cũng có thể cạnh tranh với nhau. (ví dụ: thuốc lá, xì
gà, thuốc lào..)
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt hàng cạnh tranh. (ví dụ: thuốc lá có đầu lọc, thuốc lá không có
đầu lọc
Nhãn hiệu cạnh tranh, cùng một loại sản phẩm nhng khác nhau về
nhãn hiệu. ( Vinataba, Dunhill, 555, Marlboro...)
2.5 Khách hàng: Có 5 dạng thị trờng khách hàng
Thị trờng ngời tiêu dùng, là những ngời mua hàng hoá, dịch vụ để sử
dụng cho cá nhân.

Thị trờng các nhà sản xuất, là các tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất.
Thị trờng các nhà buôn bán trung gian, là những tổ chức mua hàng và
dịch vụ để sau đó bán lại kiếm lời.
Thị trờng các cơ quan nhà nớc, là những tổ chức Nhà nớc mua hàng và
dịch vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao
hàng hoá và dịch vụ đó cho ngời cần đến nó.
Thị trờng quốc tế, là những ngời mua hàng ở nớc ngoài, bao gồm
những ngời tiêu dùng, sản xuất, bán trung gian và các cơ quan nớc ngoài. Mỗi
một nhóm khách hàng này đều có những yếu tố khác nhau, do đó chúng có sự
ảnh hởng khác nhau đến môi trờng vi mô của doanh nghiệp. Vì vậy ta phải
nghiên cứu kỹ về từng loại khách hàng.
2.6 Công chúng trực tiếp
Là một nhóm tỏ ra quan tâm thực sự hay có ảnh hởng tới khả năng đạt đợc
mục tiêu của công ty. Có 7 loại công chúng trực tiếp nhng trong 7 loại này lại đ-
ợc chia thành 3 nhóm.
1. Nhóm công chúng tích cực, là nhóm quan tâm tới công ty với thái độ
thiện chí, bao gồm:
Giới tài chính
Công chúng trực tiếp nội bộ, loại này lại có ảnh hởng trực tiếp đến
toàn bộ 6 loại công chúng khác.
2. Nhóm công chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty đang tìm sự quan
tâm của họ.
Nhóm công chúng thuộc các phơng tiện thông tin.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các tổ chức quần chúng trực tiếp: các nhóm bảo vệ môi trờng, các
tổ chức của ngời tiêu dùng.
3. Nhóm công chúng không mong muốn, là nhóm mà công ty cố gắng
thu hút sự chú ý của họ nhng khi họ xuất hiện thì công ty lại phải để ý, quan tâm

đến họ
Công chúng của các cơ quan nhà nớc.
Các nhóm công dân hành động, những quyết định marketing đợc
công ty thông qua có thể gây ít nhiều nghi vấn từ phía các tổ chức ngời tiêu
dùng, các nhóm bảo vệ môi trờng...
Công chúng trực tiếp địa phơng
Tóm lại, trong môi trờng marketing có nhiều lĩnh vực mà ở đó công ty cần phải
tìm kiếm cho mình những khả năng mới và theo dõi sự xuất hiện của những mối
đe doạ tiềm ẩn. Nó bao gồm tất cả những lực lợng có ảnh hởng đến khả năng
công ty thiết lập và duy trì sự tiếp xúc với thị trờng mục tiêu.
III. marketing-mix một trong những công cụ hữu hiệu
trong cạnh tranh
Marketing mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và
quản lý đợc và nó đợc sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây đợc
những ảnh hởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Các bộ phận cấu thành của
marketing mix đợc biết đến nh là 4P: chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, chiến
lợc phân phối, chiến lợc xúc tiến khuyếch trơng.
1. chính sách sản phẩm
Mục đích của chính sách sản phẩm là doanh nghiệp phải biết sản xuất,
kinh doanh cái mà thị trờng cần chứ không phải là cái mà doanh nghiệp có.
Từ chính sách sản phẩm tiến hành phân tích sản phẩm và định ra khả năng
thích ứng với thị trờng của sản phẩm. Đây là việc làm quan trọng vì uy tín của
doanh nghiệp gắn liền với sản phẩm khi đa ra thị trờng. Khi phân tích phải đánh
giá đúng chất lợng sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật nh: kích thớc, mẫu
mã, bao bì... dựa trên cơ sở tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, nghiên cứu thế
mạnh của sản phẩm cạnh tranh để cải tiến sản phẩm của doanh nghiệp. Trong
cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng luôn thay đổi, thị trờng luôn biến động. Do vậy
doanh nghiệp cần năng động tìm kiếm những sản phẩm thích hợp vì đó là những
điều kiện để đảm bảo vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách sản phẩm đợc thể hiện cụ thể qua từng yếu tố cấu thành 3 cấp
độ của sản phẩm.
Cấp độ cơ bản nhất của sản phẩm hàng hoá là hàng hoá theo ý tởng, ở cấp
độ này phải trả lời đợc câu hỏi: về thực chất, sản phẩm-hàng hoá này thoả mãn
những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng theo đuổi là gì ? hay nói cách
khác ngời mua sẽ mua cái gì? và chính đó là những giá trị mà nhà sản xuất sẽ
bán cho khách hàng.
Đối với thuốc lá, hàng hoá ý tởng của nó có nhiều dạng, tuỳ thuộc từng
khách hàng với những đặc điểm về tâm lý, giới tính, thu nhập... Những nhu cầu
cụ thể có thể là: đem lại sự giải trí, th giãn sau những giờ căng thẳng, sự ấm áp
trong mùa đông lạnh lẽo, thoả mãn một thói quen về tâm sinh lý...
Cấp độ thứ hai cấu thành của một sản phẩm-hàng hóa là hàng hoá hiện
thực. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng
hoá. Những yếu tố đó bao gồm: Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng, các đặc tính bố
cục bên ngoài, đặc thù tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trng của bao gói. Trong thực
tế khi tìm mua những lợi ích cơ bản khách hàng thờng dựa vào những yếu tố
này. Và cũng nhờ hàng loạt những yếu tố này đã giúp cho nhà sản xuất tự khẳng
định sự hiện diện của mình trên thị trờng để từ đó ngời mua tìm đến doanh
nghiệp và họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với hãng khác.
Do khí hậu thời tiết ở Việt Nam thờng nóng ẩm kéo dài, vì vậy sản
phẩm thuốc lá dễ bị ẩm mốc dẫn tới giá trị sử dụng của điếu thuốc bị suy giảm
và dễ gây độc hại cho ngời tiêu dùng. Vì vậy tạo ra một sản phẩm có chất lợng
tốt là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Thêm vào đó chính
sách bao gói cũng không kém phần quan trọng. Trớc tiên là để bảo vệ thuốc lá
khỏi tác động của độ ẩm ngoài môi trờng, bảo quản thuốc lá phải đảm bảo giữ đ-
ợc một độ ẩm nhất định, ngoài ra nó còn có một chức năng khác là chức năng
thông tin. Đây là một công cụ đắc lực trong việc giới thiệu và đa các sản phẩm
của nhà sản xuất tới ngời tiêu dùng. Việc thông tin trên bao bì đã bù đắp phần
không nhỏ cho ngành sản xuất thuốc lá do không đợc thông tin quảng cáo trên

các phơng tiện thông tin đại chúng.
ở cấp độ thứ ba cấu thành một sản phẩm trong chính sách sản phẩm là
những hàng hoá bổ xung, nó bao gồm những yếu tố nh: những dịch vụ bổ xung
sau khi bán, những điều kiện bảo hành và hình thức tín dụng... chính nhờ những
yếu tố này đã tạo ra sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau. Trong sự nhận
thức của ngời tiêu dùng về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể, những hàng hoá bổ
xung này có tác dụng làm tăng thêm giá trị cho hàng hóa bán ra, tối đa hóa sự
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngày nay, để tăng thêm tính cạnh tranh của
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mình, các công ty thờng chú trọng vào các dịch vụ đi kèm với mục đích nhằm
nâng cao hơn nữa sự hoàn thiện của sản phẩm hàng hoá.
Đối với thuốc lá, cách hoàn thiện sản phẩm-hàng hoá đợc thể hiện dới
dạng cung cấp các dịch vụ nh: đảm bảo khả năng cung ứng hàng liên tục, mức
độ phân bố rộng rãi của các điểm bán lẻ, nâng cao uy tín của ngời bán lẻ thông
qua chất lợng hàng hoá.
2. Chính sách giá
Là việc xác định mục tiêu của chính sách giá, lựa chọn các phơng pháp
định giá, các chính sách giá của công ty.
Trên thị trờng hiện nay, cạnh tranh bằng giá đã nhờng lại vị trí hàng đầu
cho cạnh tranh bằng chất lợng. Nhng cạnh tranh bằng giá vẫn giữ một vai trò
nhất định, đặc biệt đối với sản phẩm thuốc lá trên thị trờng Việt Nam. Do vậy
các hãng sản xuất thuốc lá cần phải xây dựng một chính sách giá linh hoạt để có
thể đảm bảo giành đợc những lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
Thiết lập chính sách giá nhằm giúp công ty đạt đợc một số mục tiêu nh:
+ Đảm bảo cho công ty tối đa hóa đợc lợi nhuận.
+ Giành đợc tỷ phần thị trờng cao.
+ Giành đợc lợi thế cạnh tranh hoặc lánh khỏi cạnh tranh.
+ ổn định giá và lợi nhuận.
3. Chính sách phân phối

Bao gồm các vấn đề nh thiết lập các kiểu kênh phân phối, lựa chọn các
trung gian, thiết lập mối liên hệ trong kênh và toàn bộ mạng lới phân phối, các
vấn đề về dự trữ, kho bãi, phơng thức vận chuyển...
Phát triển các chiến lợc marketing thành công trong môi trờng cạnh tranh
khốc liệt ngày nay, là một công việc rất khó khăn phức tạp. Việc đạt đợc lợi thế
về tính u việt về sản phẩm ngày càng trở lên khó thực hiện. Các chính sách cắt
giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị copy bởi những đối thủ cạnh
tranh mà còn dẫn đến giảm sút hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. Các chính
sách quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thờng chỉ có kết quả trong ngắn hạn, và bị
mất tác dụng trong dài hạn. Có thể đã đến lúc các nhà quản lý marketing phải
tập trung chú ý nhiều hơn vào các kênh marketing của họ nh là một cơ sở cho sự
cạnh tranh có hiệu qủa trên thị trờng. Hàng ngàn công ty đang thấy rằng để cạnh
tranh thành công họ không phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn ngời
cạnh tranh mà còn phải làm tốt hơn khả năng sẵn sàng của chúng ở đâu, khi nào
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và nh thế nào ngời tiêu dùng muốn chúng. Chỉ có qua các kênh marketing những
khả năng này mới đợc thực hiện.
Đối với thuốc lá, đây là loại hàng hóa đợc tiêu dùng phổ biến, thờng
xuyên nên nó đòi hỏi sự có sẵn của sản phẩm cao. Do đặc tính đó mà loại hàng
hoá này cần phải có một hệ thống phân phối rộng khắp cho hầu hết các đối tợng
nên càng có nhiều ngời bán lẻ càng tốt.
Trong chính sách phát triển kênh phân phối ngoài mục đích thiết kế một
cấu trúc kênh hợp lý, tạo điều kiện cho sản phẩm của hãng có thể đáp ứng nhu
cầu của khách hàng mọi nơi, mọi lúc. Đồng thời phải tạo ra đợc một chính sách
thống nhất để tạo ra đợc hiệu quả so sánh lâu dài. Do vậy một chính sách quản
lý kênh cũng đợc các nhà hoạt động marketing rất quan tâm trong chiến lợc phát
triển kênh phân phối. Vì ngày nay, cạnh tranh giữa các kênh phân phối rất căng
thẳng, ngời bán lẻ tham gia vào việc bán buôn, ngời bán buôn tham gia vào việc
bán lẻ. Từ đó phát sinh ra các khoản chiết khấu tràn lan qua các kênh phân phối,

tạo ra một hệ thống kênh không có hiệu quả, làm giảm lợi thế cạnh tranh của
hãng trên thị trờng, làm mất đi điều kiện thuận lợi để phát huy các biến số chiến
lợc khác của marketing-mix. Sự căng thẳng này xuất phát từ những nguyên
nhân:
Sự củng cố và sát nhập
Sự biến động của giá lớn hơn
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Dự trữ bắt buộc cho nhà sản xuất quá nhiều
Có quá nhiều đối thủ cạnh tranh mới cả trong lẫn ngoài ngành
4. Chính sách xúc tiến
Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến các chiến lợc xúc tiến hỗn
hợp. Đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu của marketing mix mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trờng mục tiêu nhằm đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ
mua.Vì vậy có thể gọi đây là hoạt động truyền thông marketing.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp đợc cấu thành bởi 4 yếu tố:
+ quảng cáo
+ xúc tiến bán
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ tuyên truyền
+ bán hàng cá nhân
Việc xây dựng một chính sách xúc tiến đối với sản phẩm thuốc lá là một
công việc không kém phần quan trọng, đây cũng là một yếu tố quyết đinh đến
việc thành công hay thất bại của hãng trên thị trờng. Việc xây dựng một chính
sách xúc tiến tốt có thể giúp cho hãng tránh đợc những ngoại ứng tiêu cực đến từ
các khuyến cáo về hạn chế hút thuốc lá vì sức khoẻ hay một lệnh cấm quảng cáo
thuốc lá do nhà nớc ban hành.
Quảng cáo: Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp,

phi cá nhân, đợc thực hiện thông qua các phơng tiện truyền tin phải trả tiền và
các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí.
Quảng cáo là công cụ truyền thông đợc sử dụng khá phổ biến đặc biệt là
trong thị trờng hàng tiêu dùng cá nhân. Hoạt động quảng cáo rất phong phú. Các
công ty hoạt động tích cực để truyền tin của mình qua quảng cáo ra thị trờng.
Việc xử lý thông tin quảng cáo tuỳ thuộc vào từng đối tợng nhận tin. Tuy nhiên,
tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công ty, từng ngành, từng vùng và từng loại
sản phẩm hàng hoá mà hoạt động quảng cáo có những nét đặc thù khác nhau.
Do trong ngành sản xuất thuốc lá Nhà nớc quy định cấm không đợc phép
quảng cáo dới mọi hình thức. Từ lý do này mà việc thực hiện một chính sách bao
gói nhãn mác sản phẩm, cộng với việc khuyếch trơng qua bao bì của các vật
phẩm khác nh: cốc chén, bật lửa, mũ.. luôn đợc các hãng sản xuất đầu t nghiên
cứu một cách cẩn thận. Một chức năng không kém phần quan trọng của bao bì,
là chức năng thông tin. Đặc biệt trong ngành sản xuất thuốc lá việc thông tin
trên bao bì cũng là một hình thức quảng cáo rất hữu hiệu.
Xúc tiến bán: Là một hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều ph-
ơng tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ xung cho khách hàng nh phiếu
thởng khi mua hàng, khuyến mãi, giảm giá, qùa tặng.v.v Chúng thu hút sự chú ý
và thờng xuyên cung cấp thông tin để dẫn khách hàng tới sử dụng thử sản phẩm.
Chúng khuyến khích việc mua hàng nhờ đa ra những lợi ích phụ thêm do mua
hàng hoá của công ty.
Công ty sử dụng các biện pháp xúc tiến bán để có đợc phản ứng đáp lại
của ngời mua sớm hơn. Tuy nhiên tác dụng của xúc tiến bán chỉ trong thời kỳ
ngắn hạn không phát huy tác dụng trong thời kỳ dài hạn và nếu sử dụng không
cẩn thận có thể phản tác dụng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành thuốc lá,
xúc tiến bán đã trở thành một yếu tố rất quan trọng trong quá trình thực hiện
việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Nhiều nhà máy đã sử dụng các hình thức nh:

mua hàng có tặng quà, sử dụng đội tiếp thị để giới thiệu sản phẩm, khuyếch tr-
ơng về hình ảnh của nhà máy, đồng thời thu thập thông tin phản hồi từ phía
khách hàng, những điều đó đã bù đắp phần nào sự thiệt thòi mà nhà nớc đem lại
từ việc cấm quảng cáo đối với nghành thuốc lá.
Tuyên truyền: Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu
về hàng hoá dịch vụ hay tăng uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đa ra
những tin tức có ý nghĩa thơng mại về chúng trên các ấn phẩm, các phơng tiện
thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí.
Do việc cấm quảng cáo và tuyên truyền dới mọi hình thức, nó đã trở nên
bất lợi đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nghành thuốc lá.
Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp đã không ngừng tìm tòi bằng cách này
đến cách khác chỉ nhằm mục đích tạo ra hình ảnh, sản phẩm của mình trong
tâm trí của ngời tiêu dùng, một số cách chúng ta thờng thấy nh: tham gia công
tác từ thiện, tham gia các hoạt động thể thao...
Bán hàng cá nhân: Không giống nh quảng cáo hay xúc tiến bán, bán
hàng cá nhân bao gồm những mối quan hệ trực tiếp giữa ngời bán và các khách
hàng hiện tại và tiềm năng. Nó là một loại ảnh hởng cá nhân và là một quá trình
giao tiếp phức tạp. Tầm quan trọng của hoạt động bán hàng cá nhân phụ thuộc
vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của ngời tiêu dùng và giai đoạn trong quá trình
mua.
Tham gia vào hoạt động bán hàng gồm rất nhiều ngời trong doanh nghiệp
nh ngời nhận đơn đặt hàng, ngời bán hàng trực tiếp...Nhiều doanh nghiệp lớn
duy trì một lực lợng bán hàng rất đông đảo. Lực lợng này cần phải đợc tổ chức
và quản lý một cách khoa học.
Việc bán hàng trực tiếp khuyến khích ngời mua có những phản ứng đáp
lại, thể hiện thông tin phản hồi cho ngời bán. Vì ngời bán trực tiếp giao dịch, đã
hình thành cơ chế thuận lợi riêng biệt để ngời mua cung cấp thông tin ngợc
chiều và có phản ứng đáp lại.
Chơng II
Thực trạng sản xuất kinh doanh và hoạt động

marketing tại nhà máy thuốc lá thăng long
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. tình hình sản xuất kinh doanh tại nhà máy thuốc lá
thăng long
1. Đặc điểm thị trờng ngành thuốc lá
Hiện nay sản xuất và kinh doanh thuốc lá là ngành mang lại nhiều lợi
nhuận. Các quốc gia tuy có nhiều chính sách nhằm hạn chế việc sản xuất kinh
doanh thuốc lá, cấm tuyên truyền, quảng cáo thuốc lá dới mọi hình thức và có
các cuộc vận động lớn về bỏ thuốc lá. Nhng dù vậy, ngành sản xuất thuốc lá
hàng năm đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc một khoản rất lớn, do đó nó vẫn
là một ngành phát triển.
Về phía cầu, mặc dù có sự tuyên truyền mạnh mẽ của các phơng tiện thông
tin đại chúng: hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ nhng hút thuốc lá đã trở thành
thói quen của ngời dân. Nó là một thứ thuốc gây nghiện, một thứ thuốc kích
thích tác động vào giác quan. Việc từ bỏ thuốc lá rất khó cho những ngời nghiện
thuốc, chính vì vậy nhu cầu về thuốc lá vẫn duy trì ở mức ổn định.
Song song với việc dự đoán nhu cầu tiêu dùng, việc tìm hiểu mức cung và
các đối thủ cạnh tranh của nhà máy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cho phép
nhà máy cân đối cung-cầu, phát huy các nỗ lực hoạt động để đạt đợc lợi thế cạnh
tranh cao nhất.
Cùng hoạt động dới sự chỉ đạo chung của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam,
với nhà máy thuốc lá Thăng long Hà Nội còn có các nhà máy thuốc lá Sài Gòn,
Vĩnh Hội, Thanh Hoá, Bắc Sơn. Sản phẩm của Tổng công ty chiếm 72% thị phần
trong nớc.
Thị trờng thuốc lá nớc ta đợc cung cấp bởi 29 nhà máy thuốc lá địa phơng
suốt từ Nam ra Bắc. Miền Nam có nhà máy thuốc lá Nha Trang, Bến Thành,
miền Trung có nhà máy thuốc lá Huế, Đà Nẵng. Ngoài Bắc có nhà máy thuốc lá
Hải Phòng... Quy mô sản xuất và cung ứng của các nhà máy không lớn, chỉ
chiếm một phần nhỏ thị trờng, nhng hoạt động của họ có tính năng động cao,

dần dần biết thích ứng với nhu cầu của ngời tiêu dùng.. Sự cạnh tranh của các
nhà máy này cũng phần nào đợc nâng cao nhờ hoạt động liên doanh với các
công ty nớc ngoài, gây không ít khó khăn cho các nhà máy trong Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam nói chung và nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội nói riêng.
Bên cạnh đó còn có một lợng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam bằng nhiều
con đờng khác nhau. Trong những năm 1991-1992, theo số liệu của Bộ Thơng
Mại và Tổng cục Hải Quan, lợng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam ớc tính khoảng
200 triệu bao/ năm, bằng 11% tổng sản lợng thuốc lá trong nớc. Theo số liệu
năm 1997-1998, các cơ quan quản lý thị trờng cũng ớc tính lợng thuốc lá nhập
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lậu khoảng 200 triệu bao/ năm, và cho đến nay con số này đã nên tới 300 triệu
bao/ năm. Lợng thuốc lá nhập lậu này tập trung chủ yếu ở các vùng biên giới
Tây-Nam, các tỉnh biên giới phía Bắc và các tỉnh ven biển miền Trung và Tây
Nguyên với hai nhãn hiệu chính là thuốc lá Hero và Jet (150 tr bao/năm). Mặc
dầu chính phủ đã có nhiều biện pháp chống nhập lậu nh: tăng cờng kiểm soát
các cửa khẩu, truy quét bọn buôn lậu... song tình trạng nhập lậu vẫn tái diễn và
không có xu hớng giảm sút.
Cách đây 10 năm Thủ Tớng chính phủ đã có chỉ thị 278/CT ra ngày
3/8/1992 về việc cấm nhập khẩu, lu thông thuốc lá điếu trên thị trờng Việt Nam
và chỉ thị 329/CT ra ngày21/11/1992 về việc chấn chỉnh tổ chức sản xuất lu
thông thuốc lá. Tuy nhiên giữa chủ trơng và chỉ đạo thực hiện thiếu nhất quán
nên thuốc lá nhập lậu trên thị trờng không những không giảm mà còn tăng tới
mức báo động. Đặc biệt các biện pháp chỉ tập trung ngăn chặn, tịch thu thuốc lá
lậu ở vùng biên giới, mà cha chú trọng đến công tác tuyên truyền, giáo dục, và
phát động phong trào quần chúng ủng hộ chống buôn lậu. Hơn nữa thuốc lá lậu
bị ngăn chặn ở biên giới, nhng khi lọt vào trong nớc lại đợc bầy bán công khai
mà không bị ai xử lý.
Từ trớc ngày giải phóng ngời tiêu dùng ở khu vực miền Nam đã quen với
hai nhãn hiệu Hero và Jet cho nên những mác thuốc nhập lậu này chủ yếu đợc

tiêu thụ ở thị trờng này. Thực ra, hai nhãn hiệu thuốc lá này không phải là sản
phẩm của các hãng thuốc lá nổi tiếng nh Marlboro, Dunhill, 555... mà là của một
hãng thuốc lá ở Indonexia. So với các mác thuốc lá ngoại hiện đang đợc sản xuất
ở Việt Nam, giá bán của nó vẫn rẻ hơn nhiều, chỉ khoảng 6000-8000đ/ bao.
Trong khi đó các loại Marlboro, Dunhill, 555 đợc sản xuất tại Việt Nam giá lên
tới 10.000 đ/ bao.
Theo những ngời am hiểu thị trờng thuốc lá, nguyên nhân cơ bản để thuốc
lá ngoại đợc nhập lậu nhiều và đợc tiêu thụ nhanh chóng ở thị trờng Việt Nam:
Thứ nhất là tâm lý sính ngoại của ngời Việt Nam, thứ hai hàng nhập lậu đợc bán
với giá rẻ, hình thức mẫu mã đẹp hơn hẳn hàng nội địa, chất lợng cũng tốt hơn.
Điều đó khiến cho hàng nội không tiêu thụ đợc.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long
Ngày 06/01/1957 sau một thời gian nghiên cứu và chuẩn bị, nhà máy thuốc
lá Thăng Long-đứa con đầu của ngành thuốc lá Việt Nam đã ra đời, đánh dấu
một bớc phát triển mới trong lịch sử ngành công nghiệp nhẹ của nớc ta.
Từ đại hội Đảng lần thứ VI, nớc ta chuyển hớng sang xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng. Thời kỳ đầu đầy khó khăn bỡ ngỡ, cộng với việc xoá
23
P

Nguyên
liệu


p
Tài
vụ
P
Hành






chính
P
Tổchức
lao động
tiền lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bỏ chế độ độc quyền phân phối thuốc lá. Thị trờng và cạnh tranh trở thành lĩnh
vực quá xa lạ đối với một nhà máy đã từng quen với chế độ bao cấp. Nó đòi hỏi
sự nhạy bén và năng động, đòi hỏi phải dự đoán đợc biến động về giá cả và lu
thông hàng hoá, phải biết tiếp thị và sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng đợc
yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Từ năm 1987, nhà máy đã gặp phải rất nhiều khó khăn, sản lợng tụt xuống.
Năm 1986 sản xuất đợc 255.066.000 bao, năm 1991 là 171.730.000 bao. Nhịp
độ sản xuất và tiêu thụ giảm, năm 1993 số lợng tiêu thụ của nhà máy thấp hơn
năm 1992, quý I năm 1995 chỉ đạt mức tiêu thụ 93,09% so với quý I năm 1994
(tơng đơng 2,5 triệu bao các loại). Do đó khiến lợng công nhân dôi d nhiều, máy
vận hành không hết công suất. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh
nghiệp thời kỳ đó.
Để đuổi kịp sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng nh duy trì sản
xuất, nhà máy đã nhập hàng loạt thiết bị mới. Do vậy sản phẩm mới tăng lên
nhanh chóng. Ngoài những sản phẩm quen thuộc nhà máy còn cho ra đời 4 sản
phẩm mới: Hoàn Kiếm, Du lịch, City, Điện Biên xuất khẩu, đa ra thị trờng và đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận, khả năng tiêu thụ tốt. Bớc sang năm 1998 nhà máy
tiếp tục cho ra đời 2 sản phẩm mới: Hạ Long và Ba Đình hộp. Cùng với sự gia
tăng số lợng sản phẩm, chất lợng thuốc lá cũng đợc nâng lên: tỷ lệ thuốc có đầu
lọc chiếm 80% (năm 1994 là 405.7% và 1995 là 70.7%). Đây chính là điều cơ

bản tạo đà phát triển cho nhà máy trong những năm tiếp theo.
Năm 1997 nhà máy đã đa dây chuyền sản xuất sợi hiện đại của Trung Quốc
với công suất 2,5 tấn/giờ vào sản xuất. Đây là một bớc phát triển nhảy vọt của
nhà máy và cho ra chất lợng sợi tốt đảm bảo chất lợng sản phẩm thuốc lá cho
nhà máy. Nhờ có dây chuyền sản xuất sợi, nhà máy đã chủ động đợc việc cung
cấp sợi phục vụ cho việc đa dạng hoá sản phẩm. Thêm vào đó nhà máy đang mở
rộng hớng sản xuất kinh doanh bằng cách hợp tác với các hãng sản xuất thuốc lá
nớc ngoài nh hãng: ROTHMANS, lập dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill, hợp
tác với hãng TOBACO và BAT, lập dây chuyền sản xuất Vinataba và để trồng
thử nghiệp trên diện rộng các giống thuốc lá mới cho năng suất chất lợng cao,
nhằm hạn chế nguồn nhập khẩu nguyên liệu.
Trong năm 2001 vừa qua, nhà máy đã sản xuất đợc 202.210.000 bao các
loại, nộp ngân sách nhà nớc 219,3 tỷ đồng, lợi nhuận 17,3 tỷ đồng. Nhà máy đã
đề ra kế hoạch cho năm 2002 phải sản xuất 204.000.000 bao nộp ngân sách nhà
nớc 229 tỷ đồng và lợi nhuận khoảng 16,8 tỷ đồng.
Cơ cấu tổ chức
24
P

Nguyên
liệu


p
Tài
vụ
P
Hành






chính
P
Tổchức
lao động
tiền lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, bộ máy quản lý của nhà máy đã đợc
điều chỉnh lại nhiều lần về cơ cấu tổ chức để tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Hiện nay cơ cấu của bộ máy quản lý đợc tổ
chức theo kiểu trực tuyến. Tức là giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, giúp việc cho giám đốc có 02 phó giám đốc
và 10 phòng ban chức năng với 04 phân xởng sản xuất chính và 02 phân xởng
hoạt động mang tính chất phục vụ cho sản xuất. Cơ cấu tổ chức này đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy Thuốc Lá Thăng
Long.



Chức năng-Nhiệm vụ
Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy, giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc.
Hai phó giám đốc có chức năng:
- giúp giám đốc về các vấn đề liên quan tới kỹ thuật công nghệ
( đối với phó giám đốc kỹ thuật), và tiêu thụ sản phẩm (đối với
phó giám đốc kinh doanh).
- Khi đợc uỷ quyền có nhiêm vụ trực tiếp giải quyết các công

việc đợc giao.
Phòng hành chính:Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả
các công việc liên quan đến công tác hành chính trong nhà máy.Có nhiệm vụ
25
Phó giám đốc kinh doanh
Giám Đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
P. kỹ
thuật

điện
P

Nguyên
liệu


P
kcs
P. kỹ
thuật
công
nghệ
p
Tài
vụ
P
Hành






chính
P
Tiêu
thụ
P
Tổchức
lao động
tiền lương
P
Kế
hoạch
vật tư
P
Thị trư
ờng
Px
Sợi
Px
Bao
mềm
Px
Bao
cứng
Px
Dunhill
Px


điện
Px
chuẩn
bị sx
Đội
xe
Đội
bốc
xếp
đội
bảo
vệ

×