Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về GIÁO dục TIỂU học TRÊN địa bàn QUẬN hải CHÂU,THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.66 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--- ---

NGUYỄN LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--- ---

NGUYỄN LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH HUY HÒA



Đà Nẵng - Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Linh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Chữ cái ghi tắt

Chữ ghi đầy đủ

GD&ĐT
QLNN
GDPT
GDTH
CSVC
UBND
KT-XH
PCGDTH
CMC
PCGDTH-ĐĐT
TH
WTO

Giáo dục và đào tạo
Quản lý Nhà nước
Giáo dục phổ thông
Giáo dục Tiểu học
Cơ sở vật chất
Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Phổ cập giáo dục tiểu học
Chống mù chữ
Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi
Tiểu học

World Trade Organization

Ghi
chú


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình ban hành văn bản về quản lý giáo dục tiểu học

32

2.2.

Số liệu phổ cập giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng

34

2.3.

Số lượng giáo viên chuẩn nghề nghiệp


38

2.4.

Tổng hợp việc dạy 2 buổi/ngày và tổ chức bán trú tại
trường

48

2.5.

Tình hình thanh tra, kiểm tra các trường tiểu học trên địa
bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1.

Sơ đồ khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

14


1.2.

Sơ đồ cơ cấu hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục Việt Nam

18

2.1.

Sơ đồ tổ chức quản lý của Phòng QD&ĐT quận Hải Châu

36

2.2.

Tỷ lệ giáo viên theo môn học trên địa bàn quận Hải Châu

37

2.3.

Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp

38


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
đó là một tất yếu lịch sử đã được chứng minh và thực tiễn cách mạng Việt
Nam kiểm nghiệm. Nhận thấy được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln chú trọng một nền giáo dục mới, một nền giáo
dục mà mục tiêu, nội dung và phương pháp phải hướng đến phát triển con
người toàn diện, cũng như động viên mọi lực lượng tham gia sự nghiệp giáo
dục và đào tạo. Không chỉ đúng trong lịch sử mà đến thời điểm hiện tại vẫn
mang giá trị to lớn. Một nền giáo dục và đào tạo đúng định hướng và kịp thay
đổi để phù hợp với thời đại khi đó mới đào tạo nên những con người tài giỏi,
góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển thịnh vượng.
Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định ngay từ đầu giáo dục là quốc sách hàng đầu. Từ khi thống nhất
đất nước song song với những nhiệm vụ tái tạo nền kinh tế đất nước thì giáo
dục được quan tâm hàng đầu. Nhà nước đã và đang thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện nền GD&ĐT, ưu tiên những vấn đề cốt lõi, cấp thiết. Thực hiện đổi
mới trên mọi cấp từ Trung ương đến các ban ngành địa phương và các cơ sở
giáo dục, đổi mới phương thức quản lý, con người và tư duy quản lý giáo dục.
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là hướng tới người học và chất lượng giáo
dục. Đổi mới ở tất cả các bậc và cấp học trong đó ưu tiên thực hiện trước cho
cấp tiểu học.
Vì sao giáo dục tiểu học được xác định là quan trọng và cần được đổi
mới trước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta
xác định tiểu học là bậc học quan trọng, nền tảng. Sự hình thành và phát triển
nhân cách một con người sau này đều bắt nguồn từ trẻ em. Trẻ em được ví
như những tờ giấy trắng, thầy cơ, gia đình là những người trực tiếp vẽ lên


9

những nét đầu tiên của cuộc đời, định hướng và dạy dỗ các em phát triển bản

thân trong tương lai, trở thành một người tốt hay xấu phần lớn chịu ảnh hưởng
từ mơi trường bên ngồi và sự giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục tiểu học trong hệ thống
giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt sự quan tâm to lớn, thường xuyên
chăm lo và tạo điều kiện để giáo dục tiểu học ngày càng phát triển. Thưc hiện
nghiêm túc những chỉ đạo, chủ trường, đường lối và chính sách về giáo dục
của cấp trên, ngành GD&ĐT quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đã đạt được
một số thành công nhất định trong công tác quản lý và đào tạo, đặc biệt là
trong giáo dục tiểu học. Từ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đến chất lượng
giáo dục được quan tâm sâu sắc, đầu tư thích đáng tạo điều kiện thuận lợi để
giáo dục tiểu học phát huy hết thế mạnh của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục tiểu
học quận Hải Châu vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế, thể hiện trong nhiều
vấn đề như: chất lượng giáo dục tiểu học chưa đồng đều giữa các trường trên
địa bàn, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn chưa đạt 100%, cơ sở vật chất nhiều trường
tiểu học trên địa bàn chưa đạt tiêu chuẩn yêu cầu. Số phòng học và trang thiết
bị dạy học chưa đáp ứng đủ với số lượng học sinh tiểu học, hầu hết các lớp học
trên địa bàn từ khối lớp 1 đến lớp 5 có sỉ số trên 35 học sinh/lớp chưa đạt tiêu
chuẩn về sỉ số của Bộ GD&ĐT. Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà
Nẵng với mật độ và số lượng dân cư tập trung rất đông, số lượng học sinh tiểu
học nhiều hơn so với các quận huyện khác bao gồm cả những học sinh trái
tuyến tập trung về quân Hải Châu rất nhiều nên yêu cầu công tác quản lý nhà
nước về giáo dục tiểu học cũng đòi hỏi cao hơn cả về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên và chất lượng giáo dục.
Với mong muốn tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng hiện tại trong công
tác quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng


10


và đóng góp những đề xuất, giải pháp để hệ thống giáo dục tiểu học quận
ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế để nghiên
cứu khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận QLNN
về GDĐT và GDTH trong mỗi quan hệ giữa yêu cầu phát triển GDTH, điều
kiện Kinh tế - Xã hội và những đặc thù trên địa bàn quận Hải Châu; Trên cơ
sở đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học góp phần đưa chất lượng giáo dục
tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đạt nhiều kết quả to
lớn hơn và phát triển hơn đáp ứng được yêu cầu về phát triển giáo dục tiểu
học trong tương lai.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát hóa các cơ sở lý luận về quản lý, quản lý Nhà nước về giáo
dục và quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học ở cấp quận (huyện).
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2020.
- Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.


11


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.
- Về không gian: Trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo
dục tiểu học trong giai đoạn 2015 đến 2019 và đề xuất các giải pháp có ý
nghĩa đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Luận văn tiến hành thống kê, sao chép và tổng hợp dữ liệu phản ánh các
tiêu chí đánh giá nội dung về giáo dục tiểu học và quản lý nhà nước đối với
giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Nguồn thu thập dữ liệu: từ UBND quận và phòng giáo dục đào tạo quận
Hải Châu thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm (giai đoạn 2015 - 2019)
để thu thập số liệu về số lượng trường học, lớp học, số lượng giáo viên, học
sinh, nguồn ngân sách phân bổ hàng năm; tình hình kinh tế - xã hội của quận
Hải Châu và các số liệu liên quan đến đề tài.
Các giáo trình, sách, tạp chí, văn bản quy phạm pháp luật, niên giám
thống kê, tạp chí và báo, những báo cáo khoa học, luận văn, luận án.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập, tổng hợp dữ liệu cần thiết để hoàn thành luận văn, tác
giả tiến hành sắp xếp, phân loại dự liệu theo nội dung quản lý và nghiên cứu.
Tiến hành thống kê theo các tiêu chí và nội dung cần đánh giá.
Phương pháp thống kê mô tả: Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập, xử
lý, sàng lọc và đánh giá để phân tích thực trạng cơng tác QLNN về giáo dục


12


tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Số liệu được xử lý
trên phần mềm Excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên nguyên tắc tỷ
lệ % để làm cơ sở đánh giá các tiêu chí và nhận xét sự thay đổi qua các năm.
Phương pháp thống kê và so sánh: Dữ liệu được xử lý từng năm, so sánh
qua các năm để đánh giá sự thay đổi của các tiêu chí, hiệu quả quản lý qua
từng năm. Từ đó tìm ra những điểm còn hạn chế để cải thiện và phát triển.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về lý luận:
Luận văn đã tổng hợp và làm rõ các cơ sở lý luận về giáo dục tiểu học và
quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học đối với cấp quận (huyện). Đồng thời,
luận văn đã đưa ra các khái niệm, vai trò, đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động
quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trong sự nghiệp phát triển giáo dục tiểu
học trên cả nước nói chung và địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói
riêng.
Luận văn đã đưa ra các nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước
về giáo dục tiểu học, luận giải các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đã tác động tới hiệu quả QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp
quận.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã tiến hành thu thập dữ liệu liên quan, phân tích thực trạng
QLNN về giáo dục tiểu học dựa trên các nội dung đã được đưa ra trong phần
cơ sở lý luận. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp có thể sử dụng vào
việc hồn thiện cơng tác QLNN về giáo dục tiểu học, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học.


13

Đề xuất và kiến nghị một số phương hướng để các cấp quản lý tiếp thu,
nghiên cứu và vận dụng vào trong tương lại góp phần hồn thiện hoạt động

giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục tiểu học đạt hiệu quả cao hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt,
mục lục, phụ lục luận văn có kết cấu chính trong ba chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về giáo
dục tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục
tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, lĩnh vực GD&ĐT được nhiều tổ chức và cá
nhân quan tâm, nghiên cứu. Những cơng trình nghiên cứu khoa học về giáo
dục, sách và giáo trình chuyên khảo, tham khảo, các đề tài, luận văn, luận án
với các nội dung khác nhau trong và ngoài nước hoặc một địa phương cụ thể.
Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu, sách và giáo trình tiêu biểu như sau:
Năm 1996, Jacques Delors – Chủ tịch Ủy ban UNESCO về Giáo dục cho
thế kỷ XXI (UNESCO Commission on Education for the Twenty-First
Century) đã thành lập nhóm chuyên trách nghiên cứu về giáo dục. UNESSCO
đã công bố bản báo cáo có tiêu đề: “Learning: The Treasure Within” (Học
tập: Một tài sản tiềm ẩn). Vai trị của GDTH được cơng trình nghiên cứu của
UNESSCO xác định các nước phải đặc biệt ưu tiên, nhấn mạnh vai trò bản lề
của giáo dục trung học trong quá trình học tập của con người. Xác nhận vai
trò trung tâm của giáo dục là người thầy và nêu rõ sự cần thiết phải cải thiện
quá trình đào tạo, vị thế và điều kiện làm việc cho giáo viên. Cơng trình


14

nghiên cứu có 3 phần chính: Phần 1: “Các quan điểm”, Phần 2: “Các nguyên

tắc” và Phần 3: “Các nguyên tắc”. Trong phần 2 các nhà nghiên cứu đã đưa ra
“Bốn trụ cột của giáo dục” đó là: Học để biết, học để làm, học để tồn tại và
học để chung sống. Báo cáo của Jacques Delors được đánh giá là một tuyên
ngôn về Giáo dục thế kỷ XXI, chứa đựng các triết lý về mục đích cốt lõi của
sự học, về bản chất của hệ thống giáo dục từ tiểu học đến đại học; Thể hiện
mối quan hệ giữa giáo dục và quyền công dân, quan hệ giữa giáo dục và sự
gắn kết xã hội, mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội,
[32].
Năm 2004, Ngân hàng thế giới đã công bố công trình nghiên cứu:
Determinants of Primary Education Outcomes in Developing Countries (Các
yếu tố quyết định kết quả giáo dục tiểu học ở các nước đang phát triển) do
Maurice Boissiere chủ trì với sự tham gia của các chuyên gia, nhà nghiên cứu
về giáo dục: Gregory K. Ingram, Ajay Chhibber, Alain Barbu và H. Dean
Nielsen. Cơng trình nghiên cứu đã tổng quan các yếu tố quyết định tới kết quả
giáo dục tiểu học ở các nước đang phát triển; đưa ra các bài học kinh nghiệm,
các khuyến nghị để phát triển giáo dục tiểu học. Nhóm tác giả đã khuyến nghị
chính phủ các nước khơng chỉ nổ lực khuyến khích, vận động trẻ em đến
trường tiểu học mà cần đầu tư hơn nữa để đảm bảo cho trẻ hồn thành chương
trình giáo dục tiểu học và đạt được những kiến thức cơ bản, kỹ năng cần thiết
cho cuộc sống. Một vấn đề được đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách
gióa dục và các nhà QLGD đó là: “Điều gì quyết định kết quả của giáo dục”.
Theo “Báo cáo Chính sách Giáo dục Tiểu học của Ngân hàng Thế giới” công
bố năm 1990, các tác giả đã xác định 5 yếu tố cơ bản tạo nên hiệu quả GDTH:
(1) Giáo trình, (2) Sách giáo khoa, (2) thời gian giảng dạy, (4) hoạt động
giáo dục và (5) năng lực học tập của học sinh và bổ sung thêm tầm quan
trọng của các yếu tố khác như: Cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên và công tác


15


quản lý. Nghiên cứu này đã khẳng định điều quan trọng nhất để người nghèo
tiếp cận được GDTH là chính sách của chính phủ nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong việc tạo cơ hội để đảm bảo bình đẳng về giáo dục và phổ cập
giáo dục tiểu học, [32].
Năm 2013, tác giả Phạm Ngọc Định đã công bố đề tài cấp Bộ có tiêu đề:
“Một số giải pháp tổ chức dạy học hai buổi trên ngày ở cấp tiểu học phù hợp
với đối tượng học sinh các vùng miền” mã số: B2007-37-48. Trên cơ sở xác
định vị trí, vai trò của trưởng tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân và
các đặc điểm về tâm lý, sinh lý chung của học sinh tiểu học tác giả xác định
yêu cầu, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học. Sau
khi thực hiện khảo sát, nhận định tổng quan về việc dạy học hai buổi/ngày đối
với cấp tiểu học ở các vùng miền khác nhau, qua đó thấy được nhu cầu, thách
thức và chất lượng giáo dục khi thực hiện dạy học hai buổi/ngày, [11].
David A. Olaniyan tác giả của đề tài: “Đánh giá về quản lý giáo dục
Tiểu học ở Nigeria” (A Critical Review of Management of Primary Aducation
in Nigeria) đăng trên Tạp chí quốc tế Nghiên cứu về châu Phi (số 1/2008).
Tác giả đã khẳng định GDTH đóng vai trị nền tảng, cơ bản cần được đầu tư
và quản lý tốt nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Tác giả đã đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học của chính
quyền các cấp. Qua đó cho thấy, giáo dục tiểu học ở Nigeria cịn nhiều khó
khăn, bất cập như thiếu trường lớp, thiếu giáo viên và trang thiết bị dạy học.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với chính phủ và các tổ
chức quốc tế để nâng cao chất lượng GDTH ở Nigeria, [32].
Nghiên cứu của Trần Ngọc Giao (2012), đề tài: “Phát triển đội ngũ lãnh
đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp”, sau khi thực hiện khảo sát đội
ngũ cán bộ QLGD tác giả cho rằng yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trị quan
trọng đến chất lượng quản lý giáo dục. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn


16


bản và toàn diện GD&ĐT Việt Nam hiện nay, người cán bộ QLGD cần có
phẩm chất và năng lực của một nhà lãnh đạo, nhà giáo dục và nhà hoạt động
KT-XH. Tác giả cũng đã đề xuất khung năng lực của can bộ QLGD, bao gồm:
Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác nghiệp quản lý hành chính
– cơng vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản lý thơng tin, [16].
Giáo trình quản lý nhà nước về văn hóa – giáo dục – y tế (2004), chủ
biên: PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội,
[24].
Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế (2016), chủ biên: TS. Lê Bảo, Đại
học Kinh tế Đà Nẵng, [2].
Sách “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, thời cơ, thánh
thức và những vấn đề đặt ra (2014)”, chủ biên PGS.TS. Phạm Văn Linh nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, [25].
Sách “Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn
bản, toàn diện và hội nhập quốc tế”, của nhóm tác giả Vũ Ngọc Hải (chủ
biên), Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013) nhà
xuất bản Hà Nội năm 2013. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến vấn đề QLNN
đối với hệ thống giáo dục Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện, hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu của Phạm Thiên Anh (2018), đề tài “Quản lý nhà nước về
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”,
luận văn thạc sỹ Quản lý công. Tác giả đã hệ thống các cơ sở lý luận về quản
lý, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục. Tác giả cũng đã đưa ra các nội dung quản lý nhà nước về
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà
nước về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, tác


17


giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đội
ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn, [1].
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hào (2009), đề tài “Cơ sở khoa học và
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với giáo dục phổ thông ở
Hưng Yên”, luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận của QLNN về giáo dục phổ thông ở cấp tỉnh; đánh giá thực trạng QLNN
về giáo dục phổ thơng ở tỉnh Hưng n, từ đó tác giả đề xuất 3 giải pháp
nhằm tăng cường QLNN về giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
[17].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương (2011), đề tài “Quản lý nhà
nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội”,
luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng. Tác giả đã trình bày các nội dung
cần thực hiện trong quản lý nhà nước trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học, đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả,
chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội, [21].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Kiều Trang (2018), đề tài “Quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”, luận văn
thạc sỹ quản lý công. Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện theo các
mục tiêu đề ra, [31].
Nghiên cứu của Thái Minh Tịnh (2019), đề tài “Quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông”, luận văn
thạc sỹ quản lý công. Luận văn đã tổng hợp những cơ sở lý luận trong quản lý
nhà nước về giáo dục tiểu học, tìm hiểu thực trạng, xác định những kết quả
đạt được và hạn chế trong QLNN về giáo dục tiểu học nói chung và giáo dục



18

tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nơng nói riêng. Từ đó tác
giả đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hồn thiện hơn nữa cơng tác
QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện, [30].
Nghiên cứu của Đinh Minh Dũng: “Quản lý nhà nước cấp huyện đối với
hệ thống trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long”, luận án Tiến sỹ Quản lý hành chính cơng. Đề tài nghiên cứu
hệ thống lý luận của QLNN về giáo dục ở cấp huyện; xem xét- đánh giá về
phân cấp QLNN đối với giáo dục; khẳng định vai trò, vị trí và nội dung của
QLNN ở cấp huyện đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng QLNN, chỉ ra những nguyên
nhân, hạn chế trong việc phân cấp quản lý trong việc thực hiện vai trò chính
quyền cấp huyện tại Đồng bằng sơng Cửu Long. Từ đó, tác giả đề xuất các
nhóm giải pháp hồn thiện QLNN ở cấp huyện cùng Đồng bằng sơng Cửu
Long.
Ngồi ra cịn có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác về giáo
dục và giáo dục tiểu học, nhưng tập trung vào các nội dung như nâng cao chất
lượng giáo dục, phương pháp dạy học, quản lý đội ngủ giáo viên và các hoạt
động quản lý khác.
Sau khi nghiên cứu, tra cứu thông tin, dữ liệu từ các trang thư viện trực
tuyến của các trường đại học và học viện, bài báo và nhiều nguồn thơng tin
chính thống khác nhau. Tính đến thời điểm tác giả bắt đầu nghiên cứu cho đến
nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước về giáo dục ở nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Có
thể tóm tắt một số nghiên cứu đề tài có nội dung gần nhất với đề tài của tác
giả như sau: Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều có mục đích, đối
tượng, các tiếp cận và phạm vi nghiên cứu cụ thể và được chia thành các lĩnh
vực chính sau: Quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học,



19

quản lý nhà nước về đội ngủ cán bộ quản lý giáo dục tiểu học và quản lý nhà
nước về giáo dục nói chung trên một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên hiện nay chưa
có đề tài, luận văn nào hồn tồn tương tự đã được cơng bố thực hiện trên địa
bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019. Các cơng
trình nghiên cứu cho thấy có đủ cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài.
Dò vậy, việc nghiên cứu đề tài nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng là cần thiết
trong giai đoạn tới.


20

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm về giáo dục
Từ lúc hình thành xã hội loài người đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển của lịch sử. Một sự thật hiển nhiên tất cả mọi người đều thấy được
đó là từ một xã hội cổ đại để tồn tại và tồn phát triển thành một xã hội hiện
đại như bây giờ đó là nhờ vào sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và truyền
thụ qua nhiều thế hệ kế tiếp. Sự truyền đạt đó được gọi là giáo dục.
Trong suốt q trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người đã có rất
nhiều khái niệm về giáo dục, cả xã hội phương Tây và phương Đông được
đưa ra. Dưới đây là một số khái niệm chúng ta thường gặp:
“Giáo dục là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể

chất của mỗi cá nhân trong xã hội. Giáo dục là một mặt không thể tách rời
của cuộc sống con người; Trong q trình tiến hóa của nhân loại, giáo dục
xuất hiện cùng với sự xuất hiện của lồi người, khi con người có quan hệ với
tự nhiên bằng cơng cụ và phương tiện lao động thì nhu cầu về sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau mới xuất hiện; Giáo
dục như là một phương thức của xã hội đảm bảo việc kế thừa văn hóa, phát
triển nhân cách”, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, [15].
“Giáo dục là hoạt đơng có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con
người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực theo tiêu chuẩn
nhất đinh”, trích từ Từ điển Hán Việt, [10].


21

“Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia vào đời sống xã hội, tham gia lao động sản
xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của lồi người”, trích từ Từ điển Bách Khoa Việt
Nam, [20].
Theo C. Mác, con người là một thực thể sinh học – xã hội. Theo đó, đứa
trẻ mới ra đời chỉ là “con người dự bị”. Nó khơng thể trở thành con người,
nếu bị cô lập, tách khỏi đời sống xã hội. Muốn tồn tại và phát triển, đứa trẻ
phải gia nhập vào mơi trường xã hội. Chính việc giá nhập vào môi trường xã
hội, thông qua các thiết chế xã hội, đặc biệt là giáo dục, con người mới có thể
hịa nhập vào xã hội. Giáo dục giúp con người có được những kinh nghiệm
cần thiết để sống, thích ứng và phát triển. Mặt khác, giáo dục cịn đưa lại cho
con người tri thức và văn hóa. Điều này giúp họ có nhiều cống hiến hơn cho
xã hội. Từ quan điểm này chúng ta thấy được mối quan hệ mật thiết giữa con
người và giáo dục. Giáo dục là cơ sở để con người hoàn thiện và phát triển,
ngược lại những con người phát triển sẽ làm cho giáo dục thêm phong phú và

thiết thực hơn, [15].
Giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri
thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và
ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã h ội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế. Khái niệm này được quy định tại Luật Giáo dục 2019,[27].
Qua các quản điểm và khái niệm về giáo dục đã nêu trên, tuy có những
điểm khác nhau, nhưng nhìn chung đều thể hiện vai trị quan trọng của giáo
dục đối với con người và sự phát triển của xã hội loài người.


22

b. Khái niệm về giáo dục tiểu học và mục tiêu giáo dục tiểu học
Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam bao gồm giáo dục chính quy
và giáo dục thường xuyên. Trong đó có các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân như sau:
- Giáo dục mầm non;
- Giáo dục phổ thông bao gồm: tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thơng;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chun nghiệp và đào tạo nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học bao gồm: trình độ cao đẳng, đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ, [29].
Sơ đồ 1.1. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

(Sơ đồ được mơ hình hóa theo Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày
18/10/2016 của Thủ tưởng Chính Phủ)



23

Giáo dục phổ thơng là q trình truyền đạt kiến thức, kĩ năng sống cho
đối tượng học sinh. Ngoài dạy chữ, nhà trường còn dạy học sinh cách ứng xử
với các tình huống trong cuộc sống, lễ nghi, phép tắc và nhiều lĩnh vực khác.
Nên giáo dục phổ thông tuy là những kiến thưc cơ bản, nền tảng nhưng vô
cùng rộng lớn và quan trọng.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ
thông, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học
được thực hiện trong năm năm, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh
vào học lớp một là sáu tuổi và được tính theo năm, [5].
Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông nên giáo
dục tiểu học đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc thiết lập nền dân
trí, góp phần định hướng, chuẩn bị những kiến thức cơ bản nhất để học sinh
bước vào các cấp học cao hơn.
Trên cơ sở tìm hiểu được tác giả đưa ra quan niệm về giáo dục tiểu học
như sau: “Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, độ tuổi trẻ em đến lớp từ 6 đến 11 tuổi. Nhằm cung cấp cho học sinh tiểu
học những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để bước vào cấp học cao hơn, giúp
học sinh trưởng thành hơn, vừa thiết lập nền dân trí và tạo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp phát triển KT-XH cho đất nước trong tương lai.”
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. “Được quy định tại
Điều 29 – Mục tiêu của giáo dục phổ thông, luật Giáo dục số
43/2019/QH14”.


24


c. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản lý nhà
nước về giáo dục tiểu học
Quản lý nhà nước về giáo dục là một hoạt động nhỏ trong hệ thống quản
lý nhà nước, chính vì vậy để hiểu rõ hơn về QLNN về GDĐT trước tiên
chúng ta cần tìm hiểu về Quản lý nhà nước.
Khi xã hội phát triển và Nhà nước được hình thành, nhu cầu cần một hệ
thống để quản lý các hoạt động của Nhà nước. Nhà nước sử dựng quyền lực
của mình để thực hiện điều chỉnh tất cả cá mỗi quan hệ trong xã hội và con
người được coi là quan trọng, cần thiết trong phạm vị một quốc gia.
“Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà
nước để điều chỉnh các mỗi quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người”. Theo giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước, tập II – ngạch chuyên
viên của Học viên Hành chính Quốc gia, [19].
“Quản lý Nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước (Quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở phịng ban chun mơn của
UBND”. Khái niệm này được phát biểu trong sổ tay Thuật ngữ pháp lý thông
dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội – 1996 [23].
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là một hoạt động quan trọng
trong hệ thống quản lý nhà nước về các vấn đề xã hội. Tác giả đồng tình với
quan điểm được Bùi Văn Nhơn và Nguyễn Thu Linh phát biểu: “Quản lý nhà
nước về giáo dục – đào tạo là sự tác động điều chỉnh thường xuyên của nhà
nước bằng quyền lực nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục, đào tạo
của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự, kĩ cương của hoạt động
giáo dục đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn
nhân lực quốc gia”, [24].


25


Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học là một hoạt động nhỏ trong chuỗi
các hoạt động QLNN về giáo dục - đào tạo. Từ những nghiên cứu, tổng hợp
các quan điểm, khái niệm ở trên, theo tác giả QLNN về GDTH có thể phát
biểu như sau: “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học là sự điều chỉnh tất cả
các học động giáo dục tiểu học bằng quyền lực nhà nước của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở phân cấp quản lý, kết hợp quản
lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội từng địa phương. Đảm bảo nội dung và chất lượng giáo dục nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia”.
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học còn phải thực hiện nhiệm vụ xây
dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn và quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học; tiêu chuẩn về chức danh đối với đội ngũ quản lý cấp tiểu học
và đội ngũ giáo viên tiểu học; quy định về việc biên soạn , xuất bản, in ấn,
ban hành sách giáo khoa; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dạy và học, đánh
giá năng lực học sinh; Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện
công tác quản lý giáo dục tiểu học tại các địa phương và cơ sở giáo dục tiểu
học.
Chủ thể QLNN về GDTH ở Trung ương bao gồm: Chính phủ, Bộ
GD&ĐT và các Bộ, ngành chức năng liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Nộ vụ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cấp địa phương gồm có: Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh,
Sở GD&ĐT; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Phòng GD&ĐT; Ủy ban Nhân dân
cấp xã. Khách thể của QLNN về GDTH là hê thống các trường tiểu học, các
cơ sở giáo dục tiểu học, các cơ sở giáo dục có liên quan hoặc có lớp tiểu học,
các hoạt động giáo dục thuộc GDTH và những cá nhân, tổ chức tham gia vào
quá trình GDTH trong phạm vi toàn quốc.


×