Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học địa lí lớp 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VÕ THỊ LÀNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 9 – THCS

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đà Nẵng, 1/2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VÕ THỊ LÀNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 9 – THCS

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Địa lý

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hồ Phong

Đà Nẵng, 1/2019


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa, sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ trong tổ Địa Lí và đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hồ Phong. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô và các
bạn đã tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận này. Bên cạnh đó em cũng xin cảm
ơn các thầy cơ giáo và các em học sinh của trường THCS Lương Thế Vinh và Tây Sơn
đã nhiệt tình hợp tác để tài có được tính thực tế và khả thi.
Mặc dù đã cố gắng song do hạn chế về điều kiện thời gian và trình độ nên đề tài
khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp chân thành của các
thầy cô và các bạn để đề tài được hồn thiện và mang tính khả thi hơn.
Đà Nẵng , tháng 1/2019
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Lành


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................1
4. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................2
5 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
5.1 Về nội dung .........................................................................................................2
5.2 Về không gian .....................................................................................................2
6. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
6.1 Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu ............................................2
6.2 Phương pháp điều tra ..........................................................................................2
6.3 Phương pháp thống kê ........................................................................................3
6.4 Phương pháp chuyên gia .....................................................................................3
6.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................3
7. Cấu trúc đề tài ..........................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................4
Chƣơng I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................4
1.1 Cở sở lí luận của đề tài .......................................................................................4
1.1.1 Bản đồ Địa lí.................................................................................................4
1.1.2 Bản đồ giáo khoa ..........................................................................................6
1.1.3 Năng lực sử dụng bản đồ ............................................................................15
1.2 Cơ sở thực tiễn đề tài ........................................................................................16
1.2.1 Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Đia lí lớp 9 ...................................16
1.2.2 Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh THCS ....................................19
1.3 Thực trạng về năng lực sử dụng bản đồ của học sinh lớp 9 THCS ..................20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................22
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 9 ...............................................................23
2.1 Phương pháp sử dụng bản đồ trong giảng dạy Địa lí .......................................23
2.1.1 Phương pháp sử dụng bản đồ trong khâu dạy học .....................................23


2.1.2 Phương pháp sử dụng bản đồ trong hoạt động ngoại khóa ........................31
2.1.3 Phương pháp sử dụng bản đồ trong kiểm tra, đánh giá kết quả .................32
2.2 Các phương pháp phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 9 .......34
2.2.1 Phương pháp đàm thoại ..............................................................................34
2.2.2 Phương pháp nêu vấn đề ............................................................................37
2.2.3 Phương pháp thảo luận ...............................................................................38
2.2.4 Phương pháp quan sát ngoài thực địa.........................................................40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................41
Chƣơng III:

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................42

3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................42

3.2 Nguyên tắc thực nghiệm sư phạm ....................................................................42
3.3 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................................42
3.4 Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................43
3.4.1 Thời gian thực nghiệm ...............................................................................43
3.4.2 Đối tượng thực nghiệm ..............................................................................43
3.4.3 Các bài thực nghiệm sư phạm ....................................................................43
3.5 Kết quả thực nghiệm .........................................................................................44
3.5.1 Đánh giá những biểu hiện về thái độ, tính tích cực và tự lực của học sinh
trong giờ học........................................................................................................44
3.5.2 Phân tích, đánh giá qua kết quả kiểm tra....................................................45
3.6 Những bài học rút ra từ thực nghiệm ................................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................48
KẾT LUẬN ..................................................................................................................49
TÀI LIỆU KHAM THẢO...........................................................................................50
PHỤ LỤC .....................................................................................................................51


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
BĐGK
ĐC
HS
TN

THCS

Đọc là
Bản đồ giáo khoa
Đối chứng
Học sinh
Thực nghiệm
Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG
STT
1

Số
bảng
1.1

2

Tên bảng

Trang

Các hình thức Thầy (cơ) dùng bản đồ để hình thành
và phát triển năng lực sử dụng bản đồ của học sinh
trong dạy học Địa Lí

20


3.1

Thống kê các lớp tiến hành thực nghiệm và đối chứng

43

3

3.2

44

4

3.3

5

3.4

Kết quả quan sát các biểu hiện tích cực, tự lực của học
sinh.
Thống kê số điểm của các lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THCS Lương Thế Vinh
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp
đối chứng và thực nghiệm trường THCS Lương Thế
Vinh

6


3.5

46

7

3.6

Thống kê số điểm của các lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THCS Tây Sơn
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp
đối chứng và thực nghiệm trường THCS Tây Sơn

45
45

46


DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
3
4

Số hình Tên hình
2.1
Lược đồ tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ

2.2
Lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ
2.3
Lược đồ kinh tế vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ
2.4
Lược đồ tự nhiên vùng Đông Nam Bộ

Trang
33 và 35
36 và 39
37
38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Bản đồ có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong dạy học địa lí, là cuốn sách giáo khoa
thứ hai, là phương tiện dạy học ở nhiều bài địa lí. Từ bản đồ có thể bồi dưỡng thế giới
quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu …cho học sinh.
Trong dạy và học Địa lí bản đồ có chức năng và vai trị rất quan trọng đặc biệt là ở
lớp 9 trường trung học cơ sở. Bản đồ là phương tiện để học sinh khai thác kiến thức và
tạo điều kiện thuận lợi để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy địa lí cho một học sinh
một cách độc lập, sáng tạo. Góp phần nâng cao lượng dạy và học, làm tăng hứng thú
học tập của các em học sinh.
- Hiện nay một số giáo viên vẫn chưa chú trọng sử dụng bản đồ trong việc giảng dạy
Địa lí, khơng hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ nên chưa nắm rõ được vai trò của
bản đồ trong việc giảng dạy mơn Địa lí, nên hiệu quả dạy học thấp.
- Đối với học sinh lớp 9 việc sử dụng bản đồ để học tập là rất quan trọng và cần thiết,
tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm giảm tâm lí phải

học thuộc lịng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả cao nhất. Việc
hình thành và phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh là một nhiệm vụ quan
trọng của giáo viên nhằm giúp các em trong việc lĩnh hội , ghi nhớ và phát triển kiến
thức, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…
- Đối với chương trình Địa lí lớp 9 là địa lí lãnh thổ quốc gia, thì vai trị của bản đồ
và năng lực sử dụng bản càng to lớn.
- Chính vì những lí do trên nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực
sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 9 - THCS”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài tập trung xác định các phương pháp và hình thức phù hợp để hình thành và
phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
tập môn Địa Lí 9.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết một số nhiệm vụ sau đây:
+ Tổng quan tài liệu: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa… các tài liệu liên quan.
+ Xây dựng hệ thơng cơ sở lí luận của đề tài
+ Tìm hiểu tình sử dụng bản đồ và phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh
THCS trên địa bàn TP – Đà Nẵng
+ Thiết kế bài giảng nhằm phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 9
+ Thực nghiệm sư phạm
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

1


4. Lịch sử nghiên cứu
- Trong nhiều năm „Bản đồ với tư cách là ngôn ngữ thứ hai của thứ hai‟ đã được các
nhà địa lí đánh giá cao vai trị của nó đối với cơng tác nghiên cứu và giảng dạy địa lí.
- Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu việc dùng bản đồ trong giảng dạy và
học tập Địa lí ở nhà trường trung học như:

+ Sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí ở THPT – Phạm Thị Hoa
+ Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng sử dụng bản đồ cho học sinh phổ thông
–PGS.TS Đặng Văn Đức - 1999
+ Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học địa lí ở trường
THCS – Ngơ Thị Thùy Linh - 2007
+ Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học đia lí 11 – Dương
Thị Hằng – 2014.
- Gần đây trong quá trình nghiên cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học Địa lí cũng
đã có một số bài viết về vấn đề sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí. Nhưng các tài liệu
cũng chỉ dừng lại ở mức đề cập đến ý nghĩa của bản đồ trong việc dạy học Địa lí.
- Trên cơ sở kế thừa và phát triển các cơng trình có liên quan, đề tài này sẽ nghiên
cứu cụ thể hơn về các phương pháp sử dụng bản đồ một cách tích cực nhất nhằm phát
triển năng lực học tập mơn Địa lí cho học sinh lớp 9.
5 Phạm vi nghiên cứu
5.1 Về nội dung
- Các loại bản đồ được sử dụng và các phương pháp trong dạy học Địa lí lớp 9 để
phát triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh.
- Các mức năng lực sử dụng bản đồ của học sinh.
5.2 Về không gian
- Thực nghiệm tại trường THCS Lương Thế Vinh và Tây Sơn – TP Đà Nẵng từ
tháng 9 – 12/ 2018.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, kế thừa các tài liệu lí
luận và các tài liệu khác liên quan. Qúa trình kế thừa có tính chọn lọc.
6.2 Phƣơng pháp điều tra
- Đối tượng điều tra là các giáo viên Địa lí và học sinh của một số trường THCS.
Đều tra bằng các phiếu hỏi về thực trạng sử dụng bản đồ trong mơn học Địa lí ở nhà
trường trung học. Phân tích các kết quả để thấy tính khả thi của đề tài và sự ủng hộ của
giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng bản đồ trong dạy học mơn Địa lí.


2


6.3 Phƣơng pháp thống kê
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong đề tài để xử lí số liệu, so sánh kết quả
thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm sư
phạm.
6.4 Phƣơng pháp chuyên gia
- Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lí những đánh giá, dự báo
bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến của các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực mà ta đang
nghiên cứu.
6.5 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THCS nhằm kiểm chứng và
đánh giá tính khả năng khả thi của việc sử dụng bản đồ phát triển năng lực học tập Địa
lí cho học sinh lớp 9.
7. Cấu trúc đề tài
- Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu kham khảo, nội dung đề tài gồm có
ba chương:
Chương I : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương II: Phương pháp triển năng lực sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học
Địa lí 9
Chương III: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cở sở lí luận của đề tài

1.1.1 Bản đồ Địa lí
1.1.1.1 Khái niệm
- Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ trên bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của bề
mặt Trái Đất lên mặt phẳng dựa vào các phương pháp vẽ bản đồ ( phương pháp tốn
học, phương pháp kí hiệu…)
Theo K. A. Xalishev:
“Bản đồ địa lí là những biểu hiện thu nhỏ, được qui định về mặt tốn học, có tính
chất hình ảnh - kí hiệu và được khái qt hố bề mặt Trái Đất lên trên mặt phẳng.
Những biểu hiện này trình bày sự phân bố, tình trạng và các mối liên hệ của những
hiện tượng tự nhiên và xã hội khác nhau, cả những biến đổi của chúng theo thời gian,
đã được lựa chọn và nêu đặc trưng phù hợp với mục đích của từng bản đồ cụ thể ”. [1]
1.1.1.2 Ý nghĩa của bản đồ Địa lí
- Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ của các đối tượng
địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể với ưu điểm riêng mà khơng một phương
tiện nào có thể thay thế được. Do đó bản đồ vừa là phương tiện trực quan, vừa là
nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí và sử dụng bản đồ là phương pháp
đặc trưng trong dạy học địa lí.
- Giúp rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ địa lí cho học sinh.
Ví dụ: Thơng qua bản đồ có thể xây dựng vị ví địa lí một khu vực nào đó trên
mặt đất, ở vào đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào…
- Qua bản đồ biết được hình dạng quy mơ của châu lục so với châu lục khác, biết
được chiều dài của một con sông và lưu vực sông…..
1.1.1.3 Phân loại bản đồ Địa lí
a. Phân loại theo lãnh thổ
Phân loại theo lãnh thổ ta có các bản đồ sau:
- Các bản đồ biểu hiện toàn bộ Trái Đất
- Bản đồ đại lục và bản đồ đại dương
+ Các bản đồ đại lục, có thể phân theo hai hướng: Theo sự phân chia chính trị hành chính hoặc theo sự phân vùng địa lí tự nhiên.
* Theo sự phân chia chính trị - hành chính có các bản đồ như:
Các bản đồ bán cầu (Bắc, Nam hoặc Đông, Tây bán cầu)

Các bản đồ các Châu (Âu, Á, Phi…)
Các bản đồ của các nước
Các bản đồ của các khu, tỉnh..
4


* Theo sự phân vùng địa lí tự nhiên thì có bản đồ đới, các miền, các vùng tự
nhiên
- Các bản đồ của các vùng biển (Thái Bình Dương, Đại Tây Dương…)
b. Phân loại theo mục đích
Sự phân loại này căn cứ vào nội dung bản đồ. Khi phân loại bản đồ theo đề tài
của chúng ta có hai hệ bản đồ sau: bản đồ địa lí đại cương và bản đồ chuyên đề.
* Bản đồ địa lí đại cương
Đặc trưng cơ bản của bản đồ này được xác định bởi tỉ lệ bản đồ. Dựa vào tỉ lệ
bản đồ chia ra:
- Bản đồ địa hình, có tỉ lệ lớn hơn 1: 200.000
- Bản đồ địa hình – khái quát, có tỉ lệ trung bình 1: 200.000 đến 1: 100.000
- Bản đồ khái quát, có tỉ lệ nhỏ hơn 1: 100.000
Khác với bản đồ chuyên đề, bản đồ địa lí đại cương phản ánh các hiện tượng,
đối tượng trên bản đồ bằng dấu hiệu bề ngoài và biểu hiện một cách đồng đều, không
nhấn mạnh, ưu tiên đối tượng này hay đối tượng khác.
* Các bản đồ chuyên đề
Khác với các bản đồ địa lí chung, bản đồ chuyên đề biểu hiện một vài đối
tượng có hoặc khơng có trên bản đồ địa lí chung một cách chi tiết.
Về mặt nội dung, bản đồ chuyên đề phân ra làm hai thành phần chính – phụ và
thể hiện ở các mức độ khác nhau: thành phần chính được thể hiện nổi bật trên bản đồ,
thành phần phụ có mặt làm rõ thành phần chính.
- Các bản đồ địa lí tự nhiên
+ Các bản đồ địa lí tự nhiên
+ Các bản đồ đại chất

+ Các bản đồ địa vật lí
+ Các bản đồ địa hình bề mặt Trái Đất.
+ Các bản đồ những hiện tượng khí quyển.
+ Các bản đồ thủy quyển
+ Các bản đồ thổ nhưỡng
+ Các bản đồ thực vật
+ Các bản đồ địa lí động vật.
- Các bản đồ biểu hiện các hiện tượng kinh tế xã hội
+ Các bản đồ dân cư
+ Các bản đồ kinh tế
+ Các bản đồ văn hóa
+ Các bản đồ hành chính – chính trị
+ Các bản đồ lịch sử

5


c. Phân loại bản đồ theo mục đích sử dụng
- Nhóm bản đồ phục vụ nghiên cứu khoa học
- Các bản đồ phục vụ các nhu cầu giáo dục và văn hóa
- Các bản đồ phục vụ nền kinh tế quốc dân
- Các bản đồ phục vụ nhu cầu quốc phịng
Từ những nhóm chung này, có thể tiếp tục phân chia các đề mục trên nhỏ hơn nữa.
Ví dụ: các bản đồ phục vụ các nhu cầu giáo dục, khoa học và văn hóa phân thành bản
đồ giáo khoa, các bản đồ nghiên cứu, các bản đồ du lịch….[1].
1.1.2 Bản đồ giáo khoa
1.1.2.1 Khái niệm
- Bản đồ giáo khoa là nguồn tài liệu giáo khoa phục vụ cho việc dạy học và nghiên
cứu một loạt bộ môn khoa học khác nhau nhưng trước hết là địa lí và lịch sử. Đối
tượng chủ yếu dùng bản đồ giáo khoa là các thầy giáo và học sinh ở nhà trường, tuy

nhiên bản đồ giáo khoa hiện phát hành cũng còn được sử dụng rộng rãi trong nhân
dân.
- Từ trước đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về bản đồ giáo khoa, trong đó định
nghĩa được coi là đầy đủ nhất trọn vẹn nhất đối với mọi loại tài liệu bản đồ giáo khoa,
kể cả khi dung với các phương tiện hiện đại tự động hóa để thành lập và sử dụng bản
đồ giáo khoa nói riêng và bản đồ nói chung có lẽ là định nghĩa sau đây: “Bản đồ giáo
khoa là sự biểu hiện thu nhỏ của mặt đất trên mặt phẳng, theo cơ sở toán nhất định,
bằng phương tiện đồ họa (ngơn ngữ bản đồ). Để phản ánh có hệ thống những dấu hiệu
cơ bản nhất, đặc trưng nhất và điển hình nhất của mơi trường địa lí, thể hiên sự phân
bố, trạng thái và mối liên hệ lẫn nhau của khách thể tương ứng với mục đích, nội dung
và phương pháp của mơn học, phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi, đồng
thời có xét đến yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường”.
1.1.2.2 Tính chất
Bản đồ giáo khoa trước hết phải mang những đặc điểm của bản đồ địa lí nói chung.
Bản đồ giáo khoa phải được xác định trên cơ sở toán học nhất định, bản đồ phải là sự
thể hiện một cách có chọn lọc, khái qt hố để phục vụ cho mục đích, nội dung chủ
đề và tỉ lệ nhất định. Đồng thời, bản đồ giáo khoa cũng phải dùng ngôn ngữ bản đồ để
phản ánh sự vật và hiện tượng. Như vậy, ngồi những tính chất chung của một bản đồ
địa lí, bản đồ giáo khoa cịn có những tính chất riêng để xác định mục đích sử dụng
của nó.
a. Tính khoa học của bản đồ giáo khoa
Là một nguồn tư liệu độc lập, một cuốn sách giáo khoa thứ hai cho nên tính chất
đầu tiên của bản đồ giáo khoa phải là tính khoa học.
Tính khoa học được biểu thị ở độ chính xác tương ứng về mặt địa lí giữa bản đồ và
thực địa, độ chính xác về cơ sở tốn học bản đồ. Bản đồ địa lí được xây dựng theo quy
6


luật toán học nhất định, theo tỉ lệ nhất định. Quy luật tốn học biểu hiện rõ ở tính đơn
trị và tính liên tục của việc biểu hiện bản đồ. Tính đơn trị biểu hiện ở chỗ một điểm bất

kì trên bản đồ có toạ độ x và y chỉ tương ứng với một điểm trên bề mặt đất và mỗi kí
hiệu đặt trên điểm này chỉ có một ý nghĩa cố định rõ ràng trong bản chú giải. Tính liên
tục biểu hiện ở chỗ trên bản đồ “khơng có khoảng trống”. Điều đó nói lên rằng trên
khắp lãnh thổ biên vẽ bản đồ đã được nghiên cứu đầy đủ, mọi đối tượng phân bố trên
lãnh thổ và không gian của chúng đã có tài liệu chính xác. Tỉ lệ và các đơn vị đo,
thang màu và sự phân cấp chỉ số số lượng, sự phân cấp kí hiệu cho phép thực hiện trên
bản đồ mọi khả năng đo tính và nhận biết đặc điểm khác nhau của các hiện tượng.
Tính khoa học của bản đồ cịn biểu hiện ở sự phù hợp giữa đặc điểm các hiện
tượng được biểu hiện với nội dung của phương pháp thể hiện bản đồ.
Tính khoa học của bản đồ cũng được xác định bằng lượng thơng tin thích hợp. Nhìn
chung lượng thơng tin trên mỗi bản đồ càng nhiều thì giá trị sử dụng càng cao, nhưng đến
một giới hạn nhất định tuỳ theo loại hình, nội dung và tỉ lệ bản đồ. Nếu vượt quá giới hạn
này sẽ làm cho việc sử dụng khó khăn, do vậy mà giá trị sử dụng và tính khoa học sẽ giảm
đi.
Ngồi những biểu hiện trên, tính khoa học của bản đồ cịn biểu hiện ở tính trừu
tượng, tính chọn lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính đồng dạng và tính logic.
Ở nhà trường phổ thông, nhiệm vụ của người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh
những kiến thức khoa học của bộ mơn mà cịn thơng qua việc dạy chữ để dạy người.
Người thầy giáo phải đóng góp phần mình trong giáo dục và đào tạo con người mới.
Chính vì vậy, những kiến thức truyền đạt cho học sinh nhất thiết phải trên quan điểm
duy vật biện chứng. Trên bản đồ cần phải có những tiền đề để thơng qua đó người giáo
viên trang bị cho học sinh thế giới quan duy vật.
b. Tính trực quan của bản đồ giáo khoa
Các bản đồ dùng trong nhà trường, đặc biệt thể loại bản đồ treo tường địi hỏi
phải có tính trực quan cao, đó chính là tính đặc trưng quan trọng nhất của bản đồ giáo
khoa. Tính trực quan thường mâu thuẫn với tính khoa học. So với các bản đồ khác,
bản đồ giáo khoa khái quát cao hơn, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu
thị trực quan và phần lớn là vượt ra ngoài điều kiện cho phép của tỉ lệ bản đồ. Tiêu
chuẩn để đánh giá tính trực quan của bản đồ là thời gian dùng để nhận biết và hiểu nội
dung bản đồ. Những dấu hiệu dùng trên bản đồ cần có hình dạng và màu sắc gần với

thực tế để học sinh có thể nhanh chóng nhận biết nội dung của hiện tượng được phản
ánh và nhớ lâu.
Mọi người đều thừa nhận là trong một bài giảng địa lí nếu dùng bản đồ như một đồ
dùng trực quan thì bài giảng sẽ dễ hiểu và có sức hấp dẫn đối với học sinh. Tuy nhiên,
không nên lạm dụng tính trực quan mà cần phải lựa chọn giới hạn một cách hợp lí cho
tính trực quan để khỏi gây ra những ảnh hưởng phản tác dụng.
7


c. Tính sư phạm của bản đồ giáo khoa
Tính sư phạm của bản đồ được biểu hiện trên nhiều mặt, nhưng nói chung đều
thống nhất ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản đồ với chương trình, sách giáo
khoa, tâm lí lứa tuổi học sinh, hồn cảnh của nhà trường và hoàn cảnh xã hội.
Một bản đồ giáo khoa muốn đảm bảo được tính sư phạm cần phải biểu hiện ở
những mặt sau:
- Nội dung của bản đồ giáo khoa phải phù hợp với chương trình địa lí của từng cấp
học và từng lớp học, phù hợp với trình độ của học sinh.
- Nội dung của bản đồ được xác định trên cơ sở chương trình bộ mơn, nội dung
sách giáo khoa. Nội dung bản đồ phải được tổng quát hoá phù hợp với nội dung sách
giáo khoa và nhiệm vụ dạy học. Sách giáo khoa là tiêu chuẩn nội dung để thành lập
bản đồ. Nếu sách giáo khoa thay đổi thì nội dung của bản đồ giáo khoa cũng phải thay
đổi theo.
- Quan trọng hơn cả là bản đồ giáo khoa phải phù hợp với đối tượng sử dụng bản
đồ, nghĩa là phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Khi làm một bản đồ giáo
khoa treo tường thì việc xác định tỉ lệ bản đồ, các đường nét trên bản đồ, màu sắc và
lực nét… đều phải dựa vào chiều cao của học sinh, khả năng tư duy, đặc biệt thị lực
của học sinh. Ngồi ra quy mơ lớp học, cách bố trí lớp học cũng ảnh hưởng tới việc
thiết kế bản đồ giáo khoa.
- Lưới chiếu (mạng lưới kinh vĩ tuyến) cùng tỉ lệ bản đồ giáo khoa cũng phải phù hợp
với nội dung bài học, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Ở những lớp đầu cấp, lưới chiếu là

phần nội dung bài học, giúp học sinh hình dung được hình dạng Trái Đất, sự phân chia
các bán cầu (Đông – Tây, Nam – Bắc), phân chia kinh vĩ độ, múi giờ, các đới khí hậu và
biến dạng trên bản đồ… Khi cần biểu hiện một phần hay toàn bộ Trái Đất thì nên dùng
các lưới chiếu giữ đúng hình dạng để học sinh nhận biết dễ dàng.
- Ở các lớp cao hơn, các em học sinh đã có vốn kiến thức địa lí khá hơn, tư duy địa
lí đã phát triển cao hơn, việc biên vẽ các bản đồ nên dùng các lưới chiếu biểu hiện
đúng diện tích lãnh thổ biên vẽ bản đồ. Trên cùng một lãnh thổ biên vẽ bản đồ nhưng
được xây dựng ở các tỉ lệ khác nhau thì nên dùng cùng một loại lưới chiếu để học sinh
tiện so sánh, đối chiếu.
- Tính sư phạm còn biểu hiện ở sự thống nhất cách ghi chữ, hệ thống kí hiệu, các
phương pháp biểu hiện mà học sinh đã quen biết. Bố cục bản đồ phải hợp lí, trình bày
đẹp để vừa giáo dục óc thẩm mĩ vừa kích thích học sinh say mê làm việc với bản đồ,
đem lại cho các em sự hứng thú học mơn địa lí.
Những biểu hiện của tính sư phạm đều có liên quan chặt chẽ với nhau, cùng thống
nhất ở mục tiêu giảng dạy, học tập và được trình bày một cách có hệ thống trên các
loại bản đồ từ lớp dưới lên lớp trên. Sử dụng bản đồ giáo khoa chỉ có thể đạt được hiệu
quả cao nhất khi chúng thành một hệ thống thống nhất.
8


1.1.2.3 Các loại bản đồ giáo khoa
Thể loại các sản phẩm bản đồ giáo khoa rất phong phú và đa dạng cả về không
gian, nội dung, phương pháp phản ánh lẫn hình thức sử dụng. Các kiểu Atlat, bản đồ
hay các tài liệu bản đồ giáo khoa khác phục vụ giáo dục và đào tạo cho học sinh và
giáo viên, cho từng môn học, cho từng lớp học hay cấp học đều phải xuất phát từ việc
nghiên cứu kinh nghiệm công tác trong trường học cũng như công nghệ sản xuất bản
đồ của đất nước. Tuy nhiên, ở dạng nào thì các sản phẩm bản đồ giáo khoa cũng đều là
những phượng tiện nhận thức, nghiên cứu thực tế khách quan, trước hết là nhận thức
quy luật phân bố và các mối liên hệ lẫn nhau của các đối tượng và hiện tượng trong
không gian. Các tài liệu bản đồ giáo khoa bao gồm:

a. Qủa địa cầu
Quả địa cầu là mơ hình Trái Đất thu nhỏ, trong đó tất cả các yếu tố của nó như bán
kính Trái Đất, hệ thống kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo, đại dương… đều được
thu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định. Quả địa cầu biểu hiện đúng các đối tượng quan trọng
trên bề mặt Trái Đất và giữ được tính chất địa lí của chúng. Khoảng cách và diện tích,
góc và hình dạng đối tượng khơng có sai số chiếu hình. Tỉ lệ của quả địa cầu như nhau
ở tất cả mọi điểm. Quả địa cầu cho ta một khái niệm đúng và trực quan về hình dạng
Trái Đất, về kích thước, hình dạng và vị trí tương quan của các phần trên mặt đất và cụ
thể hoá các yếu tố của Trái Đất như: trục quay, các cực và mạng lưới địa lí (hệ thống
kinh vĩ tuyến). Tỉ lệ của quả địa cầu dùng trong thực tiễn thay đổi từ 1: 100.000.000
đến 1: 25.000.000. Quả cầu địa lí dùng trong nhà trường thường có tỉ lệ 1:50.000.000
tức là 1cm trên quả địa cầu tương ứng với 500 km trên bề mặt Trái Đất. Hiện nay
thường có quả địa cầu tự nhiên, quả địa cầu địa hình, quả địa cầu chính trị…
b. Bản đồ trong sách giáo khoa
Sách giáo khoa là tài liệu giáo khoa cơ bản chính thức. Ngơn ngữ chữ viết là kênh
truyền chủ yếu được các em học sinh học ngay từ ngày đầu tới trường và được sử dụng
trong suốt cả cuộc đời, dù rằng ngôn ngữ đồ hoạ xuất hiện trước cả chữ viết. Như vậy,
ngôn ngữ chữ viết dễ hiểu và được nắm chắc hơn trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người. Nhưng một cuốn sách giáo khoa dù là rất hay về mọi mặt thì cũng khơng
thể hấp dẫn như một cuốn tiểu thuyết, nếu từ đầu đến cuối chỉ toàn là chữ viết. Việc
đưa bản đồ, đồ thị, tranh ảnh (trắng đen và màu) vào sách giáo khoa làm cho cuốn sách
trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Đó là một mục tiêu của sách giáo khoa.
Mối liên hệ hữu cơ của bài viết với bản đồ là rất quan trọng. Mỗi loại ngôn ngữ (chữ
viết, con số, đồ hoạ…) đều có ưu thế riêng và cũng chính vì vậy mà chúng tồn tại song
song với nhau. Ngôn ngữ bản đồ và bản đồ trong sách giáo khoa nói chung là ngôn ngữ
không gian - ngôn ngữ mô tả sự phân bố, cấu trúc không gian của đối tượng, mối liên hệ
lẫn nhau của các đối tượng… rất trực quan và có thể ngay một lúc quan sát tồn lãnh
thổ. Có thể chọn các phương án liên kết bản văn với bản đồ như sau:
9



- Bài viết không đề cập tới vấn đề phân bố khơng gian của hiện tượng dành phần
đó cho bản đồ.
- Dựa vào sự phân bố của hiện tượng, sự phân cấp hiện tượng rõ ràng trên bản đồ
mà bài viết rút ra quy luật, dẫn ra mối liên hệ đặc trưng của các hiện tượng… và giúp
học sinh phương pháp đọc bản đồ.
- Bài viết phải có sự liên kết với bản đồ, giúp học sinh tự nghiên cứu bản đồ rồi tự
đưa ra kết luận. Sự phối hợp chặt chẽ giữa bản đồ với bài viết, có sự chỉnh hợp hài
hoà, đầy đủ giữa bài viết với bản đồ trong sách giáo khoa (và với cả bản đồ trong atlas
giáo khoa, bản đồ treo tường…) là đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các học sinh lớp
dưới.
- Hiện nay do khuôn khổ sách giáo khoa nhỏ, lại in đen trắng nên bản đồ trong
sách giáo khoa thường có tỉ lệ nhỏ, nội dung biểu hiện rất hạn chế. Các bản đồ dùng để
minh hoạ bài học, giúp học sinh tư duy bài học gắn liền với lãnh thổ và bổ sung những
kiến thức cần thiết mà sách giáo khoa khơng nói hết.
c. Bản đồ giáo khoa treo tường
c1. Đặc điểm bản đồ giáo khoa treo tường
Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ dùng để dạy học ở trên lớp. Nó được
dùng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhiều lĩnh vực địa lí và lịch sử.
Bản đồ giáo khoa treo tường là cuốn sách giáo khoa trực quan chính của lớp học,
phục vụ cho việc dạy và học địa lí. Giáo viên sử dụng bản đồ treo trên tường, trực diện
với học sinh làm phương tiện truyền thụ kiến thức, học sinh dùng làm phương tiện để
nhận thức. Như vậy, bản đồ giáo khoa treo tường khác với các loại bản đồ giáo khoa
khác vì chức năng của nó là dùng để dạy học ở trên lớp, phục vụ cho mục đích giảng
dạy và học tập ở một lớp hay ở một cấp học nhất định. Mục đích đó chi phối những
đặc điểm dưới đây của bản đồ giáo khoa treo tường:
- Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được nội dung địa lí trong các mối quan hệ
và cấu trúc khơng gian, đảm bảo được tính lơgic khoa học của vấn đề mà giáo viên
trình bày: Trên bản đồ, lượng thông tin khoa học phải tương xứng với tỉ lệ bản đồ, các
đối tượng địa lí trên bản đồ được khái qt hố cao, có đối tượng phải cường điệu hóa

đến mức cần thiết. Nhiều kí hiệu tượng trưng tượng hình, nhiều màu sắc đẹp, gần gũi
đối tượng đã được sử dụng làm cho bản đồ có tính trực quan cao, gây hứng thú cho
việc học tập địa lí. Nội dung kiến thức và phương pháp trình bày trên bản đồ phải phù
hợp với tâm sinh lí của lứa tuổi, với thị lực học sinh trong khoảng cách từ 5 đến 10m,
với trình độ nhận thức của từng cấp học. Vì vậy, bản đồ treo tường có hệ thống kí hiệu
lớn, chữ viết to, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương phản mạnh. Bản đồ treo tường được
thầy trò cùng sử dụng ở trên lớp để dạy và học bài mới, ôn tập và kiểm tra những kiến
thức cũ. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bản đồ, sơ đồ và lược đồ trong
sách giáo khoa, Atlat và bản đồ bài tập.
10


- Bản đồ giáo khoa treo tường bao giờ cũng có kích thước lớn. Vì bản đồ được treo
trên lớp để học sinh quan sát nên kích thước phải lớn để học sinh ngồi phía cuối lớp
cách bản đồ từ 5 – 7m có thể quan sát được những nội dung thể hiện trên bản đồ. Kích
thước chung của loại bản đồ này thường 79 x 109cm (Ao) đến 150 – 200cm. Phạm vi
lãnh thổ thể hiện trên bản đồ thường lớn như: toàn thế giới, một bản cầu, một nước
hoặc ít nhất là một khu vực lớn trong một nước. Riêng bản đồ địa lí địa phương là thể
hiện phạm vi lãnh thổ một tỉnh hay một huyện… nên thường có tỉ lệ lớn, cịn phần lớn
các bản đồ giáo khoa treo tường đều có tỉ lệ nhỏ.
- Hình thức thể hiện trên các bản đồ giáo khoa treo tường thường mang tính trực quan
và tính mĩ thuật cao. Trên bản đồ thường dùng các kí hiệu đủ lớn để học sinh ở xa cuối
lớp cũng có thể đọc được. Vì thế chữ trên bản đồ phải viết to, lực nét đậm, các kí hiệu lớn,
trực quan, màu sắc mạnh, rõ ràng như hài hoà, một số đối tượng cần được cường điệu hoá
thể hiện ở dạng phi tỉ lệ. Cấu trúc hình vẽ kí hiệu đơn giản, dùng nhiều kí hiệu tượng hình
nhất là dùng cho các cấp dưới. Tính trực quan địi hỏi trước hết phải có nội dung rõ ràng
đầy đủ phản ánh đúng đặc điểm địa phương.
- Về nội dung bản đồ giáo khoa treo tường có mức độ khái qt hố rất cao. Vì có
như vậy mới cho học sinh thấy được những đặc điểm chính, chủ yếu của lãnh thổ. Nội
dung của bản đồ phải phù hợp với chương trình từng lớp và tâm lí lứa tuổi của học

sinh. Bản đồ chú giải của bản đồ giáo khoa treo tường phải được sắp xếp một cách
lôgic, chặt chẽ, rõ ràng. Bản đồ giáo khoa BĐGK treo tường cũng có các bản đồ phụ,
đồ thị, biểu đồ… để hỗ trợ cho nội dung chính của bản đồ.
Bản đồ giáo khoa treo tường có thể được xây dựng cho một phần, một chương,
một bài học, nó có thể được sử dụng trong suốt tiết học từ khâu đầu cho đến khâu cuối
của giờ giảng. Trong một tiết học cũng có thể sử dụng nhiều loại bản đồ. Tất cả những
điều đó phụ thuộc vào nội dung bài giảng, phương pháp truyền thụ của giáo viên.
c2 .Những u cầu có tính ngun tắc đối với bản đồ giáo khoa treo tường
- Bản đồ giáo khoa treo tường phải đảm bảo phương hướng chính trị, khoa học
nhất định. Mỗi một bản đồ đều có tư tưởng chính trị nhất định phục vụ cho mục đích
tư tưởng của bài giảng.
- Bản đồ phải phù hợp với nội dung chương trình của sách giáo khoa, phù hợp với
atlas giáo khoa, với bản đồ bài tập và các thể loại bản đồ khác, đồng thời phải phù hợp
với lứa tuổi, trình độ học sinh… Muốn thế khi thành lập bản đồ phải căn cứ vào nội
dung chương trình, nội dung sách giáo khoa, coi đó là nội dung cơ bản để xây dựng
bản đồ. Người thành lập bản đồ phải có kiến thức về bản đồ học, địa lí học, khoa học
giáo dục và phương pháp giảng dạy bộ môn.
- BĐGK treo tường khơng chỉ có tác dụng minh họa cho sách giáo khoa mà còn là
nguồn tri thức độc lập của địa lí, trên đó phản ánh đặc điểm địa lí của điạ phương, chỉ
ra mối quan hệ của các hiện tượng, nhưng không quá tải. Nếu bản đồ chỉ thể hiện nội
11


dung sách giáo khoa thì bản đồ sẽ sơ lược có nhiều chỗ trống. Những tư liệu bổ sung
có nhiệm vụ làm rõ thêm,làm dễ hiểu hơn những nội dung trong sách giáo khoa. Nó
phản ánh bản chất của các mối quan hệ vốn có trên thực tế địa phương, làm thoả mãn
tính tị mị, lịng ham hiểu biết của học sinh trong cơng tác độc lập của mình. Cần chú
ý là việc đưa nội dung bổ sung nào vào cũng cần cân nhắc tới mức độ cần thiết của nó,
tới đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh, trong điều kiện tỉ lệ bản đồ
cho phép. Nội dung cơ bản của bản đồ giáo khoa treo tường là nội dung có trong sách

giáo khoa.
- Việc đưa các yếu tố bổ sung lên bản đồ bao nhiêu là vừa cịn có những ý kiến
chưa thống nhất. Pôlêvikin đề nghị đối với các bản đồ giáo khoa đầu cấp, tư liệu bổ
sung không vượt qua 30% nội dung sách giáo khoa. Ở những lớp cao hơn tư liệu bổ
xung khơng vượt q 50%. Theo K.A.Xalíev thì tư liệu bổ xung không vượt quá 30%
ở bản đồ giáo khoa treo tường, cịn ở Atlat thì khơng vượt qua 50%.
- Không biến bản đồ giáo khoa thành sơ đồ. Sự bố trí mạng lưới kinh vĩ tuyến và
các đối tượng địa lí phải phù hợp với thực tế, sự định vị phải chính xác. Bản đồ là một
tài liệu khoa học nên nó phải đảm bảo chính xác về mặt tốn học. Kích thước, hình
dạng, vị trí và mối quan hệ không gian của các đối tượng thể hiện phải có sự chính xác
và nêu được đặc tính của đối tượng, việc lựa chọn các phương pháp thể hiện phải phù
hợp với đặc điểm đối tượng và phân biệt được rõ các đối tượng. Yêu cầu này cũng
phải cân đối với những yêu cầu khác.
- Tất cả các số liệu được sử dụng trong bản đồ giáo khoa treo tường cần đạt tới
trình độ hiện đại, thường xuyên cập nhật cho phù hợp với sách giáo khoa và thực tế.
Khi sách giáo khoa thay đổi, bản đồ không phù hợp với sách nữa phải xây dựng mới,
hoặc nếu sử dụng giáo viên phải giải thích và bổ sung những tài liệu, số liệu mới.
Trong trường hợp này thường hay xảy ra đối với các vấn đề kinh tế - xã hội. Do đó khi
xây dựng phải lựa chọn những số liệu mới nhất nhưng ổn định, đồng thời phải dự đoán
sự phát triển của các hiện tượng để lựa chọn số liệu thể hiện thích hợp.
- Bản đồ giáo khoa treo tường phải đảm bảo tính trực quan. Tính trực quan cũng
như sự hấp dẫn truyền cảm đồi với học sinh là một yêu cầu quan trọng. Một bản đồ
giáo khoa treo trước lớp, đẹp, sáng sủa mang tính mĩ thuật cao sẽ thu hút được sự chú
ý của học sinh, giúp học sinh tiếp thu nhận hơn các tài liệu giáo khoa. Muốn thực hiện
yêu cầu này phải nghiên cứu tâm lí học sinh, dùng kí hiệu to nổi, nhiều kí hiệu tượng
hình, dùng màu sắc mạnh, tươi rõ, chữ viết lớn, lực nét đậm.
d. Atlat giáo khoa Địa lí
d1. Khái niệm
Atlat giáo khoa cịn gọi là tập bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các
bản đồ địa lí được sắp xếp một cách logic để phục vụ cho mục đích dạy và học. Atlat

giáo khoa có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlat
12


giáo khoa được phân biệt theo lãnh thổ thể hiện, theo nội dung và bố cục bản đồ. Atlat
giáo khoa được phân biệt theo lãnh thổ thể hiện, theo nội dung và theo mục đích sử
dụng. Atlat giáo khoa dùng cho giáo viên có nội dung phong phú và sâu sắc hơn Atlat
giáo khoa dùng cho học sinh.
d2. Tính chất
Atlat không đơn giản là một tập hợp các bản đồ địa lí khác nhau ở dạng một cuốn
sách. Atlat chứa trong nó một hệ thống các bản đồ liên kết hữu cơ với nhau, bổ sung
cho nhau, xuất phát từ mục đích u cầu (cơng năng) của atlat và từ những đặc điểm
sử dụng Atlat. Dù ở dạng đóng thành sách hay là các tờ rơi được sắp xếp trong một cái
hộp cứng hoặc đặt trong một cái bìa kẹp chung lại thì Atlat vẫn ln phải là một số địi
hỏi cơ bản đối với nó là:
- Tính đầy đủ của đề tài: Đây là một đòi hỏi rất quan trọng đối với nội dung của
atlas.
- Tính cụ thể và chi tiết về mặt địa lí: Địi hỏi này đảm bảo giá trị sử dụng cũng
như khả năng thoả mãn nhu cầu thực tế khi sử dụng Atlat.
- Tính thống nhất nội tại: Điều này cần được thể hiện trong nội dung, trong phương
pháp xử lí các dữ liệu trong các phương pháp thể hiện, trong cách đặt vấn đề đặc xét
các hiện tượng và đối tượng, trong mức độ chi tiết biểu hiện, trong cơ sở phân loại,
phân cấp, tổng quát hoá và trong việc lựa chọn tỉ lệ, phép chiếu, phương pháp trình
bày v.v…
- Tính khoa học: Điều này địi hỏi sự chính xác và đúng đắn về mặt địa lí trong nội
dung của Atlat, trong việc phản ánh các đặc điểm và tính chất của các đối tượng, hiện
tượng thực tế khách quan. Cách tiếp cận vấn đề có tính hệ thống, tính khách quan tối
đa trong việc sử dụng các chỉ tiêu, các đặc tính, các phương pháp xử lí mới, các
phương tiện tốn học xử lí số liệu, có sự tham gia của các chun gia các ngành tương
ứng liên quan đến các đề tài trong Atlat..

- Tính hiện đại (đương thời) địi hỏi rút gọn tối đa thời gian xây dựng Atlat, ứng
dụng kĩ thuật mới, sử dụng thông tin qua ảnh vệ tinh v.v…
- Tính trực quan và tính vừa sức trong mục tiêu giáo dục và đào tạo địi hỏi phải có
sự lựa chọn đúng các phương pháp bản đồ, kết cấu Atlat logic, tính hệ thống trong
cách tiếp cận xử lí các bản đồ và các mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố nội dung
được rõ ràng. Vai trò của các tranh ảnh hình vẽ, bảng biểu, đồ thị của các bài thuyết
minh hay hướng dẫn sử dụng, mô tả hiện tượng và phương pháp xử lí, phản ánh… là
rất lớn trong việc nâng cao tính vừa sức, làm cho Atlat dễ tiếp thu, dễ hiểu hơn.
Ngày nay, hàng năm người ta cho ra hàng ngàn Atlat mới, khác nhau vế đề tài, về
lãnh thổ, về công năng cũng như về kích cỡ và khối lượng.
d3.Phân loại
Các Atlat thường được phân loại tương ứng với cơ sở phân loại các bản đồ địa lí.
13


- Theo lãnh thổ được thể hiện trên các trang bản đồ của Atlat ta có Atlat thế giới,
Atlat các châu lục hoặc các vùng lớn của chúng, Atlat một nhóm nước, Atlat quốc gia,
atlas khu vực (các vùng của một nước), Atlat các tỉnh, huyện, thành phố v.v… Tương
tự như vậy đối với phần nước trên Trái đất người ta cũng chia ra Atlat các đại dương
(các vùng trên các đại dương) Atlat biển, hồ lớn và các vùng nhỏ trong đó.
- Theo đề tài thường có các Atlat sau:
+ Atlat địa lí chung, có khi kèm theo một số bản đồ trong đó.
+ Atlat địa lí tự nhiên theo ngành hẹp, ví dụ như Atlat thổ nhưỡng, Atlat tài nguyên
cây thuốc…
+ Atlat kinh tế – xã hội với cách phân chia theo ngành hẹp hoặc theo vùng (phối
hợp), ví dụ: Atlat đường ơ tơ, Atlat nơng nghiệp, Atlat phát triển nền kinh tế và văn
hoá, Atlat tài nguyên nhân văn…
+ Atlat tổng hợp (phức hợp) chung bao gồm các đề tài địa lí tự nhiên, kinh tế,
chính trị, lịch sử… với nhiều khía cạnh khác nhau của lãnh thổ. Các Atlat quốc gia của
các nước khác nhau là ví dụ điển hình cho loại Atlat tổng hợp.

- Thuật ngữ các Atlat chuyên đề, nói về loại chuyên ngành (tự nhiên hoặc kinh tế –
xã hội) với hai cấp độ phối hợp lãnh thổ và đề tài để tạo nên nhóm Atlat theo nội dung
hay Atlat chuyên đề.
- Theo mục đích xuất phát từ định hướng (nội dung và phương pháp) phục vụ một
tầng lớp hay một nhóm người dùng nhất định nào đó ta có atlas khoa học tra cứu, atlat
phổ thông (rộng rãi chung), Atlat du lịch, Atlat quân sự, Atlat gia đình, Atlat sinh viên,
Atlat học sinh…Các nhóm Atlat này rất khác nhau về mức độ nội dung, đề tài, kích
cỡ.
- Về kích cỡ thường có:
+ Các Atlat cỡ lớn hay cò gọi là các Atlat để bàn (ví dụ các atlat quốc gia).
+ Các Atlat cỡ trung bình và các Atlat cỡ nhỏ hay atlat bỏ túi. Atlat cỡ lớn
thường có tổng diện tích hữu ích của các bản đồ trong tập thường lớn hơn 15m2. Loại
trung bình có tổng diện tích hữu ích của các bản đồ trong atlat dao động từ 6m2 đến
14m2. Atlat cỡ nhỏ có khơng q 5m2 tổng diện tích hữu ích của bản đồ trong tập.
d4.Ý nghĩa của Atlat giáo khoa trong giảng dạy Địa lí
Atlat địa lí Việt nam giúp học sinh được tiếp xúc trực tiếp với bản đồ, biết tìm cách
tìm kiếm thong tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh từ các bản đồ với
nhau trên cơ sở đó nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng bản đồ.
Giúp học sinh sinh phát triển được kĩ năng sử dụng bản đồ, lấy kiến thức của bài từ
bản đồ, nhớ sau nội dung bài mà không cần ghi nhớ máy móc nhanh qn và thường
dẫn tới tình trạng học vẹt. Học trên Atlat và kiểm tra trên Atlat nên các đối tượng địa lí
đều xuất hiện trong các trang Atlat học sinh khơng cần phải thuộc lịng mà nội dung đó
được học sinh xem nhiều lần thì kiến thức tự động thấm dần vào trí nhớ của học sinh.
14


Giúp các em không cảm thấy ấp lực học tập, xây dựng được thói quen tự giác học và
khơng khí học bộ mơn.
e. Bản đồ câm
Bản đồ câm cịn được gọi là bản đồ công tua hoặc bản đồ trống. Trên loại bản đồ

này thường chỉ có lưới bản đồ, đường ranh giới của các lãnh thổ, mạng lưới thủy văn,
các tuyến đường giao thông và các điểm dân cư quan trọng. Trên bản đồ không ghi địa
danh. Bản đồ trống có tỉ lệ lớn thường được giáo viên địa lí dùng trong các giờ học,
dạy đến đâu, giáo viên điền nội dung đã chuẩn bị ở nhà vào đến đó. Đây là phương
pháp giới thiệu kiến thức độc đáo, hấp dẫn, thu hút học sinh theo dõi bài giảng mới.
g. Tập bản đồ bài tập
Bản đồ bài tập là loại hình bản đồ giáo khoa địa lí cần thiết, góp phần cùng các
loại hình bản đồ giáo khoa địa lí khác giúp cho q trình dạy và học địa lí có chất
lượng cao. Việc sử dụng các tập bản đồ địa lí có tác dụng rèn luyện kĩ năng bản đồ và
kĩ năng địa lí cho học sinh, đồng thời giúp cho học sinh hiểu bài, nắm được những
kiến thức cơ bản và ghi nhớ lâu hơn. Việc sử dụng tập bản đồ địa lí ở mỗi lớp cũng
chính là việc thực hiện phương pháp dạy và học địa lí đúng đắn nhất theo hướng lấy
học sinh là trung tâm.
1.1.3 Năng lực sử dụng bản đồ
1.1.3.1 Khái niệm
Mục tiêu của dạy học hiện nay là theo định hướng phát triển năng lực là hình
thành cho người học các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là
những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của
con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực chuyên biệt là những
năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng
chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi
trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp
hơn của một hoạt động.
- Đối với môn Địa lý, năng lực sử dụng bản đồ là một trong những năng lực
chuyên biệt mà người học phải đạt được. Để hình thành năng lực học tập với bản đồ,
cần đặt ra yêu cầu sử dụng bản đồ theo các mức độ từ thấp đến cao.

15



1.1.3.2 Hệ thống năng lực sử dụng bản đồ
Năng lực sử dụng bản đồ chia thành 5 mức độ, được mô tả theo bảng sau:
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Giải thích và Sử dụng bản đồ
Mơ tả được đặc
So sánh được sự chứng minh được trong học tập và
Xác định được điểm về sự phân bố,
giống nhau và khác sự phân bố, đặc trong các hoạt
phương hướng, vị quy mô, tính chất,
nhau về đặc điểm điểm hoặc mối động thực tiễn
trí, giới hạn của cấu trúc, động lực
tự nhiên và kinh tế quan hệ của các như khảo sát,
các đối tượng tự của các đối tượng
- xã hội của hai khu yếu tố tự nhiên và tham quan, thực
nhiên và kinh tế - tự nhiên và kinh tế vực được thể hiện kinh tế - xã hội hiện dự án… ở
xã hội trên bản đồ. xã hội được thể
trên bản đồ.
được thể hiện trên ngồi thực địa có
hiện trên bản đồ.
bản đồ.
hiệu quả.

Trong bảng trên, mức 1 diễn tả năng lực sử dụng bản đồ ở mức sơ đẳng nhất, học
sinh được học, rèn luyện các kiến thức cơ bản về bản đồ (xác định phương hướng, vị
trí, giới hạn của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên bản đồ). Các mức 2, 4
có yêu cầu rõ ràng và có thể sử dụng theo từng bản đồ. Ở mức 3 cần vận dụng linh
hoạt: So sánh được sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã
hội của hai khu vực được thể hiện trên một bản đồ hoặc giữa khu vực trên bản đồ với
một khu vực khác ở một bản đồ khác. Mức 5 liên quan đến hoạt động khảo sát, tham
quan, thực hiện dự án ở ngồi thực địa nên câu hỏi hầu như khơng được giải quyết
ngay trên lớp. Mặt khác, tùy vào nội dung và yêu cầu của từng mục, bài để xác định
học sinh cần đạt được các mức nào, không phải nội dung nào cũng yêu cầu phải đạt
được cả 5 mức độ như bảng mô tả đã đưa ra. [3]
1.2 Cơ sở thực tiễn đề tài
1.2.1 Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Đia lí lớp 9
* Đặc điểm chương trình Địa lí lớp 9
Phân phối chương trình Địa lí lớp 9 cả năm có 37 tuần tương ứng với 52 tiết, ở học
kì I có 19 tuần x 2 tiết/tuần tương ứng 35 tiết, học kì II 18 tuần với 17 tiết học. Ở
chương trình lớp 9 nội dung chính là tìm hiểu về Phần Địa lí Việt Nam gồm những
phần và tiết học, bài học như sau:
HỌC KÌ I
ĐỊA LÍ VIỆT NAM (tiếp theo)
II.ĐỊA LÍ DÂN CƢ
Tiết 1- Bài 1.
Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Tiết 2- Bài 2.
Dân số và sự gia tăng dân số.

16


Tiết 3- Bài 3.

Phân bố dân cư và các loại hình quần cư.
Tiết 4- Bài 4.
Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống.
Tiết 5- Bài 5.
Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm
1999.
III. ĐỊA LÍ KINH TẾ.
Tiết 6- Bài 6.
Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
(không dạy mục I. Nền kinh tế nước ta trước thời kì đổi mới)
Tiết 7- Bài 7.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Tiết 8- Bài 8.
Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Tiết 9- Bài 9.
Sự phân bố và phát triển sản xuất lâm nghiệp và thuỷ sản (điều
chỉnh câu 3 phần câu hỏi và bài tập: thay đổi thành biểu đồ hình cột).
Tiết 10- Bài 10. Thực hành : Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích
gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.
Tiết 11- Bài 11. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Tiết 12- Bài 12. Sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp
(không dạy mục II.3.Một số ngành công nghiệp nặng khác. Không yêu cầu học
sinh trả lời câu 3 phần câu hỏi và bài tập)
Tiết 13- Bài 13. Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của ngành dịch vụ.
Tiết 14- Bài 14. Giao thơng vận tải và bưu chính viễn thơng.
Tiết 15- Bài 15. Thương mại và du lịch.
Tiết 16- Bài 16. Thực hành : Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế.
Tiết 17Ôn tập.
Tiết 18Kiểm tra viết 1 tiết.
IV.SỰ PHÂN HOÁ LÃNH THỔ.

Tiết 19- Bài 17.
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Tiết 20- Bài 18.
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (tiếp theo)
Tiết 21- Bài 19.
Thực hành : Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của tài
nguyên khoáng sản đối với sự phát triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Tiết 22- Bài 20.
Vùng đồng bằng sông Hồng.
Tiết 23- Bài 21.
Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo).
Tiết 24- Bài 22.
Thực hành : Vẽ và phân tích biểu đồ mối quan hệ giữa dân số, sản
lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người.
Tiết 25- Bài 23.
Vùng Bắc Trung Bộ.
Tiết 26- Bài 24.
Vùng Bắc Trung Bộ (tiếp theo).
Tiết 27- Bài 25.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Tiết 28- Bài 26.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo).
Tiết 29- Bài 27.
Thực hành : Kinh tế biển Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ.
17


×