Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn toán THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 46 trang )

\
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY – HỌC MƠN TỐN THPT

Giáo viên hướng dẫn

: TH.S NGƠ THỊ BÍCH THỦY

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU HIỀN

Lớp

: 15ST

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa toán trường Đại học
Sư phạm- Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho tơi hồn
thành khóa luận.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cơ Ngơ Thị
Bích Thủy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt thời gian làm khóa
luận.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu, sự động viên giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ, bạn bè trong thời gian thực hiện khóa luận.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hiền

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................................
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 3

B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................... 5
1.1 Về phương diện lí luận .......................................................................................... 5
1.2 Về phương diện thực tiễn ...................................................................................... 6
1.3 Sơ đồ tư duy .......................................................................................................... 6
1.3.1 Nguồn gốc của sơ đồ tư duy ............................................................................... 6
1.3.2 Thế nào là sơ đồ tư duy ...................................................................................... 6
1.3.3 Nguyên lý sơ đồ tư duy ...................................................................................... 7
1.3.4 Ưu điểm của sơ đồ tư duy .................................................................................. 8
1.3.5 Thực trạng ........................................................................................................ 12
1.4 Các bước vẽ sơ đồ tư duy .................................................................................... 12
Chương 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY –
HỌC MƠN TỐN THPT ......................................................................................... 16
2.1 SĐTD- Một công cụ học tập đầy sáng tạo .......................................................... 16
2.1.1 Sử dụng SĐTD vào q trình ghi chép, quản lí kiến thức ............................... 16
2.1.2 Sử dụng SĐTD – lập kế hoạch giải quyết yêu cầu đặt ra ................................ 18
2.1.3 Sử dụng SĐTD – giải thích một vấn đề đưa ra hoặc hệ thống hóa một chủ
đề ............................................................................................................................... 21
2.2 SĐTD – Một cơng cụ giải quyết tốn học .......................................................... 26
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 42

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT

-

HHKG: Hình học khơng gian.

-

SĐTD: Sơ đồ tư duy

-

THPT: Trung học phổ thơng

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Về mục đích dạy học nói chung và dạy Tốn nói riêng
Tốn học gắn liền với sự phát triển của loài người, những khái niệm được
hình thành hầu hết từ đời sống thực tiễn, từ nhu cầu tìm tịi và khám phá của con
người. Một số khái niệm đưa ra không hẳn đã có những ứng dụng trong thực tế nhưng
lại là cầu nối hay một cơng cụ tính tốn dẫn đến những định luật và định lí vơ cùng
quan trọng.
Tốn học là mơn thể thao nâng cao trí tuệ. Nó địi hỏi chúng ta phải rèn
luyện suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tâp và rèn luyện các thao
tác tư duy khi cần giải quyết một số vấn đề nào đó.

Ở trường trung học phổ thơng, cùng với những mơn khoa học khác, mơn
Tốn đã góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo của ngành là: “Nâng
cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách Xã hội
chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỷ luật và giàu tính
sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã
hội” (Nghị quyết Đaị hội Đảng lần thứ VI). Để làm được việc này thì nhà trường phổ
thơng phải đề ra nhưng mục đích cụ thể, cách đi phù hợp, thực hiện đạt yêu cầu các
mục tiêu sau của mơn Tốn:
+ Phát triển tư duy và ngơn ngữ của học sinh thơng qua việc dạy và học
Tốn ở phổ thông, luyên tập cho học sinh diễn đạt bằng lời nói và lập luận của mình.
+ Làm cho học sinh nắm được một cách chính xác, vững chắc và có hệ
thống những kiến thức và kĩ năng tốn học cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn và có
tính ứng dụng cao để từ đó vận dụng các tri thức đó vào những tình huống khác nhau
của đời sống, vào lao động sản xuất, vào việc học tập và các môn học khác.
+ Phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất trí tuệ, giúp học sinh
biến những kiến thức thu nhận được thành những kiến thức của bản thân mình.
+ Phát triển và bồi dưỡng kịp thời năng lực tốn của học sinh.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 1


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

 Về lí luận dạy học
Dạy học là q trình thống nhất biện chứng giữa việc dạy của thầy và việc
học của trị. Muốn nâng cao chất lương dạy học thì chúng ta cần quan tâm đến hoạt

động học tập của học sinh. Điều đó địi hỏi giáo viên phải tổ chức việc dạy tốn sao
cho học sinh ln ln đứng trước những vấn đề mang tính tốn học cần giải quyết.
Trong thực tế, ở các trường THPT một số em chăm chỉ nhưng thành tích học tập chưa
cao. Các em thường học phần nào biết bài nấy, chưa có sự liên hệ giữa bài trước và
bài sau. Nhiều em học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não, chỉ
biết học thuộc lịng, thuộc nhưng khơng nhớ kiến thức trọng tâm, không nhớ được sự
kiện nổi bật của bài đó hoặc khơng biết liên tưởng những kiến thức có liên quan đến
nhau...
Đổi mới phương pháp dạy học là chuyển dạy học “từ dạy học cho số đông
sang dạy học cho cá thể”, chuyển phương pháp truyền thụ một chiều, người học tiếp
thu một cách thụ động sang gợi mở định hướng cho học sinh tích cực học tập.
Trước thực trạng này đòi hỏi giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học
nhằm giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập, có điều kiện khắc sâu và ghi nhớ
kiến thức, làm chủ kiến thức của mình đã học. Để thực hiện được việc này, giáo viên
giảng dạy cần phải mạnh dạn sử dụng sơ đồ tư duy trong các tình huống, các bài học
cụ thể. Sơ đồ tư duy (SĐTD) giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian vì nó chỉ tận
dụng các từ khóa. SĐTD có rất nhiều hình ảnh để giúp chúng ta hình dung những
kiến thức cần nhớ. SĐTD giống như một bức ảnh lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong
phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán .Đổi mới phương pháp dạy học đã và
đang tiếp tục thực hiện ở nhà trường phổ thông. Là một sinh viên sư phạm, tôi ln
suy nghĩ tìm ra những phương pháp dạy học mới phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện
nay nhằm tổ chức cho học sinh biết khám phá những tri thức mới, tăng cường khả
năng tự học, sáng tạo.Việc vận dụng SĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học
sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách
hệ thống, khoa học. Đó cũng chính là lí do tơi chọn đề tài: “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ
DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC MƠN TỐN THPT”.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 2



GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nêu lên cách sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học
mơn Tốn THPT, cụ thể làm rõ phương pháp khai thác, sáng tạo ra sơ đồ tư duy vận
dụng vào việc dạy và học Tốn có hiệu quả ở chương trình phổ thơng.
3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu về phương pháp học tập, các sách

giáo khoa, sách bài tập, báo chí và các bài tham khảo có liên quan đến sơ đồ tư suy
và kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy.
-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tìm hiểu thực tế qua hai đợt Thực tập sư phạm vệ tinh ở các trường phổ thông,

trao đổi với các thầy cô giáo về kinh nghiệm sử dụng SĐTD nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học.
4. Bố cục đề tài
Gồm hai chương sau
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Về phương diện lí luận
1.2 Về phương diện thực tiễn

1.3 Sơ đồ tư duy
1.3.1 Nguồn gốc của sơ đồ tư duy
1.3.2 Thế nào là sơ đồ tư duy
1.3.3 Nguyên lý sơ đồ tư duy
1.3.4 Ưu điểm của sơ đồ tư duy
1.3.5 Thực trạng
1.4 Các bước vẽ sơ đồ tư duy
Chương 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
- HỌC MƠN TỐN THPT
2.1 SĐTD- Một cơng cụ học tập đầy sáng tạo

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 3


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

2.1.1 Sử dụng SĐTD vào q trình ghi chép, quản lí kiến thức
2.1.2 Sử dụng SĐTD – lập kế hoạch giải quyết yêu cầu đặt ra
2.1.3 Sử dụng SĐTD – giải thích một vấn đề đưa ra hoặc hệ thống hóa một chủ
đề
2.2 SĐTD – Một cơng cụ giải quyết tốn học

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 4



GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Về phương diện lí luận
Mơn tốn là một mơn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Đây là mơn học có
vai trị rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Mặt
khác nó cũng là mơn học thể hiện mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác và
ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt mơn Tốn. Điều đó đặt ra yêu
cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với
thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Trong dân gian có câu “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm” để nói lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong quá trình
truyền thụ kiến thức.
Người ta đã tổng kết được tỉ lệ kiến thức tiếp thu và ghi nhớ được sau khi học
đạt được như sau:
 20% qua những gì mà ta nghe được;
 30% qua những gì mà ta nhìn được ;
 50% qua những gì ta mà ta nghe và nhìn được;
 80% qua những gì mà ta nói được;
 90% qua những gì ta nói và làm được;
Ở Ấn Độ, tổng kết q trình dạy học người ta cũng nói: tơi nghe- tơi qn, tơi
nhìn- tơi nhớ, tơi làm- tơi hiểu.
“Tơi làm – tôi hiểu”, khi ta làm một việc thực tế nào đó, ta phải sử dụng hầu hết
các giác quan để nhận biết và các kiến thức được tiếp thu, ghi nhớ. Bởi vậy, nội dung
thông điệp qua cùng một lúc nhiều kênh truyền thông để được tiếp nhận, do đó kết
quả truyền thơng tới người nhận nhanh chóng, tồn diện và rất chính xác. Bởi vậy

việc học bằng thực hành là có hiệu quả cao nhất.
(Phương tiện dạy học – Tơ Xn Giáp)
Qua đó ta thấy việc dạy học đạt hiệu quả cao nhất là tổ chức cho học sinh hoạt
động khám phá kiến thức mới (làm) và trình bày lại những gì mình khám phá được
cho tập thể lớn góp ý, hồn chỉnh (nói).
Khóa luận tốt nghiệp

Trang 5


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

1.2 Về phương diện thực tiễn
Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông. Một trong những
phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy. Đây là một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ
đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác
giảng dạy của giảng viên và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm tâm lý ngại học
Toán, khơi gợi trong học sinh tình u đối với mơn Tốn, đồng thời đem đến cho các
em cái nhìn mới, tư duy mới về mơn Tốn. Vậy thế nào là phương pháp dạy toán
bằng sơ đồ tư duy? Cần sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng
trong các giờ học Tốn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ trong khi
nghiên cứu đề tài này.
1.3 Sơ đồ tư duy
1.3.1 Nguồn gốc của sơ đồ tư duy
Cha đẻ của phương pháp Mind map (sơ đồ tư duy giản đồ ý) là giáo sư Tony

Buzzan. Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, được dịch trên 30 thứ tiếng, xuất bản
trên 125 quốc gia. Để phá tan đi những cách ghi chép theo kiểu gị bó và đơn điệu
như lúc bấy giờ ông và những người khác đang làm, ông bắt đầu tìm kiếm một cơng
cụ tư duy cho phép chúng ta tư do suy nghĩ như cách chúng ta được tạo ra để suy
nghĩ. Theo triết lí của Tony Buzzan thì sơ đồ tư duy được hiểu là một cách mở ra sức
mạnh tư duy, tạo ra những đột phá trong suy nghĩ. Buzzan nghiên cứu chuyên sâu về
bộ não, trí nhớ, tìm ra quy luật khi xây dựng sơ đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi
chép các sự kiện một cách hệ thống. Phương pháp sơ đồ tư duy này đã giúp cho việc
học của hàng ngàn người trên thế giới dễ dàng hơn. Ở Việt Nam, hiện đã có hai quyển
sách dịch từ cơng trình của ơng được xuất bản là Sơ đồ tư duy và Sử dụng trí não của
bạn.
1.3.2 Thế nào là sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây
Khóa luận tốt nghiệp

Trang 6


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó
dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.


Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với
nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết
của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự
quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng
với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa bao
giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong
nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi.
1.3.3 Nguyên lý sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy được hình thành theo nguyên lý sau:
HÌNH ẢNH + LIÊN TƯỞNG  LIÊN KẾT + TƯỞNG TƯỢNG  SÁNG TẠO
-

Việc sử dụng các từ khóa, chữ số -

Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngồi

màu sắc và hình ảnh đã đem lại một

cách thức mà bộ não chúng ta hoạt

công dụng lớn vì đã huy động cả bán

động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết.

cầu não trái và phải cùng hoạt động.


Mọi thơng tin tồn tại trong não bộ của

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 7


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường

con người đều cần có các mối nối, liên

các liên kết giữa hai bán cầu não, và

kết có thể tìm thấy và sử dụng. Khi có

kết quả là tăng cường trí tuệ và tính

một thơng tin mới được đưa vào, để

sáng tạo của chủ nhân bộ não.

được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết
nối với các thơng tin cũ đã tồn tại trước
đó.

HOẠT ĐỘNG BỘ NÃO

BÁN CẦU NÃO PHẢI

BÁN CẦU NÃO TRÁI
-

Con số: 1, 2, 3,…

-

Màu sắc xanh, đỏ, tím,…

-

Lời nói: “…”

-

Kích thước to, nhỏ, xa gần,…

-

Suy luận

-

Nhịp điệu nhanh, chậm…

-

Liệt kê


-

Nhận thức về khơng gian

-

Quan hệ tuần tự

-

Tính tồn thể: tự điền chỗ khuyết

-

Xâu chuỗi

-

Tưởng tượng

-

Phân tích

1.3.4 Ưu điểm của sơ đồ tư duy
Từ trước đến nay, chúng ta được dạy và đã quen với việc ghi chép thông tin
như là ghi chú theo kiểu truyền thống, tức là ghi chú thành từng câu, thường là từ trái
sang phải. Có hai dạng thường gặp như sau:
-


Dạng đầu tiên của phương pháp ghi chú truyền thống được tạo ra từ các

đoạn văn trong sách. Dạng này giống như một quyển sách thứ hai nhưng khác một
chỗ là nó chỉ tổng hợp những khái niệm quan trọng.
-

Cách ghi chú kiểu truyền thống thứ hai thường được gọi là viết dưới

dạng nhiều phần mục. Ở dạng này, các đoạn văn hoặc các câu văn ngắn được đánh
số và sắp xếp theo trình tự. Mỗi câu văn chứa đựng một ý chính liên quan cần được
học.
Tuy rằng phần lớn (95%) học sinh sử dụng nhưng khơng có nghĩa đây là cách
tốt nhất. Và thực tế đã chứng minh các phương pháp này chưa thực sự hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 8


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP

SƠ ĐỒ TƯ DUY

TRUYỀN THỐNG
-


Lãng phí thời gian: mặc dù ghi chép theo -

Sơ đồ tư duy giúp tiết kiệm thời gian vì

kiểu truyền thống giúp người học chắt lọc

nó chỉ tận dụng các từ khóa: nhờ vào

thơng tin từ trong sách nhưng vẫn chứa

việc tận dụng những từ khóa và hình

những từ ngữ thứ yếu, khơng cần thiết

ảnh sáng tạo, một khối lượng kiến thức

cho việc học (chiếm 60 – 80% tổng số từ).

lớn sẽ được ghi chú hết sức cơ đọng

Như vậy đã lãng phí 60 – 80% thời gian

trong một trang giấy, mà khơng bỏ sót

học và cả trí nhớ của người học.

một thơng tin quan trọng nào. Tất cả
những thông tin cần thiết để đạt điểm
cao trong kì thi vẫn được lưu giữ

nguyên vẹn từ những chi tiết nhỏ nhặt
nhất.

-

Khó nhớ nội dung bài học: phương pháp
truyền thống khơng hề sử dụng những
liên tưởng, hình dung, làm nổi bật sự việc,
sử dụng màu sắc, sử dụng âm điệu và trí

-

-

Sơ đồ tư duy làm tăng khả năng tiếp thu
và nhớ bài nhờ vào:
+ Sự hình dung: ở sơ đồ tư duy có rất
nhiều hình ảnh để người học hình dung

tưởng tượng mà chỉ đơn thuần một màu,

về kiến thức cần nhớ. Đối với bộ não,

là một chuỗi dài khơng có gì khác biệt.

sơ đồ tư duy giống như một bức tranh

Khơng tối ưu hóa sức mạnh bộ não: đây

lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong phú


là một cách thức học tập dành cho não
trái, mà chưa hề sử dụng kĩ năng nào của
não phải, nơi giúp chúng ta xử lí các

hơn là một bài học khô khan, nhàm
chán.
+ Sự liên tưởng: Sơ đồ tư duy hiển thị

thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không

sự liên kết giữa các ý tưởng một cách

gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác,

rất rõ ràng.

chúng ta vẫn đang sử dụng 50% khả năng

+ Làm nổi bật sự việc: Thay cho những

bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông

từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy

tin.

cho phép làm nổi bật các ý tưởng trọng
tâm bằng việc sử dụng những màu sắc,
kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa,

người học phải vận dụng trí tưởng
tượng sáng tạo đầy phong phú của

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 9


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
mình nhưng không phải chỉ tạo thành
một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thơng
thường, mà là một bức tranh mang tính
lý luận, liên kết chặt chẽ giữa những gì
được học.

ƯU ĐIỂM CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
So với cách ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có
những điểm vượt trội sau:
-

Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.

-

Quan hệ hỗ trợ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.

-


Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị
giác.

-

Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.

-

Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ và chèn thêm vào sơ đồ.

-

Mỗi sơ đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.

-

Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất
chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh
chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

-

Đặc biệt, phương pháp này có thể tận dụng các phần mềm trên máy tính.

Vì thế, SĐTD được dùng cho:
-

Tổng kết dữ liệu.


-

Hợp nhất thông tin từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.

-

Động não về một vấn đề phức tạp.

-

Trình bày thơng tin để chỉ ra cấu trúc của tồn bộ đối tượng.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 10


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Sơ đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học tập hiệu quả hơn: việc
rèn luyện phương pháp cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy, một số học sinh học rất chăm
chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã
quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng
kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Đối với giáo viên, sử dụng thành thạo
sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có được phương pháp học tập, tăng tính
độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.

Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên
cứu cho thầy bộ não con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình
suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng Sơ đồ tư duy
giúp học sinh tích cực hơn, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Sơ đồ tư duy thực
sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là
cơng cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách,
nó sẽ hồn tồn giải phóng những năng lực tiềm ẩn của người học, phát triển toàn
diện trẻ thành những tài năng hay thậm chí là thiên tài.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 11


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

1.3.5 Thực trạng
 Thuận lợi
Sơ đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng ở bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các trường THPT hiện nay. Có thể thiết kế SĐTD ở
giấy bìa, bảng, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì, phấn màu, bút lơng… hoặc
có thể sử dụng bằng phần mền SĐTD. Với điều kiện cơ sở hạ tầng, cơng nghệ thơng
tin tốt có thể cài vào máy tính phần mền Mindmap 5 Professional, phần mền này
không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.
 Khó khăn
-

Một số giáo viên cịn ngại sử dụng SĐTD bởi thời gian chuẩn bị nhiều


đối với các bài ôn tập chương, các đơn vị kiến thức lớn.
-

Trình độ tin học của một số giáo viên cịn hạn chế nên việc sử dụng

phần mềm SĐTD còn gặp nhiều khó khăn.
-

Khả năng tư duy của học sinh khơng nhiều, các em còn lười động não,

gắn kết kiến thức, hệ thống hóa nó một cách dễ hiểu hơn.
1.4 Các bước vẽ sơ đồ tư duy
BƯỚC 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một sơ đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên
một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
Quy tắc vẽ chủ đề:
-

Cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.

-

Có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà chúng ta u thích.

-

Khơng nên đóng khung hoặc che mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được
làm nổi bật dễ nhớ.


-

Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ ràng.

-

Một bí quyết vẽ chủ đề là chủ đề nên được vẽ to cỡ hai đồng xu.

BƯỚC 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
-

Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày
để làm nổi bật.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 12


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

-

Tiêu đề phụ nên được vẽ gắng liền với trung tâm.

-


Tiêu đề phụ nên được vẽ theo các hướng chéo góc (chứ khơng nằm ngang)
để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

BƯỚC 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ:
-

Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.

-

Có thể sử dụng những biểu tượng, kí hiệu, cách viết tắt để tiết kiệm thời
gian. Mỗi người hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết riêng cho
bản thân.

-

Mỗi từ khóa/ hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho
nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có
một cách dễ dàng.

-

Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.

-

Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm nên có cùng một màu.


-

Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính đến các ý phụ cụ thể hơn.

BƯỚC 4: Ở bước cuối cùng này, trí tưởng tượng của người học được phát huy
cao nhất, họ có thể thêm hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, và giúp lưu
vào trí nhớ tốt hơn, nhanh hơn.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 13


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Một cách điển hình, sơ đồ tư duy có cấu trúc như sau:

Các bước cụ thể
Đối với giáo viên

-

Hướng dẫn các em làm quen SĐTD bằng cách giới thiệu cho học sinh một số
SĐTD cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen. Tập đọc hiểu SĐTD
sao cho chỉ cần nhìn vào SĐTD bất kì học sinh nào cũng có thể thuyết trình nội dung
một bài học hoặc một chủ đề, một chương trình theo mạch logic của kiến thức. Hướng
cho học sinh có thói quen khi tư duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên SĐTD. Cho

học sinh vẽ SĐTD theo hình thức cá nhân hoặc nhóm.
SĐTD dùng để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và để hệ thống kiến thức
sau mỗi chương, phần,... Sau mỗi bài học, giáo viên gợi ý để học sinh tự hệ thống
kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ SĐTD. Kiến thức
của mỗi bài học được vẽ trên một trang giấy rồi đóng thành tập. Việc này sẽ giúp các
em dễ dàng ôn tập, xem lại kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Dùng SĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức
của bài mới rồi yêu cầu học sinh phát triển các nhánh còn lại bằng cách đặt câu hỏi,
gợi ý cho các em để tìm ra các từ liên quan đến từ khóa đó và hồn thiện sơ đồ. Qua
sơ đồ đó học sinh sẽ nắm được kiến thức của bài học một cách dễ dàng.
Điều quan trọng là hướng cho học sinh thói quen lập SĐTD trước và sau khi học một
bài, một chủ đề, một chương… để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách
khoa học, logic.
-

Đối với học sinh

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 14


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Học sinh có thể sử dụng SĐTD để hỗ trợ việc học ở nhà, tìm hiểu trước bài
mới, củng cố, ơn tập kiến thức bằng cách vẽ SĐTD trên giấy bìa… hoặc để tư duy
một vấn đề mới, qua đó phát triển khả năng tư duy logic, củng có khắc sâu kiến thức,
kĩ năng ghi chép.

Học sinh trực tiếp làm việc trên máy tính, sử dụng phần mền Mindmap, phát
triển khả năng cơng nghệ thơng tin, sử dụng máy tính trong học tập.
Trước mắt dùng phấn màu vẽ SĐTD lên bảng và sử dụng bút màu vẽ trên giấy
bìa… Sau khi học sinh tự thiết lập SĐTD kết hợp với thảo luận nhóm dưới sự gợi ý,
dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức bài học một cách tự nhiên, nhẹ nhàng.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 15


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Chương 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY – HỌC MƠN TỐN THPT
2.1 SĐTD- Một cơng cụ học tập đầy sáng tạo
2.1.1 Sử dụng SĐTD vào quá trình ghi chép, quản lí kiến thức
Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập và ghi chép một cách năng động và sáng
tạo.
Những thành tựu nghiên cứu gần đây cho thấy bộ não khơng tư duy theo dạng
tuyến tính và bằng cách tạo ra các kết nối thần kinh. Việc ghi chép theo kiểu truyền
thống chưa phát huy được tối đa khả năng của bộ não như: hình ảnh, khung cảnh, âm
thanh, giai điệu,…
Trong SĐTD, học sinh có thể tự do phát triển các ý tưởng, phác thảo mô hình,
phát triển các mơ hình vật chất và tinh thần để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Từ đó,
cùng với việc hình thành các kiến thức, các kĩ năng (đặc biệt là tư duy bậc cao) cũng
được phát triển.
Với việc lập SĐTD, học sinh không chỉ là người tiếp cận thơng tin mà cịn

phải suy nghĩ về các thơng tin đó, giải thích nó và kết nối nó với các hiểu biết của
mình. Và quan trọng hơn là học sinh học được một q trình tổ chức thơng tin, tổ
chức các ý tưởng,…
Với cách thực hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, SĐTD sẽ giúp học
sinh:
-

Sáng tạo hơn.

-

Tiết kiệm được thời gian.

-

Ghi nhớ tốt hơn.

-

Nhìn bức tranh tổng thể.

-

Tổ chức phân loại suy nghĩ học sinh.

Thực tế cho thấy do một tiết học có khá ít thời gian nên giáo viên thường ít
cho học sinh hoạt động mà giáo viên chỉ truyền đạt một chiều theo hướng giáo viên
đưa nội dung → chứng minh một cách chặt chẽ → học sinh ghi bài → giáo viên ra ví
dụ, giải cụ thể → học sinh bắt chước làm tương tự.


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 16


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Mặt khác, học sinh phải ghi lại những nội dung không phải trọng tâm của bài
học, việc này tốn thời gian không cần thiết, do thời lượng tiết học ít, các em viết chậm
nên khơng viết kịp bài học vào vở.
Vì vậy, hướng dẫn học sinh dùng sơ đồ tư duy khi giáo viên định hướng trọng
tâm của bài, học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ, điều này giúp học sinh
hiểu bài nhanh và phát huy được sức sáng tạo.

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 17


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Ví dụ 1: Sơ đồ tư duy ghi bài: “Mệnh đề”

2.1.2 Sử dụng SĐTD – lập kế hoạch giải quyết yêu cầu đặt ra
Bất kì một vấn đề, một cơng việc hay một yêu cầu nào đó trong học tập cũng
như trong thực tiễn cuộc sống. Người thực hiện cũng cần lên kế hoạch. Kế hoạch thực

hiện có thể được trình bày thơng qua các dạng ngơn ngữ khác nhau (lời nói, chữ viết,
Khóa luận tốt nghiệp

Trang 18


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

hình ảnh,…) hoặc nó chỉ có thể nằm trong suy nghĩ của người thực hiện. Đó là một
q trình tư duy phức tạp và đầy sáng tạo.
Lập kế hoạch cũng là một dạng SĐTD, mà q trình đưa thơng tin đã qua xử
lý ra ngoài bộ não được sắp xếp một cách hệ thống và khoa học tùy theo năng lực bộ
não của từng các nhân. Tùy vào điều kiện mà vấn đề cần thực hiện được giải quyết
theo những hướng khác nhau. Mỗi phương án được chia thành những vấn đề nhỏ,
mỗi vấn đề lại có nhiều cách giải quyết khác nhau và cứ như vậy cho đến khi các vấn
đề được thực hiện theo điều kiện cụ thể có. Sau khi loại bỏ các phương án không khả
thi, các phương án kém hiệu quả ta được phương án tối ưu nhất (đây là kế hoạch thực
hiện cho công việc).
Xem sơ đồ phía dưới ta thấy cách lựa chọn đưa ra giải quyết vấn đề là cách 4,
cách 2, cách 3 đều khơng khả thi, trong cách 1 thì vấn đề 2 khó thực hiện nên cũng
được loại bỏ.

Khác với quá trình quản lý và ghi chép kiến thức. Việc sử dụng sơ đồ tư duy
để lập kế hoạch không nhất thiết đòi hỏi phải sử dụng màu sắc hay sử dụng hình ảnh
bởi thơng tin này đã có sẵn trong bộ não được bộ não xử lý biến thành các thơng tin
mới. Tùy vào u cầu, điều kiện, tính chất công việc mà người ta lập kế hoạch đưa ra
quyết định có sử dụng màu sắc, hình ảnh, âm thanh hay khơng.


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 19


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Ví dụ 2: SĐTD dùng để lên kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học THCS

Học sinh cần xây dựng một thời khóa biểu hợp lí để có kế hoạch dành thời
gian cho từng mơn học. Xem lại lịch thi của mình, dành kế hoạch ôn tập đầu tiên cho
những môn thi trước, rồi từng bước đi qua các mơn cịn lại. Điều này đảm bảo cho
việc trước ngày thi, kiến thức của tất cả các môn đều được nắm chắc. Tuy nhiên, cũng
không nên chú trọng một vài môn mà bỏ quên những môn phụ dẫn đến việc học lệch.
Và điều cần nhấn mạnh ở đây là sau khi xây dựng xong thời khóa biểu, bạn có ý thức
thực hiện đầy đủ những điều bạn đề ra hay khơng?
Trong chính kì thi, SĐTD có thể xuất hiện như một phép màu trên màn hình
bên trong bộ não của bạn, cho phép bạn tiếp cận thơng tin mình đã học như thể đang
trở lại quá trình học của mình với tất cả thông tin ngay trước mắt.
Từ ý trung tâm là ôn tập và thi cử, chúng ta có thể phân nhánh các ý phụ. Mỗi
nhánh ý phụ đó có thể như là thời gian biểu ôn tập và thi cử, ôn tập từng môn như thế
nào? Bên cạnh thời gian ôn tập và thi cử, chúng ta có thể bổ sung nhánh giải trí, đây
cũng là ý phụ rất quan trọng. Vì bên cạnh những giờ học rất căng thẳng thì việc giải
trí cũng rất quan trọng, nó có thể đem lại động lực cho chúng ta ôn tập và thi cử được
tốt hơn.

Khóa luận tốt nghiệp


Trang 20


GVHD: Ngơ Thị Bích Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Ví dụ 3: SĐTD cho việc ôn tập thi cử

2.1.3 Sử dụng SĐTD – giải thích một vấn đề đưa ra hoặc hệ thống hóa một
chủ đề
SĐTD có thể được sử dụng để giải thích một vấn đề được đưa ra (khái niệm,
định lý,…) hoặc hệ thống hóa một vấn đề. Cụ thể, có thể trình bày việc hệ thống,hay
giải thích một vấn đề theo các bước sau qua SĐTD:

Trong quá trình dạy học, có rất nhiều kiến thức trọng điểm mà giáo viên muốn
truyền đạt cho người học. Do vậy, để đạt được hiệu quả mà khơng thiếu đi sự hứng

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 21


×