Tr-êng §¹i häc s- ph¹m hµ Néi 2
Khoa ho¸ häc
--------***--------
NGUYỄN VĂN ĐẠI
SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ
HỌC CÁC GIỜ LUYỆN TẬP PHẦN
KIM LOẠI, HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học hóa học
Hµ Néi - 2012
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, phát triển và hội nhập.
Để thành công trên con đƣờng đó, chúng ta rất cần những con ngƣời có năng
lực, bản lĩnh, sáng tạo, biết chia sẻ, hợp tác, sẵn sàng thích ứng trong môi
trƣờng năng động.
Nhận thức đƣợc yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng nguồn nhân lực
cho nền kinh tế công nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Đảng và Nhà nƣớc luôn
luôn chú trọng tới việc phát triển và cải cách ngành Giáo dục, đòi hỏi ngành
Giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp và hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt cần chú ý đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao cho xã hội hiện nay. Vấn đề đổi mới PPDH nói chung cũng nhƣ
đổi mới PPDH Hóa học nói riêng đã đƣợc pháp chế hóa trong điều 28, Luật
Giáo Dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc dạy học không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh
phƣơng pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, nhân loại cũng đang đƣợc chứng
kiến sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, sự phát triển mạnh mẽ
đó đã kéo theo sự ra đời nhiều những phần mềm hữu ích phục vụ cho việc dạy
và học, đặc biệt là các phần mềm dạy học hóa học, giúp cho việc tổ chức các
hoạt động dạy học có sự tƣơng tác đa chiều, đa chức năng, ở mọi lúc, mọi nơi
2
và mọi đối tƣợng. Ở các trƣờng THPT của Việt Nam việc ứng dụng CNTT
trong dạy học đã bƣớc đầu đem lại hiệu quả rõ rệt.
Phần kim loại lớp 12 THPT là mảng kiến thức quan trọng, dễ hiểu
nhƣng cũng dễ quên. Việc hệ thống hóa, khái quát hóa, sơ đồ hóa kiến thức về
kim loại trong các giờ luyên tập là rất cần thiết. Trong các phƣơng pháp đƣợc
sử dụng để hoàn thiện và hệ thống hóa kiến thức tôi nhận thấy sử dụng lƣợc
đồ tƣ duy có nhiều điểm phù hợp để tổ chức hoạt động học tập của học sinh
một cách có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các PPDH tích cực trong đó có sử
dụng lƣợc đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định đƣợc
kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặt khác sử dụng lƣợc
đồ tƣ duy còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển tƣ duy logic, khả năng tự
học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh không chỉ trong học tập
môn Hóa học mà còn trong các môn học khác và các vấn đề khác trong cuộc
sống.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học các giờ luyện tập phần kim loại, Hóa
học 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để tổ chức hoạt động học tập cho
học sinh trong các giờ luyện tập phần kim loại, Hóa học 12 nâng cao ở trƣờng
THPT qua đó nhằm nâng cao năng lực nhận thức, phát triển tƣ duy logic, tƣ
duy khái quát hóa, khả năng tự học cho học sinh, giúp học sinh nắm vững các
kiến thức cơ bản, tìm hiểu mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng
tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học các bài luyện tập
phần kim loại, Hóa học 12 nâng cao.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học – phần kim loại, Hóa học 12 nâng cao ở
THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các nội dung lí luận có liên quan: lƣợc đồ tƣ duy trong
dạy học hóa học và năng lực nhận thức, tƣ duy logic trong dạy học hóa học.
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung kiến thức phần kim loại, Hóa học
12 nâng cao, phân tích sâu nội dung các bài luyện tập.
- Nghiên cứu sử dụng lƣợc đồ tƣ duy đã thiết kế để tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh trong giờ học các bài luyện tập phần kim loại, Hóa
học 12 nâng cao.
- Lựa chọn và xây dựng bài tập vận dụng cho các bài luyện tập phần
kim loại, Hóa học 12 nâng cao.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Năng lực nhận thức và tƣ duy của học sinh cũng nhƣ chất lƣợng bài
luyện tập, ôn tập, tổng kết sẽ đƣợc nâng cao khi giáo viên sử dụng lƣợc đồ tƣ
duy có sự phối hợp hợp lí với việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập đa dạng
ở mức độ hiểu và vận dụng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận về lƣợc đồ tƣ duy và
phƣơng pháp dạy học các bài học ôn tập, luyện tập.
- Phƣơng pháp phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát giờ học luyện tập và việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh.
4
- Trao đổi, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong việc
nâng cao chất lƣợng bài luyện tập.
- Thực tập sƣ phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất
trong đề tài.
3. Phương pháp xử lí thông tin
Dùng phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí
kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
1. Thiết kế lƣợc đồ tƣ duy cho một số bài luyện tập phần kim loại, Hóa
học 12 nâng cao.
2. Lựa chọn và xây dựng một số bài tập trắc nghiệm khách quan luyện
tập phần kim loại, Hóa học 12 nâng cao.
3. Đề xuất phƣơng pháp sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để phát triển năng lực
tự học, tƣ duy logic cho học sinh qua bài luyện tập.
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
LƢỢC ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP
1.1. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học [ 4 ]
1.1.1. Dạy học hóa học góp phần phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về hoá học và giáo dục
xã hội chủ nghĩa cho từng học sinh thông qua bộ môn, việc dạy học hoá học
còn góp phần phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh - phát triển những năng
lực nhận thức cho các em. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu
tƣợng, chú ý, trí nhớ, tƣ duy, hứng thú nhận thức, óc thông minh, khả năng
sáng tạo trong lao động... Đối với học sinh cần đặc biệt chú ý tới trí nhớ và tƣ
duy.
Hóa học là một khoa học vừa lí thuyết, vừa thực nghiệm, hoá học rất có
nhiều khả năng phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh nếu việc
dạy và học đƣợc tổ chức đúng đắn.
1.1.2. Nội dung, biện pháp phát triển năng lực nhận thức của học sinh
trong dạy học hóa học
Trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh, khâu trung tâm
là phát triển năng lực tƣ duy, trong đó cần đặc biệt chú ý rèn luyện cho học
sinh một số thao tác tƣ duy nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá
và ba phƣơng pháp hình thành những phán đoán mới: suy lí quy nạp, suy lí
diễn dịch và suy lí tƣơng tự.
1.1.2.1. Rèn luyện các thao tác tư duy
a. Phân tích và tổng hợp
Phân tích là hoạt động tƣ duy phân chia một vật, một hiện tƣợng ra các
yếu tố, các bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn
vẹn hơn theo một hƣớng nhất định.
6
Tổng hợp là hoạt động tƣ duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã đƣợc
nhận thức để nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của hoạt động tƣ duy,
thƣờng đƣợc dùng trong khi hình thành những phán đoán mới và thƣờng đi
kèm với cả các thao tác tƣ duy khác nhƣ so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát
hoá.
b. So sánh
So sánh là xác định những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật,
hiện tƣợng và của những khái niệm phản ánh chúng.
Thao tác so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp.
1.1.2.2. Phương pháp hình thành những phán đoán mới
a. Suy lí quy nạp
Suy lí quy nạp là cách phán đoán dựa vào sự nghiên cứu nhiều hiện
tƣợng trƣờng hợp đơn lẻ để đi tới kết luận chung, tổng quát về những tính
chất, những mối quan hệ tƣơng quan bản chất nhất và chung nhất. Ở đây sự
nhận thức đi từ cái riêng biệt đến cái chung.
b. Suy lí diễn dịch
Suy lí diễn dịch là cách phán đoán đi từ nguyên lí chung đúng đắn tới
một trƣờng hợp riêng lẻ đơn nhất. Suy lí diễn dịch có tác dụng lớn làm phát
triển tƣ duy logic và phát triển tính độc lập sáng tạo của học sinh.
c. Suy lí tƣơng tự (suy lí loại suy)
Suy lí loại suy là sự phán đoán đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt
khác để tìm ra những đặc tính chung và những mối liên hệ có tính quy luật
của các chất và hiện tƣợng. Kết luận đi tới đƣợc bằng phép loại suy chỉ gần
đúng, có tính chất giả thuyết, do đó nhất thiết phải kiểm tra lại bằng thực
nghiệm và thực tiễn.
7
1.2. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh thông qua các bài ôn tập,
luyện tập
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập, luyện tập [5]
Bài luyện tập, ôn tập là dạng bài dạy hoàn thiện kiến thức và đƣợc thực
hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chƣơng,
một phần của chƣơng trình. Đây là dạng bài học không thể thiếu đƣợc trong
chƣơng trình của các môn học.
Cấu trúc các bài luyện tập trong sách giáo khoa hóa học đều có hai
phần: kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững bao
gồm các kiến thức cần hệ thống, củng cố và xác định mối liên hệ tƣơng quan
giữa chúng, phần bài tập bao gồm các dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến
thức, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng hóa học. Việc giải các
dạng bài tập hóa học là phƣơng pháp học tập tốt nhất giúp học sinh nắm vững
kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề học tập
của bài toán đặt ra.
Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến
thức liên môn học bao gồm các kiến thức hóa học có trong các môn khoa học
khác (toán học, vật lí, sinh vật, địa lí…) và sự vận dụng kiến thức của các
môn học này để giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học.
Nhƣ vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu đƣợc
trong các môn học với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong
việc hình thành phƣơng pháp nhận thức, phát triển tƣ duy độc lập, sáng tạo và
hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
1.2.2. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong bài dạy ôn tập, luyện
tập
1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề [6]
8
Là phƣơng pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một
cách chi tiết, dễ hiểu cho học sinh tiếp thu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
lâu đời nhất trong lịch sử dạy học.
Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp độc thoại, học sinh bị rơi vào tình trạng
thụ động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội để trình bày
ý kiến riêng của mình dẫn đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích
của giáo viên.
Nhiệm vụ của giáo viên khi thuyết trình cần làm nổi bật những điểm cơ
bản trong toàn bộ bài học hoặc từng phần để đạt đƣợc hiệu quả cao khi luyện tập,
ôn tập.
1.2.2.2. Đàm thoại tìm tòi [4]
Đàm thoại là phƣơng pháp dạy học mà trong đó GV đặt ra một hệ
thống câu hỏi theo một logic xác định để HS lần lƣợt trả lời, hoặc có thể trao
đổi qua lại dƣới sự chỉ đạo của GV. Qua hệ thống hỏi – đáp HS lĩnh hội đƣợc
nội dung bài học. Nhƣ vậy ở phƣơng pháp này, hệ thống câu hỏi – lời đáp là
nguồn kiến thức chủ yếu.
1.2.2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm [1], [10]
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh
của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới
hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó đƣợc trình bày và
đánh giá trƣớc toàn lớp.
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học đƣợc thể hiện khi:
- Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của
chất.
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề
học tập hay một bài tập hoá học cụ thể.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên nêu ra
9
Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm nhƣ sau:
Giáo viên
Học sinh
Hƣớng dẫn học sinh tự nghiên cứu
Tự nghiên cứu cá nhân
Tổ chức thảo luận nhóm
Hợp tác với bạn trong nhóm
Tổ chức thảo luận lớp
Hợp tác với các bạn trong lớp
Kết luận đánh giá
Tự đánh giá, tự điều chỉnh
1.2.2.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực quan trong bài
ôn tập – luyện tập [5]
Trong giờ luyện tập, ôn tập giáo viên thƣờng ít sử dụng thí nghiệm hóa
học nên không khí giờ học dễ thấy căng thẳng và nặng nề, vì vậy giáo viên có
thể sử dụng thí nghiệm hóa học hoặc các phƣơng tiện kĩ thuật với các phần
mềm thí nghiệm ảo, hiện thực ảo kết hợp với lời nói của giáo viên để nâng
cao tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập của học sinh.
Thí nghiệm dùng trong bài luyện tập, ôn tập cần đòi hỏi học sinh có sự
vận dụng kiến thức một cách tổng hợp vì vậy giáo viên không cần chọn nhiều
thí nghiệm mà chỉ cần chọn 1 hoặc 2 thí nghiệm để khắc sâu kiến thức hoặc
để luyện tập kĩ năng vận dụng kiến thức một cách tổng hợp. Cũng cần thận
trọng, tránh lạm dụng nhiều thí nghiệm giống nhau hoàn toàn về bản chất làm
cho HS dễ phân tán bởi những dấu hiệu không bản chất nhƣng gây hứng thú
với HS nhƣ cháy, nổ, tạo thành chất có màu đẹp…
Bên cạnh việc sử dụng các thí nghiệm hóa học, giáo viên có thể sử
dụng các phƣơng tiện kỹ thuật: máy vi tính, máy chiếu…kết hợp sử dụng các
10
phần mềm hỗ trợ dạy học thiết kế các thí nghiệm ảo, các mô phỏng vừa có tác
dụng nâng cao hứng thú học tập của HS vừa làm giảm nguy cơ độc hại khi
tiếp xúc với hóa chất.
1.2.2.5. Sử dụng bài tập hóa học [5], [9]
Bài tập hóa học đƣợc coi là một trong các phƣơng pháp dạy học có
hiệu quả và đƣợc sử dụng nhiều trong các giờ luyện tập, ôn tập với mục đích
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, giải các dạng bài tập đặc thù của hóa
học và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tƣ duy cho học sinh.
Trong giờ luyện tập, ôn tập thì các bài tập trở thành nguồn kiến thức để
học sinh tìm tòi, khám phá những con đƣờng, những phƣơng pháp, cách thức
vận dụng sáng tạo các kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập.
Trong bài ôn tập, luyện tập ngoài các phƣơng pháp trên hiện nay ngƣời
ta còn sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để rèn tƣ duy khái quát hóa cho HS rất hiệu
quả.
1.3. Lƣợc đồ tƣ duy
1.3.1. Khái niệm lƣợc đồ tƣ duy (bản đồ tƣ duy, sơ đồ tƣ duy) [7], [8]
Lƣợc đồ tƣ duy (MindMaps) là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng, là
hình thức ghi chép logic, hiệu quả do G.S Tony Buzan phát minh ra nhằm
phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ, sáng tạo của bộ não.
Lƣợc đồ tƣ duy còn gọi là sơ đồ tƣ duy, bản đồ tƣ duy… là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính
của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng
cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự
tƣ duy tích cực.
Lƣợc đồ tƣ duy có thể đƣợc miêu tả nhƣ một kỹ thuật hình hoạ, với sự
kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp, tƣơng thích với
cấu trúc, hoạt động và chức năng của cả bộ não. Từ đó, nó sẽ giúp chúng ta
khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.
11
Ở vị trí trung tâm của lƣợc đồ tƣ duy là một hình ảnh hay một từ khóa
thể hiện một ý tƣởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý tƣởng ở trung tâm đƣợc nối
với các hình ảnh hay từ khóa cấp một bằng các nhánh chính, từ các nhánh
chính này lại có sự phân nhánh đến các nhánh cấp hai để nghiên cứu sâu hơn.
Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô
tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
LĐTD có ƣu điểm: dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập và khả
năng sáng tạo của học sinh; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; rèn
luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Ngoài
ra, LĐTD là một sơ đồ mở, việc thiết kế lƣợc đồ tƣ duy theo mạch tƣ duy của
mỗi ngƣời không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe nhƣ bản đồ địa lí nên có thể
thêm hoặc bớt các nhánh, cùng một nội dung mỗi ngƣời có thể diễn đạt theo
một kiểu lƣợc đồ tƣ duy khác nhau, sử dụng màu sắc, cụm từ diễn đạt khác
nhau phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.
1.3.2. Phƣơng pháp lập lƣợc đồ tƣ duy và các phần mềm hỗ trợ
Để lập lƣợc đồ tƣ duy không khó, chỉ cần một tờ giấy trắng, bút bi, bút
chì hoặc bút sáp màu, nhắm mắt lại, sử dụng bộ não, trí tƣởng tƣợng và liên
12
kết cùng với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc…sẽ giúp
bạn khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.
Một số hƣớng dẫn khi tạo LĐTD:
- Việc lập LĐTD bắt đầu từ trung tâm với một chủ đề hoặc hình ảnh
của chủ đề. Nên dùng hình ảnh vì một hình ảnh có thể diễn đạt đƣợc cả ngàn
từ và giúp bạn sử dụng trí tƣởng tƣợng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ
giúp chúng ta tập trung đƣợc vào chủ đề và sẽ làm chúng ta hƣng phấn hơn.
- Cần sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não rất tốt.
- Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp
hai,…. bằng các đƣờng kẻ. Các đƣờng kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì
càng đƣợc tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đƣờng với nhau, bạn sẽ
hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự
liên tƣởng.
- Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và đƣợc nằm trên một
đƣờng kẻ
- Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình.
- Nên dùng các đƣờng kẻ cong thay vì các đƣờng thẳng vì các đƣờng
cong đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Việc lập LĐTD có thể đƣợc thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các
loại bút màu khác nhau, việc lập lƣợc đồ tƣ duy theo cách này có nhƣợc điểm
là khó lƣu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp đƣợc hƣớng đến là sử dụng
các phần mềm để tạo ra lƣợc đồ tƣ duy. Dƣới đây là một số phần mềm tiêu
biểu hay đƣợc sử dụng:
- MindManager: Phần mềm này đã đƣợc sử dụng khá nhiều tại Việt
Nam. MindManager chỉ chạy đƣợc trên hệ điều hành Microsoft Windows.
13
- Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, đƣợc lập trình
trên Java. Các icon chƣa đƣợc phong phú, tuy nhiên chƣơng trình có đầy đủ
chức
năng
để
thực
hiện
mind
mapping.
Trang
chủ
tại:
/>- Một số phần mềm khác: ConceptDraw MINDMAP, Visual Mind,
Axon Idea Processor, Inspiration,…
1.3.3. Sơ lƣợc về phần mềm Mindjet MindManager
Mindjet MindManager là phần mềm dành cho các doanh nghiệp và cá
nhân. Đặc biệt, Mindjet thích hợp với GV, HS, sinh viên cần sơ đồ hóa bài
giảng hoặc đề tài nghiên cứu. Mindjet MindManager giúp sắp xếp công việc
một cách thông minh, sáng tạo và bớt tốn thời gian hơn bằng cách theo dõi
nhóm công việc, tổ chức và truyền thông tin một cách có hiệu quả.
Ƣu điểm của MindManager là thể hiện đầy đủ các tính năng, rất mạnh,
giao diện quen thuộc nên chỉ mất chừng chục phút để làm quen, hỗ trợ rất tốt
những phần mềm khác nhƣ Microsoft Office, đồng thời MindManager đƣợc
sử dụng miễn phí.
Một vài nét sơ lƣợc về cách sử dụng phần mềm Mindjet
MindManager Pro 7:
● Các thao tác cơ bản:
Cài đặt chƣơng trình: tƣơng tự nhƣ các phần mềm khác.
Các thao tác: đóng, mở, lƣu tƣơng tự trong Microsoft office.
● Cách tạo lƣợc đồ:
Bƣớc 1: Mở ứng dụng
Giao diện màn hình sau khi đã cài đặt Mindjet:
14
Sau khi mở chƣơng trình, nhấn vào New để tạo lƣợc đồ mới.
Nhập tên chủ đề vào ô Central Topic > ấn Enter để hoàn thành.
Bƣớc 2: Tạo những nhánh con.
- Click chuột trái 2 lần (hoặc R-click > Insert Main Topic) để tạo nhánh
con cấp 1.
- Insert/subtopic để tạo nhánh con, triển khai kế hoạch chi tiết hơn.
Hoặc R-click chọn Insert/subtopic.
- Phím enter (Insert/topic) để tạo nhánh con cùng cấp với con trỏ chuột
đang đứng.
- Thêm các nội dung vào Main Topic và Subtopic.
15
Khi muốn tạo một ý riêng ta chọn: Insert > Topic > Floating topic; để
liên kết giữa Central Topic và Floating Topic ta chọn: Insert > Relationship.
Các nhánh có thể xóa và thêm dễ dàng. Ngoài ra, ta còn chèn đƣợc ghi chú,
văn bản, hình ảnh, âm thanh, đƣờng link trang web và tô màu sắc.
Ta có thể chọn lƣợc đồ có sẵn (hoặc một lƣợc đồ theo loại) bằng cách:
chọn Tools > Map Templates (hoặc Map Styles) > chọn một map có sẵn >
Modify. Chỉnh sửa lƣợc đồ có sẵn ta sẽ đƣợc lƣợc đồ mới.
● Xuất lƣợc đồ ra các định dạng khác nhau:
Sau khi hoàn thành lƣợc đồ muốn xuất ra dạng Word, PowerPoint,
Image, PDF…ta click vào biểu tƣợng lƣợc đồ ở góc trên cùng bên trái để
chọn các định dạng.
1.3.4. Ứng dụng lƣợc đồ tƣ duy trong học tập
Lƣợc đồ tƣ duy đƣợc ứng dụng rộng rãi trong việc thiết kế các hoạt
động ở các lĩnh vực khác nhau. Trong học tập, lƣợc đồ tƣ duy đƣợc ứng dụng
trong các hoạt động sau:
1.3.4.1. Ứng dụng trong đọc sách
16
Đọc là tiếp thu ý của tác giả từ cuốn sách hoặc là hấp thụ đƣợc từ ngữ
trong trang sách.
Lƣợc đồ tƣ duy về cách đọc sách sẽ giúp ta thực hiện điều trên một
cách mạch lạc, khoa học, hợp lý và đảm bảo rằng những thông tin mà đọc
đƣợc từ sách là đầy đủ.
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy trong đọc sách.
1.3.4.2. Ứng dụng trong ghi chép
Việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong ghi chép sẽ giúp ta nhớ đƣợc những
ý của việc ghi chép, có thể hiểu đƣợc những ý của bài học.
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy trong ghi chép.
17
1.3.4.3. Ứng dụng trong thuyết trình
Phát biểu trƣớc đông ngƣời, đọc một bài diễn văn hoặc một bài thuyết
trình, chúng ta đã thể hiện cả hai mặt: ngôn ngữ cơ thể và tinh thần. Thật khó
có thể tránh khỏi những sai lầm trƣớc ngƣời nghe. Vì thế chúng ta thấy lúng
túng.
Nếu chúng ta dành thời gian để lập bản đồ tƣ duy về tất cả những thông
tin cơ bản của bài thuyết trình trƣớc khi quyết định cụ thể chủ đề để nói, ta sẽ
thấy dễ dàng hơn để tập trung vào vấn đề chính đồng thời ta cũng thấy đƣợc
những vấn đề cần chuẩn bị, những điểm cần chú ý khi trình bày để đạt hiệu
quả cao nhất.
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy trong thuyết trình.
1.3.4.4. Ứng dụng trong việc ôn tập, thi cử
Ta có thể lập lƣợc đồ tƣ duy lên kế hoạch cho việc ôn tập, chuẩn bị cho
việc thi cử của mình. Lƣợc đồ này giúp ngƣời học thấy đƣợc hình ảnh khái
quát về các hoạt động trong quá trình thi cử, sự phối hợp trong kế hoạch để
đạt hiệu quả cao nhất.
18
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy cho việc ôn tập thi cử.
1.3.4.5. Ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
Con ngƣời muốn làm khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực
nghiên cứu và cái chính là rèn luyện cách làm việc tự lực, có phƣơng pháp
làm việc từ lúc ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Lƣợc đồ tƣ duy sẽ giúp chúng ta làm việc một cách khoa học, hợp lý
hơn và mạch lạc hơn.
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy trong nghiên cứu khoa học.
1.3.4.6. Ứng dụng trong làm việc tổ nhóm
19
Việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học nhóm đã phát huy đƣợc tính
sáng tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá
nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết đƣợc các vấn đề một cách
hiệu quả. Lƣợc đồ tƣ duy tạo cho mỗi thành viên có cơ hội đƣợc giao lƣu học
hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn thiện hơn.
Ví dụ: Lƣợc đồ tƣ duy trong làm việc tổ nhóm.
1.3.5. Nhận xét đánh giá về lƣợc đồ tƣ duy
Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy đem lại cho chúng ta những kết quả rõ rệt về
mặt phƣơng pháp làm việc và hoạt động tƣ duy. Khi thiết lập lƣợc đồ tƣ duy
sẽ giúp chúng ta nhận rõ:
- Ý chính của vấn đề: ở trung tâm và đƣợc xác định rõ hơn.
- Quan hệ giữa mỗi ý đƣợc chỉ ra tƣờng tận. Các ý càng quan trọng thì
sẽ nằm ở vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ đƣợc tiếp nhận lập tức bằng
thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Khi thêm thông tin đƣợc thực hiện dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn
thêm vào bản đồ.
20
- Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể đƣợc đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,
bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách
nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
- Ghi chép (bài giảng, phóng sự, sự kiện...) một cách hiệu quả.
- Toàn bộ ý tƣởng của bản đồ có thể "nhìn thấy" và nhớ bởi trí nhớ hình
ảnh - loại trí nhớ gần nhƣ tuyệt hảo.
- Là phƣơng tiện cho học tập hay tìm hiểu sự kiện.
Với cách thể hiện gần nhƣ cơ chế hoạt động của bộ não, lƣợc đồ tƣ duy
sẽ giúp ta:
- Sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
Nhƣ vậy, với lƣợc đồ tƣ duy, ngƣời ta có thể tìm ra gần nhƣ vô hạn số
lƣợng các ý tƣởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý tƣởng đó bên cạnh những
ý tƣởng có liên hệ.
Với những ƣu điểm trên của lƣợc đồ tƣ duy, việc vận dụng chúng trong
ôn tập, luyện tập, hệ thống kiến thức sẽ giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn, trình
bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập.
1.4. Thực trạng sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong các bài ôn tập, luyện tập ở
trƣờng phổ thông
Hiện nay, ở phần lớn các trƣờng THPT trong các giờ luyện tập, ôn tập
các thầy cô giáo đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng
dạy học. Có nhiều nơi, nhiều giáo viên đã thực hiện giờ luyện tập rất tốt, thể
21
hiện chất lƣợng bài dạy cho thấy đã có nhiều đầu tƣ, nghiên cứu cho việc dạy
và soạn giáo án.
Bên cạnh đó, ở một số các trƣờng THPT, đặc biệt là trong giờ luyện tập
của khối lớp 12, GV chỉ chú trọng đến phần bài tập vì GV quan niệm HS làm
bài tập tốt tức là đã nắm vững kiến thức, mà chƣa chú trọng đến củng cố, hệ
thống hóa kiến thức. GV cũng chƣa sử dụng đƣợc các phƣơng pháp dạy học
mới, tích cực vào dạy học nên giờ học còn đơn điệu, nhàm chán, chƣa kích
thích hứng thú học tập của HS.
Việc xây dựng lƣợc đồ tƣ duy có sử dụng sự hỗ trợ của CNTT kết hợp
với các phƣơng pháp dạy học tích cực khác nhƣ: dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ, dạy học nêu và giải quyết vấn đề…, đã bƣớc đầu đƣợc sử dụng ở trƣờng
THPT nhƣng không thƣờng xuyên do còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất, trang thiết bị chƣa đƣợc đầu tƣ đầy đủ. Hơn nữa, phƣơng pháp sử dụng
LĐTD là còn một phƣơng pháp mới, đa số các GV chƣa đƣợc tập huấn, HS
cũng chƣa đƣợc làm quen nên quá trình thiết kế, sử dụng còn nhiều hạn chế.
22
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG CÁC BÀI LUYỆN TẬP PHẦN KIM LOẠI
HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần kim loại, Hóa học 12 nâng cao.
1. Đại cƣơng về kim loại
CHỦ ĐỀ
1. Vị trí và
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
cấu tạo của Biết đƣợc:
kim loại
- Vị trí, đặc điểm, cấu hình electron lớp ngoài cùng, một số
kiểu mạng tinh thể kim loại phổ biến, liên kết kim loại.
Kĩ năng
- So sánh bản chất của liên kết kim loại với liên kết ion và
cộng hóa trị.
- Quan sát mô hình cấu tạo mạng tinh thể kim loại, rút ra
đƣợc nhận xét.
2. Tính chất Kiến thức
của kim loại. Hiểu đƣợc:
Dãy điện hóa - Tính chất vật lý chung: Có ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn
của kim loại
nhiệt tốt.
- Tính chất hóa học chung là tính khử (khử phi kim, ion H+
trong nƣớc, dung dịch axit, ion kim loại trong dung dịch
muối).
- Quy luật sắp xếp trong dãy điện hóa các kim loại (các
nguyên tử đƣợc sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử, các
ion kim loại đƣợc sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hóa)
23
và ý nghĩa của nó.
Kĩ năng
- Dự đoán đƣợc chiều phản ứng oxi hóa – khử dựa vào dãy
điện hóa.
- Viết các PTHH của các phản ứng oxi hóa khử, chứng
minh tính chất của kim loại.
- Tính thành phần phần trăm về khối lƣợng kim loại trong
hỗn hợp.
3. Hợp kim
Kiến thức
Biết đƣợc: Khái niệm hợp kim, tính chất (dẫn điện, dẫn
nhiệt, nhiệt độ nóng chảy…), ứng dụng của một số hợp
kim (thép không gỉ, đuyra).
Kĩ năng
- Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa
vào những đặc tính của chúng.
- Xác định thành phần phần trăm về khối lƣợng kim loại
trong hợp kim.
4. Sự ăn mòn
Kiến thức
kim loại
Hiểu đƣợc:
- Các khái niệm: Ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn
mòn điện hóa.
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
- Các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.
Kĩ năng
- Phân biệt đƣợc ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa ở một
số hiện tƣợng thực tế.
- Sử dụng và bảo quản hợp lý một số đồ dùng bằng kim
24
loại và hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng.
5. Điều chế
Kiến thức
kim loại
Hiểu đƣợc:
Nguyên tắc chung và các phƣơng pháp điều chế kim loại
(điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion kim
loại yếu hơn).
Kĩ năng
- Lựa chọn đƣợc phƣơng pháp điều chế kim loại cụ thể cho
phù hợp.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ để rút ra nhận xét về
phƣơng pháp điều chế kim loại.
- Viết các PTHH điều chế kim loại cụ thể.
- Tính khối lƣợng nguyên liệu sản xuất đƣợc một lƣợng
kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngƣợc lại.
2. Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm.
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kim loại
Kiến thức
kiềm và hợp
Biết đƣợc:
chất
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại
kiềm.
- Một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số
hợp chất nhƣ NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3.
Hiểu đƣợc:
- Tính chất vật lý (mềm, khối lƣợng riêng nhỏ, nhiệt độ
nóng chảy thấp).
- Tính chất hóa học: Tính khử mạnh nhất trong số các kim
loại (phản ứng với nƣớc, axit, phi kim).
25