Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Sưu tầm và sử dụng các câu chuyện pháp luật trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.78 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
--------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
SƯU TẦM VÀ SỬ DỤNG CÁC CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT TRONG
DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT

Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thu Sương
Lớp
: 15SGC
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:
SƯU TẦM VÀ SỬ DỤNG CÁC CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT TRONG
DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT

Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thu Sương
Lớp


: 15SGC
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở kế thừa
và tham khảo tài liệu có chọn lọc, có đầu tư cẩn thận, dưới sự hướng dẫn của Thạc
sĩ Hồ Thanh Hải và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung khoa học của cơng trình này.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Đặng Thị Thu Sương


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này, tơi xin gửi lời chân thành đến các thầy cô giáo, các
anh chị và bạn bè trong khoa Giáo dục chính trị - trường Đại học Sư phạm, Đại học
Đà Nẵng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm kiếm thơng tin và
nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
Thạc sĩ Hồ Thanh Hải, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên, dành
nhiều thời gian trao đổi về nội dung, hình thức đề tài, định hướng tồn bộ q trình
nghiên cứu cho tơi trong suốt q trình thực hiện.
Đề tài chắc chắn sẽ khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tơi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp từ q thầy cơ, các anh chị và những người có
kinh nghiệm để đề tài được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.........................................................................3
7. Cấu trúc đề tài..................................................................................................4
B. NỘI DUNG....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG TRÌNH MƠN GDCD LỚP 12.......................................................5
1.1. Vị trí, nhiệm vụ và đặc thù tri thức mơn GDCD ở trường THPT................5
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ môn GDCD.................................................................5
1.1.2. Đặc thù tri thức môn GDCD.................................................................6
1.1.2.1. Đặc thù tri thức môn GDCD ở trường THPT.................................6
1.1.2.2. Đặc thù tri thức môn GDCD lớp 12 ở trường THPT....................11
1.2...... Câu chuyện pháp luật trong hệ thống phương tiện dạy học ở trường phổ
thông..................................................................................................................18
1.2.1. Quan niệm về câu chuyện pháp luật....................................................18
1.2.2. Vai trò và chức năng của câu chuyện pháp luật trong dạy học môn
GDCD lớp 12................................................................................................20
1.3. Nguyên tắc sưu tầm các câu chuyện pháp luật nhằm phục vụ cho phần công
dân với pháp luật môn GDCD lớp 12................................................................23
1.4. Một số yêu cầu khi sử dụng câu chuyện pháp luật để dạy học môn GDCD
lớp 12 ở trường THPT.......................................................................................24
1.4.1. Câu chuyện pháp luật phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học. .24
1.4.2. Sử dụng câu chuyện pháp luật phải tạo được hứng thú cho học sinh. 26
1.4.3. Sử dụng câu chuyện pháp luật phù hợp trong một tiết học.................26



1.4.4. Những yêu cầu đối với giáo viên khi sử dụng câu chuyện pháp luật để
dạy học môn GDCD lớp 12...........................................................................27
Tiểu kết chương 1.............................................................................................29
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT ĐỂ DẠY HỌC
MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT....................................................30
2.1. Phương pháp dạy học sử dụng câu chuyện pháp luật để giảng dạy môn
GDCD lớp 12.....................................................................................................30
2.2. Các hướng vận dụng các câu chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD
lớp 12 ở trường THPT.......................................................................................34
2.2.1. Sử dụng các câu chuyện pháp luật để dẫn dắt vào nội dung bài học. .34
2.2.2. Sử dụng các câu chuyện pháp luật để làm rõ, khắc sâu tri thức..........41
2.2.3. Sử dụng các câu chuyện pháp luật để củng cố bài học.......................47
2.3. Quy trình sử dụng các câu chuyện pháp luật để dạy học môn GDCD lớp 12
ở trường THPT..................................................................................................50
2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các câu chuyện pháp luật để dạy
học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT............................................................53
2.4.1. Thuận lợi..............................................................................................53
2.4.2. Khó khăn.............................................................................................55
2.5. Cách khắc phục để nâng cao hiệu quả khi sử dụng các câu chuyện pháp luật
vào giảng dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT...........................................56
Tiểu kết chương 2.............................................................................................58
C. KẾT LUẬN.................................................................................................59
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GDCD: Giáo dục công dân
2. THPT: Trung học phổ thông

3. SGK: Sách giáo khoa
4. ND: Nội dung


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ nói chung và cơng nghệ thơng tin
nói riêng đã tác động hết sức mạnh mẽ vào tất cả các ngành, các lĩnh vực
trong đời sống xã hội, đặc biệt là giáo dục. Trong điều kiện các phương pháp
và hình thức giáo dục cũ đã khơng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối
với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực thì việc đổi mới trong giáo dục cần
mang tính cấp thiết. Dạy và học môn GDCD ở trường phổ thông cũng đã và
đang được Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp, các ngành, các
bậc phụ huynh, học sinh và đặc biệt là đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
bộ môn rất quan tâm.
Tương ứng với mỗi thời kỳ lịch sử thì có một nền giáo dục khác nhau,
nếu như trước đây, nền giáo dục nước ta dạy học theo hướng thầy đọc trò
nghe trò chép, lấy người thầy làm trung tâm. Thì ngày nay, trước sự phát
triển của khoa học cơng nghệ thì nền giáo dục cũ ấy khơng cịn phù hợp, nó
đã trở nên lỗi thời, khơng đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời đại
mới. Để khơng bị tụt hậu so với trình độ giáo dục thế giới, để đáp ứng được
nhu cầu tạo ra nguồn nhân lực mới thì nền giáo dục nước ta không ngừng đổi
mới cả về nội dung và phương pháp dạy học. Việc cải tiến nội dung chương
trình, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học môn GDCD đã được đẩy
mạnh thực hiện và bắt đầu thu được những thành tựu, có những chuyển biến
tích cực.
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và mơn GDCD nói riêng, đó
khơng phải là sự sáng tạo ra một phương pháp dạy học mới để thay thế cho
các phương pháp truyền thống, mà trong q trình giảng dạy bộ mơn GDCD
giáo viên phải sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp ấy để đạt được

hiểu quả cao nhất. Tức là phương pháp dạy học phải phát huy được tính chủ
động, sáng tạo, tăng kích thích tư duy, khơi dạy sự hứng thú học tập trong
học sinh,…Để đạt được mục tiêu trên thì việc sử dụng các câu chuyện pháp
luật trong giảng dạy bộ mơn GDCD có ý nghĩa rất quan trọng.

1


Để ngày một nâng cao hiệu quả dạy học, việc sưu tầm và sử dụng các
câu chuyện pháp luật đã trở thành một trong những biện pháp góp phần đổi
mới phương pháp dạy học. Biện pháp này tạo cho học sinh sự chú ý say mê
học tập, khả năng thực hành và đặc biệt quán triệt sâu sắc nguyên tắc “Học
đi đôi với hành”. Qua các bài học rất đa dạng trong sách giáo khoa GDCD
lớp 12, các câu chuyện pháp luật sẽ là các tình huống khác nhau để các em
lĩnh hội, lồng ghép tri thức một cách chủ động, tự giác và vận dụng sáng tạo
kĩ năng GDCD vào cuộc sống. Sử dụng các câu chuyện pháp luật để dạy học
cũng tạo sự đam mê cho học sinh, thay đổi cách học thụ động, liên hệ trực
tiếp với những hành động của bản thân và xã hội là đúng hay sai, từ đó giúp
các em tránh được những cám dỗ của xã hội. Vận dụng sáng tạo phương
pháp này giáo viên sẽ làm cho học sinh hiểu biết về bản chất, vai trò và nội
dung pháp luật trong một số lĩnh vực đời sống xã hội. Từ tính cấp thiết và
đặc thù trên, việc sử dụng các câu chuyện pháp luật để dạy học chương trình
mơn GDCD lớp 12 trở nên phù hợp, giúp học sinh chủ động hơn trong học
tập, góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học.Với lý do trên tôi chọn
đề tài: “SƯU TẦM VÀ SỬ DỤNG CÁC CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT
TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT” để nghiên
cứu và làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của q trình sưu tầm và sử

dụng câu chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 12, đồng thời sưu
tầm và chọn lọc các câu chuyện pháp luật phù hợp vào giảng một số đơn vị
kiến thức cụ thể trong chương trình môn GDCD lớp 12.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sưu tầm, chọn lọc các câu chuyện pháp luật làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu nội dung chương trình mơn GDCD lớp 12 từ đó sử dụng các
câu chuyện pháp luật phù hợp với từng đơn vị kiến thức, từng bài học.

2


Đưa ra các hướng vận dụng câu chuyện pháp luật trong dạy học môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT.
Thiết kế một số đơn vị kiến thức và một số bài học có sử dụng các câu
chuyện pháp luật trong dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT.
Từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các câu
chuyện pháp luật khi dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT và đề ra
các biện pháp khắc phục.
3. Đối tượng nghiên cứu
Câu chuyện pháp luật nhằm sử dụng trong chương trình dạy học mơn
GDCD lớp 12 ở trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đề cập những vấn đề lí luận chung nhất của việc sử dụng câu
chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD.
Các câu chuyện pháp luật phù hợp với chương trình mơn GDCD lớp 12.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề của mình, chúng tơi dã sử dụng các phương pháp cụ
thể:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu, đọc tài liệu, tư liệu có liên
quan đến việc sử dụng câu chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trực tiếp tiếp xúc với học sinh, quan
sát, tìm hiểu thực tiễn của việc sử dụng câu chuyện pháp luật trong dạy học
môn GDCD trong nhà trường THPT hiện nay. Sưu tầm các tình huống pháp
luật trong đời sống, trong các tài liệu,…
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sưu tầm và sử dụng câu chuyện pháp luật để dạy học chương trình mơn
GDCD lớp 12 là một trong những phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên theo
sự tìm hiểu và tham khảo, có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề:
Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông
qua câu chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 12”, Nguyễn Thị

3


Hồng, trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009. Nội dung của sáng kiến
nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua
câu chuyện pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 12, đề xuất một số kinh
nghiệm nhằm vận dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời đưa ra
một số câu chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức
trong sách giáo khoa mơn GDCD lớp 12.
Khố luận “Sưu tầm và sử dụng bài tập tình huống vào dạy học phần
công dân với pháp luật SGK GDCD lớp 12”, Trần Thị Hương, Đại học sư
phạm Huế, 2010. Nội dung khóa luận đã đưa ra những quy trình về việc sưu
tầm và sử dụng các tình huống để dạy học phần công dân với pháp luật môn
GDCD lớp 12. Trong khóa luận cũng đưa ra nhiều tình huống pháp luật hay
và phù hợp với nội dung bài học.
“Tư liệu GDCD lớp 12”, Nguyễn Văn Tuyến – Nguyễn Đức Ngọc, Nhà
xuất bản Giáo dục, 2008. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ thể gồm
những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thơng tư, văn bản pháp luật,…

liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo khoa
môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức trong
sách giáo khoa GDCD lớp 12.
“Tình huống GDCD 12”, chủ biên Trần Văn Thắng, Nhà xuất bản Giáo
dục, 2008. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn thêo nội dung của
10 bài trong sách giáo khoa GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu
hỏi để học sinh tự trả lời.
Nhìn chung các cuốn sách, bài viết đều nói về việc sử dụng câu chuyện
pháp luật để dạy học môn GDCD lớp 12 nhưng chưa đi sâu. Sách giáo khoa
GDCD lớp 12 hiện nay chủ yếu là kiến thức pháp luật khơ khan, khó đối với
học sinh. Để giúp học sinh dễ hiểu kiến thức pháp luật, hứng thú học môn
GDCD và vận dụng được kiến thức pháp luật để giải quyết những vấn đề
thực tiễn đề ra, khóa luận này đưa ra các câu chuyện pháp luật nhằm góp
phần giải quyết khó khăn trong q trình dạy và học của giáo viên, học sinh
và nâng cao chất lượng dạy học.

4


7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm có 2 chương:
Chương 1: CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG TRÌNH MƠN GDCD LỚP 12
Chương 2: SỬ DỤNG CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT ĐỂ DẠY HỌC
MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT
B.NỘI DUNG
Chương 1: CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG TRÌNH MƠN GDCD LỚP 12
1.1. Vị trí, nhiệm vụ và đặc thù tri thức môn GDCD ở trường THPT

1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ mơn GDCD
Vị trí của mơn GDCD ở trường THPT được xác định trong Chỉ thị số
30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ngày
20/05/1998. Theo đó, “Mơn Giáo dục cơng dân ở trường phổ thơng có vị trí
hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua
việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đường
lối, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền
thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và
thời đại”[10,tr3]. Mơn GDCD có vị trí quan trọng trong việc góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo và phát triển tồn diện con người cả về đức,
trí, thể, mỹ. Mơn GDCD hình thành nên thế giới quan khoa học, phương
pháp tư duy và cung cấp, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản;
giáo dục học sinh ý thức và hành vi người công dân, phát triển nhân cách
con người tồn diện. Đó là cơ sở khoa học để hình thành niềm tin cho học
sinh, giúp các em có được định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn và
giải quyết được các mối quan hệ giữa bản thân với cộng đồng. Môn GDCD
là môn học gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống - xây dựng thế giới quan,

5


nhân sinh quan, phương pháp luận khoa học, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cho học sinh một cách trực tiếp.
Mơn GDCD vừa có vị trí thơng thường của một mơn học, vừa có vị trí
đặc biệt của nó. Ở vị trí thơng thường, mơn GDCD được xếp ngang hàng
với các môn khoa học khác trong hệ thống các mơn học ở trường THPT. Nó
có nhiệm vụ như các môn khoa học khác: trang bị học sinh những tri thức,
giáo dục tư tưởng, tình cảm, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ học
sinh. Mơn GDCD giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh những chuẩn mực đạo

đức của người công dân, phản ánh những mối quan hệ đạo đức đối với lao
động, công việc; đối với người khác; đối với bản thân; đối với xã hội và nhà
nước. Thơng qua những bài học trong chương trình mơn GDCD, trang bị
một cách có hệ thống những tri thức khoa học cơ bản, phổ thông, thiết thực
và hiện đại về chủ nghĩ Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; về những vấn đề thời đại, về Nhà nước
và pháp luật,…Nội dung của môn GDCD giúp học sinh biết ủng hộ cái
đúng, cái tiến bộ, biết đấu tranh chống lại cái sai, cái lạc hậu, bảo thủ; biết kế
thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc và nhân loại; từng bước
hình thành cho học sinh thói quen, kĩ năng vận dụng nững tri thức đã học
vào cuộc sống, học tập và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là những vấn đề về pháp
luật.
Ở vị trí đặc biệt, mơn GDCD có bốn đặc điểm riêng, khác biệt so với
môn học khác. Đặc điểm riêng thứ nhất là môn GDCD ở trường THPT đề
cập và giải quyết một cách toàn diện hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết của
một công dân Việt Nam trong thời đại mới. Đặc điểm riêng thứ hai là mơn
GDCD mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập, trực
tiếp giải quyết những vẫn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân, của
Đảng, trực tiếp xác lập củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
Đặc điểm thứ ba là hệ thống tri thức mơn GDCD mang tính kết hợp, chứa
đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác nhau: Triết học, Kinh tế,
Chính trị, Đạo đức, Pháp luật,… và ở một mức độ nhất định còn chứa đựng

6


cả kiến thức của các môn khoa học tự nhiên. Và đặc điểm cuối cùng là mơn
GDCD địi hỏi chặt chẽ việc dạy học phải gắn liền một cách trực tiếp, cụ thể
với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng của mỗi học sinh.
1.1.2. Đặc thù tri thức môn GDCD

1.1.2.1. Đặc thù tri thức môn GDCD ở trường THPT
Là mơn khoa học xã hội ở trường THPT có vị trí, nhiệm vụ riêng nên hệ
thống tri thức mơn học GDCD có những đặc thù sau đây:
a. Hệ thống tri thức mơn GDCD ở trường THPT mang tính đa dạng, tổng hợp
Đặc điểm này thể hiện ở cấu trúc nội dung chương trình cũng như ở từng
bài học, từng đơn vị kiến thức trong sách giáo khoa. Hệ thống tri thức của
môn GDCD ở THPT được tổng hợp thành nhiều lĩnh vực, nhiều bộ môn
khoa học khác nhau như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ
nghĩa xã hội khoa học, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách
quan trọng của Nhà nước, pháp luật học. Bên cạnh đó, mỗi phần, mỗi bài
học, mỗi đơn vị kiến thức lại có những nội dung liên quan đến các lĩnh vực,
các môn học khác nhau như: dân số, mơi trường, quốc phịng, vật lý học,
sinh học, lịch sử, địa lý, văn học,…
Đặc thù nói trên địi hỏi người giáo viên bộ môn GDCD bên cạnh việc
nắm vững hệ thống tri thức triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội
khoa học, pháp luật học, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nước, phải nắm vững nội dung liên quan ở những lĩnh vực, những bộ
môn khoa học khác nhau. Người giáo viên bộ mơn GDCD phải khơng ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ, phải am hiểu nhiều lĩnh vực, nắm vững và biết
vận dụng kiến thức của các lĩnh vực, các bộ môn khoa học khác nhau vào
bài học GDCD.
Sự đa dạng của hệ thống tri thức cũng đòi hỏi người giáo viên bộ môn
GDCD phải sử dụng một cách khoa học và linh hoạt các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với đặc thù tri thức của từng phần,
từng bài học GDCD.
b. Hệ thống tri thức mơn GDCD mang tính khái qt, trừu tượng

7



Tính khái quát, trừu tượng của hệ thống tri thức môn GDCD trước hết
thể hiện ở những nội dung, luận điểm được đề cập trong mỗi bài học, mỗi
đơn vị kiến thức. Những nội dung đó thường là những vấn đề lớn ở tầm vĩ
mô, chẳng hạn: những vấn đề cấp thiết của nhân loại, pháp luật với hịa bình
và sự phát triển tiến bộ của nhân loại…hoặc bao trùm một lĩnh vực rộng lớn
nào đó như chính sách quốc phịng an ninh, chính sách đối ngoại, chính sách
dân số và giải quyết việc làm, chính sách tài nguyên và bảo vệ mơi trường…
Tính khái qt, trừu tượng của tri thức mơn GDCD cịn thể hiện thơng
qua một hệ thống khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật hết sức đặc thù.
Những khái niệm, phạm trù của môn GDCD thường là những khái niệm,
phạm trù của triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội
khoa học như: thế giới quan, phương pháp luận, lượng, chất, phủ định biện
chứng, thực tiễn, phương thức sản xuất, đạo đức, lương tâm, nghĩa vụ, sản
xuất vật chất, phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, giá trị hàng hóa, chủ nghĩa xã
hội,…Những ngun lí, quy luật của mơn GDCD cũng chủ yếu là những
nguyên lí, quy luật của triết học, kinh tế chính trị học được trình bày một
cách ngắn gọn, như: sự vận động và phát triển của thế giới vật chất ( liên
quan nguyên lí phát triển trong triết học Mác – Lênin); nguồn gốc vận động,
phát triển của sự vật và hiện tượng (quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập); cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
(quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại); khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (quy luật phủ định
của phủ định); tồn tại xã hội và ý thức xã hội; mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất; quy luật lưu thông tiền tệ; quy luật giá trị trong
sản xuất và lưu thơng hàng hóa; quy luật cung cầu trong sản xuất và lưu
thông hàng hóa, quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa,…
Phạm vi phản ánh những khái niệm, phạm trù, ngun lí, quy luật nói trên rất
rộng vì thế chúng đều mang tính chất khái qt hóa, trừu tượng hóa rất cao.
Đặc thù nêu trên địi hỏi người giáo viên bộ môn GDCD trước hết phải
nắm vững nội dung, bản chất, đặc điểm của từng khái niệm, phạm trù,


8


nguyên lí, quy luật, luận điểm liên quan. Người giáo viên bộ môn GDCD
phải lựa chọn được các phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học phù
hợp với đối tượng truyền thụ và giúp học sinh lĩnh hội chính xác những nội
dung bài học. Việc tăng cường liên hệ thực tiễn và đảm bảo tính vừa sức
trong dạy học ln là những u cầu có tính ngun tắc trong dạy học
GDCD, đặc biệt là đối với những nội dung có tính khái qt, từu tượng.
c. Hệ thống tri thức mơn GDCD mang tính thời sự
Tri thức của tất cả các môn học đều gắn liền với thực tiễn cuộc sống ở những
lĩnh vực và góc độ khác nhau. Đối với mơn GDCD bên cạnh tính thực tiễn thì tri
thức của mơn học ln mang tính thời sự sâu sắc. Những tri thức của môn học dù
khái quát, trừu tượng hay cụ thể đều tập trung phản ánh những vấn đề, những hiện
tượng đang nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Từ những vấn đề thách thức của
toàn cầu như bùng nổ dân số, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,…Ngay cả những nội
dung khái quát, trừ tượng như: quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật giá trị trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, quy luật cung cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa,... cũng đang hàng
ngày, hàng giờ biểu hiện, tác động trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Đặc thù này đòi hỏi người giáo viên bộ môn GDCD phải luôn làm cho tri thức
của bài học bắt nhịp với cuộc sống đang thay đổi từng ngày. Để làm được điều đó,
mỗi người giáo viên bộ mơn GDCD phải có một tâm hồn nhảy cảm, biết cảm nhận,
lắng nghe những thay đổi cuộc sống, biết nắm bắt, sàng lọc, cập nhật, phân tích và
xử lí thơng tin để mang hơi thở của cuộc sống, của thời đại vào từng tiết học, bài
dạy GDCD. Tuy nhiên, nếu lạm dụng đặc thù này, giáo viên sẽ biến giờ học GDCD
trờ thành một giờ nói chuyện thời sự.
d. Hệ thống tri thức mơn GDCD mang tính định hướng chính trị sâu sắc
Đối với môn GDCD ở trường THPT, mục tiêu dạy người – giáo dục để

học sinh trở thành một cơng dân có ích cho xã hội ln được xác định là
quan trọng nhất. Quá trình giáo dục để học sinh trở thành những cơng dân có
ích cho xã hội trước hết phải bắt đầu từ việc giáo dục ý thức của cơng dân, ý
thức chính trị cho các em. Ở nhà trường THPT nhiệm vụ này trước hết thuộc
về mơn GDCD. Do đó, hệ thống tri thức của môn học luôn hướng vào việc

9


giúp học sinh hình thành được những thái độ, tình cảm cơng dân lành mạnh
có lập trường, quan điểm chính trị rõ ràng. Nội dung của mỗi bài học,
GDCD luôn định hướng cho học sinh về trách nhiệm của các em đối với bản
thân, gia đình và xã hội, cũng như xác định thái độ, trách nhiệm của các em
trước các vấn đề lớn lao của dân tộc và thời đại. Giáo dục, bồi dưỡng, vun
đắp để giúp các em từng bước định hình được một nhân cách trong sáng, biết
lựa chọn cho mình lí tưởng, lẽ sống đúng đắn.
Đặc thù này địi hỏi người giáo viên bộ mơn GDCD phải luôn bám sát
mục tiêu của mỗi bài học, tiết dạy, phải nắm vững nội dung từng bài, từng
đơn vị kiến thức, nắm bắt được đặc điểm trình độ, tâm sinh lý của học sinh
để lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp. Người giáo viên bộ môn
GDCD phải khơng ngừng rèn luyện để có một nhân cách trong sáng, một
tâm hồn phong phú, một bản lĩnh chính trị vững vàng. Nói cách khác, đối
với mơn GDCD, người thầy khơng chỉ có trí tuệ, mà trước hết phải là người
cơng dân có ý thức chính trị, có lối sống, tâm hồn và nhân cách trong sáng.
Chỉ có vậy, người giáo viên có thể hóa thân vào bài dạy để chuyển hóa
những tri thức mơn học thành thái độ, tình cảm lẽ sống của học sinh.
e. Hệ thống tri thức của môn GDCD gắn liền với một hệ thống kiến thức pháp
luật và các quyền cơ bản của công dân
Bên cạnh một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như đạo
đức, kinh tế, triết học,… thì một trong những nội dung được đề cập xuyên

suốt trong chương trình và gắn liền với nhiệm vụ của mơn GDCD là kiến
thức về các quyền con người, quyền công dân. Một hệ thống các quyền cơ
bản của công dân được đưa vào chương trình từ THCS đến THPT, tập trung
chủ yếu trong chương trình lớp 6, 7, 8, 9, 12.
Việc giáo dục quyền con người, quyền công dân trong nhà trường THPT
thông qua môn GDCD là một điều tất yếu khơng chỉ ở nước ta mà cịn là xu
thế phổ biến trên thế giới hiện nay. Khơng có mơn học nào có thể thay thế
mơn GDCD trong việc trang bị những kiến thức về quyền công dân cho học
sinh. Tuy nhiên, khơng vì thế mà giáo viên bộ mơn GDCD coi nhẹ việc

10


truyền thụ những kiến thức pháp luật. Pháp luật chính là cơng cụ để mỗi
cơng dân dựa vào đó xác định được quyền và nghĩa vụ của mình.
f. Hệ thống tri thức môn GDCD ở trường THPT gắn liền với việc hình thành kĩ
năng sống của học sinh
Tất cả các môn học đều hướng vào việc rèn luyện những kĩ năng cho
người học. Do đặc thù về vị trí, nhiệm vụ của môn học nên môn GDCD chủ
yếu hướng vào việc rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho các
em. Những kĩ năng (trong các bài học GDCD) như: giao tiếp và ứng xử, tổ
chức quản lý, hoạt động chính trị - xã hội, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh,
định hướng lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, thích ứng với những
điều kiện và hồn cảnh cụ thể trước những biến động không ngừng của đời
sống xã hội. Gắn liền với nội dung mỗi bài học GDCD ln có một loạt
những kĩ năng tương ứng, có thể đó là những kĩ năng tiếp cận, phân tích, xử
lý, giải quyết những thách thức, những hiện tượng hoặc những vấn đề đang
không ngừng nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày của chính bản thân học
sinh. Có nhiều kĩ năng rất cần thiết và sẽ đi theo các em trong suốt cuộc đời
như cách ứng xử, cách cư xử với chính bản thân các học sinh, trong quan hệ

bạn bè, trong tình u, hơn nhân và gia đình, trong quan hệ cộng đồng,…
Trong q trình dạy học mơn GDCD người giáo viên bộ môn GDCD
phải nắm vững mục tiêu về kĩ năng của từng bài, lực chọn giới thiệu, trang bị
cho học sinh những kĩ năng cần thiết nhất. Khuyến khích học sinh mang
những kĩ năng đó vào thực hành và khơng ngừng tự hồn thiện ngay trong
cuộc sống hằng ngày của chính các em học sinh. Trong q trình dạy học,
người giáo viên bộ mơn GDCD phải khơng ngừng trải nghiệm, quan sát, học
hỏi và hồn thiện chính mình. Một bài học GDCD thật sự bổ ích là bài học
mà ở đó học sinh khơng chỉ được học những tri thức, tình cảm cần thiết mà
học sinh cịn học được ở đó cả sự trải nghiệm và những kĩ năng sống của
chính người dạy học.
Những đặc thù tri thức của mơn GDCD nói trên biểu hiện khác nhau
trong mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức khác nhau. Trước khi giảng dạy,

11


người giáo viên bộ môn GDCD cần nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung, đặc
thù từng bài học, từng tiết dạy, từng đơn vị kiến thức để lựa chọn phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, nội dung thơng tin, tài liệu, phương tiện
dạy học,…sao cho phù hợp và hiệu quả với nội dung bài học.
1.1.2.2. Đặc thù tri thức môn GDCD lớp 12 ở trường THPT
Môn GDCD lớp 12 là sự tiếp nối và phát triển chương trình lớp 10 và
lớp 11, nhằm thực hiện hoàn chỉnh mục tiêu và yêu cầu giáo dục về kiến
thức, thái độ, kĩ năng cho học sinh THPT trên các lĩnh vực công dân với việc
hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, đạo đức người công
dân; công dân với kinh tế; cơng dân với các vấn đề chính trị - xã hội; cơng
dân với pháp luật. Chương trình mơn GDCD lớp 12 trang bị cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về phát luật đối với sự phát triển của cơng dân, đất
nước. Trên cơ sở đó có định hướng, ý thức, thái độ đúng đắn, rèn luyện thói

quen và hành vi tự giác chấp hành pháp luật trong đời sống xã hội, từng
bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá biểu hiện tình huống pháp luật
trong đời sống hằng ngày của bản thân; giúp học sinh trân trọng, tin tưởng lẽ
phải và sự công bằng, tôn trọng, tự giác sống, học tập theo pháp luật. Sau khi
tốt nghiệp THPT các em sẽ chính thức bước vào cuộc sống xã hội, do đó
những kiến thức phổ thơng cơ bản mơn GDCD nói chung, giáo dục pháp luật
nói riêng có ý nghĩa thiết thực, là hành trang quan trọng, không thể thiếu của
mỗi học sinh. Cũng như sách giáo khoa môn GDCD lớp 10 và lớp 11, ở mỗi
bài trong chương trình mơn GDCD lớp 12, song song với việc trình bày nội
dung tri thức khoa học thì các tác giả đã nêu những tình huống hoặc ví dụ
minh họa cụ thể nhằm giúp cho giáo viên và học sinh dễ dàng hơn trong việc
truyền thụ và tiếp thu kiến thức, vận dụng một cách linh hoạt trong đời sống
thực tiễn. Do đó tạo cơ sở, động lực nhất định cho việc đổi mới phương pháp
giáo dục của giáo viên, kích thích năng lực tư duy, tìm tịi, khám phá tri thức
và phát huy vai trị chủ động, tích cực học tập của học sinh.
Chương trình mơn GDCD lớp 12 gồm 10 bài được giảng dạy trong 35
tiết ( học kỳ I: 18 tiết, 19 tuần; học kỳ II: 17 tiết, 18 tuần).

12


Bài 1: Pháp luật và đời sống
Bài 2: Thực hiện pháp luật
Bài 3: Cơng dân bình đẳng trước pháp luật
Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Bài 6: Công dân với các quyền tự do dân chủ
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước

Bài 10: Pháp luật với hịa bình và sự phát triển tiến bộ nhân loại
Dưới đây là bảng phân phối chương trình và hướng dẫn điều chỉnh nội
dung môn GDCD lớp 12:
HỌC KỲ I
Tiết

1

Bài

Hướng dẫn điều chỉnh nội dung

Bài 1: Pháp luật và đời sống
(mục 1)
- Điểm a mục 2: đoạn từ bản chất giai
cấp là biểu hiện chungcủa bất kỳ kiểu PL
Bài 1: Pháp luật và đời sống

2

(mục 2, 3)

nào..” đến mà đại diện là nhà nước của
NDLĐ”: Không dạy
- Điểm a mục 3: Quan hệ giữa pháp luật
với kinh tế: Đọc thêm
- Điểm b mục 3: Quan hệ giữa pháp luật
với chính trị: Đọc thêm

3


Bài 1: Pháp luật và đời sống - Điểm a mục 4: 5 dòng cuối trang 10 và
(mục 4)

3 dòng đầu trang 11, từ “Quản lý bằng

13


pháp luật là phương pháp quản lý dân
chủ và hiệu quả nhất, vì” đến “nên hiệu
lực thi hành cao”: Khơng dạy
- Bài tập 3, 7 trong phần Câu hỏi và bài
tập: Không yêu cầu HS làm

4

5

6

7

8

Bài 2: Thực hiện pháp luật - Điểm c mục 1: Các giai đoạn thực hiện
(mục 1)

pháp luật: Không dạy


Bài 2: Thực hiện pháp luật
(mục 2a, 2b)
Bài 2: Thực hiện pháp luật
(mục 2c)
Bài 3: Công dân bình đẳng
trước pháp luật
Kiểm tra 1 tiết (bài 1, 2, 3)
Bài 4: Quyền bình đẳng của - Điểm c mục 1: Trách nhiệm của nhà

9

công dân trong một số lĩnh nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng
vực của đời sống xã hội
(mục 1)

trong hơn nhân và gia đình: Khơng dạy

Bài 4: Quyền bình đẳng của - Điểm c mục 2: Trách nhiệm của Nhà
10

công dân trong một số lĩnh nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng
vực của đời sống xã hội
(mục 2)

11

của công dân trong lao động: Khơng dạy

Bài 4: Quyền bình đẳng của - Điểm c mục 3: Trách nhiệm của nhà


14


công dân trong một số lĩnh
vực của đời sống xã hội
(mục 3)

12

Bài 5: Quyền bình đẳng giữa
các dân tộc tơn giáo (mục 1)

nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng
trong kinh doanh: Không dạy
- Bài tập 6 trong phần Câu hỏi và bài tập:
Không yêu cầu HS làm
- Điểm d mục 1: Chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng
giữa các dân tộc: Đọc thêm
- Điểm d mục 2: Chính sách của Đảng và

13

Bài 5: Quyền bình đẳng giữa
các dân tộc tơn giáo (mục 2)

pháp luật của Nhà nước về bình đẳng
giữa các tơn giáo: Đọc thêm
- Bài tập 1 trong phần Câu hỏi và bài tập:
Không yêu cầu HS làm

- Điểm a mục 1: Ý nghĩa quyền bất khả

Bài 6: Công dân với các
14

quyền tự do cơ bản (mục 1a,
1b)

xâm phạm về thân thể của công dân: Đọc
thêm
- Điểm b mục 1: Ý nghĩa quyền được PL
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm: Đọc thêm

Bài 6: Công dân với các - Điểm c mục 1: Ý nghĩa quyền bất khả
15

quyền tự do cơ bản (mục 1c, xâm phạm về chỗ ở của cơng dân: Đọc
1d, 1e)

16

17

thêm

Ơn tập học kì I
Kiểm tra học kì I (từ bài 1 đến
điểm b mục 1 bài 6)


15


Thực hành ngoại khóa các vấn
đề về địa phương và các nội
18

dung đã học (Chủ đề: Vấn đề
giáo dục phòng, chống ma tuý
trong trường học)
HỌC KỲ II
- Điểm a mục 2: Trách nhiệm của Nhà

19

Bài 6: Công dân với các nước: Đọc thêm
- Câu hỏi 8 trong phần Câu hỏi và bài
quyền tự do cơ bản (mục 2)
tập: Không yêu cầu HS trả lời
- Điểm b mục 1: đoạn từ “Những trường
hợp không được thực hiện quyền ứng
Bài 7: Công dân với các

20

quyền dân chủ (mục 1)

cử..” đến “đang bị quản chế hành chính”
(7 dịng cuối trang 69): Đọc thêm
- Điểm b mục 1: Cách thức nhân dân thực

hiện quyền lực nhà nước thông qua các
đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nướccơ quan đại biểu của ND: Không dạy

21

Bài 7: Công dân với các
quyền dân chủ (mục 2)
- Điểm a mục 4: Trách nhiệm của Nhà

22

23

Bài 7: Công dân với các nước: Không dạy
- Bài tập 1 trong phần Câu hỏi và bài tập:
quyền dân chủ (mục 3)
Không yêu cầu HS làm
Bài 8: Pháp luật với sự phát

16


triển của công dân (mục 1)
Bài 8: Pháp luật với sự phát
24

triển của công dân (mục 2 và
3)

25


Kiểm tra 1 tiết (từ điểm c
mục 1 bài 6 đến hết bài 8)
Bài 9: Pháp luật với sự phát - Mục 1: Vai trò của pháp luật đối với sự

26

triển của đất nước (1 * Trong phát triển bền vững của đất nước: Đọc
lĩnh vực kinh tế)

thêm

Bài 9: Pháp luật với sự phát
27

triển của đất nước (1 * Trong
lĩnh vực văn hóa xã hội)
Bài 9: Pháp luật với sự phát

28

triển của đất nước (1 * Trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường,
quốc phịng, an ninh)

29

Bài 9: Pháp luật với sự phát - Điểm b mục 2: Nội dung cơ bản của
triển của đất nước (mục 2a, pháp luật về phát triển văn hóa: Đọc
2b, 2c)


thêm
- Điểm b mục 2: Nội dung cơ bản của
pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã
hội:Tập trung 3 nội dung:
1. Trong việc xó đói, giảm nghèo, mở
rộng các hình thức trợ giúp người nghèo

17


(ví dụ chương trình 134, 135 của Chính
phủ)
2. Trong lĩnh vực dân số
3. Trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã
hội.
- Điểm d mục 2: 9 dòng đầu trang 101,
đoạn từ “Pháp luật về bảo vệ môi trường

30

Bài 9: Pháp luật với sự phát quy định…đến “Vì sao?”: Khơng dạy
- Điểm e mục 2: 3 dòng cuối trang 102 và
triển của đất nước (mục 2d,
4 dòng đầu trang 103, đoạn từ “Nguyên
2e)
tắc hoạt động quốc phòng …”đến “gắn
với thế trận an ninh nhân dân”: Khơng
dạy


31
32

33

Ơn tập học kì II

Kiểm tra học kì II (từ điểm c
mục 1 bài 6 đến hết bài 9)
Thực hành ngoại khóa các
vấn đề về địa phương và các

34 35 nội dung đã học (Chủ đề:
Phòng chống tệ nạn xã hội ở
địa phương)
Chúng ta có thể thấy nội dung môn GDCD lớp 12 được phân thành 3
phần kiến thức: phần thứ nhất từ bài 1 đến bài 2 cung cấp cho học sinh
những hiểu biết về pháp luật, thực hiện pháp luật, mối quan hệ của pháp luật
với kinh tế, chính trị, đạo đức; phần thứ hai từ bài 3 đến bài 7, từ những hiểu
biết về pháp luật ở phần đầu, học sinh sẽ có những hiểu biết về quyền bình

18


×