Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần nông nghiệp công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG

VÕ ĐẶNG CẨM NHUNG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC
PHẦN NÔNG NGHIỆP - CÔNG NGHỆ 10

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG

VÕ ĐẶNG CẨM NHUNG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
PHẦN NÔNG NGHIỆP - CÔNG NGHỆ 10
Ngành: Sư phạm Sinh học

Người hướng dẫn: TS. Trương Thị Thanh Mai

Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy


học phần nông nghiệp - Cơng nghệ 10” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

VÕ ĐẶNG CẨM NHUNG


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ
phía thầy cơ, gia đình, bạn bè và các em học sinh. Đây là nguồn động lực lớn nhất để
tôi cố gắng trong thời gian thực hiện khóa luận.
Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô Trương Thị Thanh Mai vì đã ln tận tình
hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Sinh - Môi trường đã cho tôi
những bài học, kinh nghiệm quý báu và vô cùng cần thiết, hữu ích khi thực hiện
nghiên cứu.
Xin cảm ơn quý thầy cô giáo ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các giáo viên và các em học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi và trường THPT Nguyễn Thượng Hiền đã giúp đỡ tôi trong quá trình
khảo nghiệm, thực nghiệm. Cảm ơn bạn bè đã ln động viên, nhiệt tình hỗ trợ tơi
hồn thành đề tài.

Tác giả

VÕ ĐẶNG CẨM NHUNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.1. Xuất phát từ sự phát triển của thực tiễn xã hội và sự thay đổi chương trình
giáo dục phổ thông
1
1.2 Xuất phát từ thực tế và yêu cầu dạy học môn Công nghệ lớp 10

1

1.3 Xuất phát từ sự quan tâm đối với giáo dục nông nghiệp

2

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.................................................................................................... 3
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................... 3
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI

4

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

4

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 4
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................ 5
1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


6

1.2.1 Trải nghiệm ............................................................................................................. 6
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm .......................................................................................... 6
1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ....................................................................11
1.2.4. Sự hình thành năng lực trong hoạt động trải nghiệm ......................................13
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng mới .............17
1.2.6. Chương trình mơn Cơng nghệ và những năng lực cơng nghệ........................21
1.2.7 Phân tích chương trình mơn Cơng nghệ 10, phần Nông nghiệp .....................23
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

26

1.3.1 Khảo sát giáo viên .................................................................................................26
1.3.2. Khảo sát học sinh .................................................................................................26
1.3.3. Tình hình giáo dục trải nghiệm mơn Công nghệ tại các trường THPT .......27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

29


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................29
2.1.3. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................................29

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.2.1. Phương pháp nghiên c ứu lý thuyết: ...................................................................29
2.2.2. Phương pháp nghiên c ứu thực tiễn: ...................................................................29
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

30

CHƯƠNG 3: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM

31

3.1 QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTN

31

3.1.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm ..........................................................31
3.1.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm ..........................................................40
3.2. KẾT QUẢ THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM DÀNH CHO PHẦN
NÔNG NGHIỆP - MÔN CÔNG NGHỆ 10
44
3.3. ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG GIÁO ÁN

45

3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH
HOẠT ĐỘNG
45

3.4.1. Giáo viên đánh giá học sinh ................................................................................45
3.4.2. Học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ....................................................47
3.4.3. Đánh giá của học sinh dành cho giáo viên ........................................................47
3.5. KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM

48

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................48
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................................48
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................................48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

52

1. KẾT LUẬN

52

2. KIẾN NGHỊ

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC:

55



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang


bảng
1.1

Đặc trưng của HĐTN so với hình thức học tập theo môn học
khác

10

3.1

Rubric đánh giá của GV dành cho HĐTN của HS

46

3.2

Mức độ phù hợp của các gáo án do giáo viên THPT đánh giá

49


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình

Trang


hình
1.1

Mơ hình học tập trải nghiệm của Kolb và sự phát triể năng

14

lực của người học
3.1

Sơ đồ quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm mơn Cơng

31

nghệ
3.2

Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm

40

3.3

Hình ảnh biểu mẫu trực tuyến thu nhận phản hồi từ học sinh

47

sau HĐTN
3.4


Một số nhận xét các giáo án HĐTN của GV THPT về đề tài

50


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ sự phát triển của thực tiễn xã hội và sự thay đổi
chương trình giáo dục phổ thơng
Cùng với sự phát triển và thay đổi ngày càng nhanh chóng và nhiều mặt của
xã hội, hàng loạt các vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu, ơ nhiễm, cạn kiệt tài
nguyên…cũng diễn ra mạnh mẽ, trở thành vấn đề toàn cầu. Trong bối cảnh đó,
nguồn nhân lực trong tương lai phải là những người không chỉ giỏi về kiến thức mà
cịn phải có những phẩm chất tốt, năng lực tốt và có khả năng thích ứng cao với
những thay đổi.
Theo Dự thảo chương trình mới 19/1/2018, hoạt động trải nghiệm trở thành
môn học bắt buộc đối với tất cả các cấp học, được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến
lớp 12 [2]. Trong hoạt động này, dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV), học sinh
(HS) sẽ sử dụng tổng hợp kiến thức và kĩ năng của mình để trải nghiệm thực tiễn
đời sống qua đó học sinh tự thu nhận được kiến thức, phẩm chất và nhiều năng lực
cần thiết để thích ứng với cuộc sống.

1.2 Xuất phát từ thực tế và yêu cầu dạy học môn Công nghệ lớp 10
Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy
luật tự nhiên và các nguyên lí khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người [4].Cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ
chuẩn bị cho học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong mơi trường cơng nghệ ở
gia đình, nhà trường và xã hội; hình thành và phát triển các năng lực giao tiếp, sử

dụng, đánh giá, thiết kế và hiểu biết công nghệ; các phẩm chất chủ yếu đã được nêu
trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Đồng thời góp phần phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp; chuẩn bị cho học sinh các tri thức nền tảng để
theo học các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ theo cả hai hướng
hàn lâm và giáo dục nghề nghiệp [3].
Môn công nghệ lớp 10, phần Nông nghiệp sẽ giúp các em làm quen với một số
ứng dụng của cơng nghệ sinh học, hóa học,… trong sản xuất nông nghiệp, bảo
quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch,..Những hiểu biết này góp phần giáo dục


2

định hướng nghề nghiệp cho các em và áp dụng thực tiễn cuộc sống bản thân và
cộng đồng [4].
Tuy nhiên, việc dạy và học môn Công nghệ ở nhà trường phổ thơng hiện nay
chưa phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Những kiến
thức mà các em hình dung được ít được thu nhận từ thực tế nhìn thấy ngồi thực tế.
Đó là một thiệt thòi với các em học sinh, nhất là với những học sinh ở địa bàn nội
thành thành phố.

1.3 Xuất phát từ sự quan tâm đối với giáo dục nơng nghiệp
Một nền nơng nghiệp mạnh là chìa khóa của sự phát triển kinh tế và là nền tảng
để phát triển các ngành kinh tế khác. Phần lớn lao động Việt Nam làm trong ngành
nông nghiệp. Mối quan tâm của xã hội đối với ngành nông nghiệp ngày càng tăng
lên nhất là nông nghiệp xanh và nông nghiệp sạch.
Năng suất nông nghiệp phụ thuộc vào hệ thống giáo dục và nghiên cứu các
ngành nông nghiệp trên diện rộng. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục nông
nghiệp đối với sự phát triển của Việt Nam, Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF) cũng đã
xác định nông nghiệp là một lĩnh vực ưu tiên trong các chương trình đa dạng của
VEF. Chính vì thế, giáo dục nơng nghiệp cho học sinh thơng qua hoạt động trải

nghiệp sáng tạo vừa đáp ứng nhu cầu học hỏi, trải nghiệm, giải đáp những vướng
mắc của học sinh, vừa đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tuyên truyền hướng
nghiệp, bảo vệ môi trường [6].
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài “Thiết
kế và sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong phần nông nghiệp -môn
Công nghệ lớp 10 ”.


3

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Thiết kế và sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Nông
nghiệp - mơn Cơng nghệ lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực học tập và góp phần
hình thành, phát triển năng lực hiểu biết công nghệ cho học sinh.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần
nông nghiệp - mơn Cơng nghệ 10 một cách phù hợp thì sẽ phát huy tính tích cực
học tập và góp phần hình thành, phát triển năng lực hiểu biết cơng nghệ cho học
sinh.

4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Thiết kế được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học kiến thức Nông
nghiệp – Công nghệ 10.
- Đề xuất được cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
phần Nông nghiệp – Công nghệ 10 theo định hướng phát triển năng lực hiểu biết
công nghệ.


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 1984, trên cơ sở nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev Vygotsky
và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm,
David A, Kolb – nhà lý luận giáo dục Hoa Kỳ đã nghiên cứu và cho xuất bản
một cơng trình về học tập dựa vào trải nghiệm: “Trải nghiệm hoc tập: Kinh
nghiệm là nguồn gốc của học tập và phát triển”. David Kolb đã chính thức giới
thiệu lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, cung cấp một mơ hình học tập dựa
vào trải nghiệm để ứng dụng trong trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ
nơi nào con người được học tập với nhau. Theo Kolb, học sinh không chỉ thu
nhận kiến thức của mình từ các giáo viên mà thay vào đó, thơng qua q trình
trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản thân để thu nhận thơng tin
mới trong môi trường học tập thực tiễn và kiểm tra lại bằng trải nghiệm của
mình [10].
Từ năm 1984 đến nay, từ mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm trên, David
Kolb và một số tác giả đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến học
tập dựa vào trải nghiệm, tập trung vào các lĩnh vực khác nhau như Kinh tế, Giáo
dục, Văn hóa.
Colin M. Beard (2010) trong cuốn sách “The experiential Learning Toolkit:
Blending Practice with Concepts” đã nêu ra bản chất của hoạt động trải nghiệm,
các bước thực hiện và những cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm một cách
hiệu quả [9].
Ngồi ra, cịn rất nhiều những nghiên cứu khác về hoạt động trải nghiệm
trong giáo dục, vai trị và các hình thức thực hiện nó.


5


1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc tiếp cận nghiên cứu về phương pháp dạy học dựa vào trải
nghiệm cịn nhiều hạn chế: ít cơng trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có thể kể
đế một số dự án tiêu biểu sau:
- Năm 2015, dưới định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
Việt Nam của Bộ Giáo dục và đào tạo, rất nhiều đề tài của nhiều tác giả đã đề cập
đến “trải nghiệm sáng tạo” trong nghiên cứu của mình. Bùi Ngọc Diệp cũng đã
nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ
thông. Các hình thức đó là: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, tổ chức diễn
đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức, sự kiện, hoạt động
giao lưu, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân tạo. Tác gải cho rằng các hoạt động
này được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có
đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một số cách
tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới
mọi người xung quanh.
- Vào năm 2016, 2017, có một số bộ sách của nhiều tác giả như Nguyễn Thị
Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng được xuất bản. Trong đó có đề xuất
nhiều phương pháp, cách thức tổ chức cũng như đánh giá trong hoạt động trải
nghiệm.
- Năm 2017, trong bài báo khoa học của ThS. Trần Thị với đề tài nghiên cứu:
“Vận dụng mơ hình trải nghiệm của David Kolb để xây dựng chu trình hoạt động
trải nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”. Với kết quả nghiên cứu
nhận thấy, mơ hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất phù hợp cho việc giảng
dạy ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
Dựa vào tình hình nghiên cứu hoạt động trải nghiệm hiện nay, ta có thể thấy
rằng dạy học thông qua trải nghiệm, các tác giả trong và ngoài nước đều khẳng định
rằng trải nghiệm là hình thức giáo dục ưu việt. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả lại chỉ
mới nghiên cứu về ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm và cách thức tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong giáo dục phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa. Từ
việc phân tích tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã giúp tơi phần
nào định hình được nhiệm vụ mà tơi sẽ làm trong đề tài nghiên cứu này.


6

1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Trải nghiệm
Trải nghiệm, theo Từ điển Oxford, có thể được hiểu theo rất nhiều nghĩa: sự
trở thành chủ thể của một trạng thái, điều kiện nào đó; sự chịu ảnh hưởng bởi
một trạng thái, điều kiện được nhìn nhận một cách chủ quan; một sự kiện gây
ảnh hưởng đến ai đó; và những nhận thức, kỹ năng thu nhận được sau khi phân
tích hoặc trải qua một sự kiện nào đó.
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; cịn nghiệm có nghĩa là ngẫm, suy xét hay chứng thực, cũng có nghĩa là
kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng”
Hiểu theo cách thông thường, trải nghiệm là những sự kiện mà một người đã
trải qua, gây ảnh hưởng và tạo nên một số nhận thức, kỹ năng mới cho người đó.
Dù hiểu theo cách nào, cũng phải khẳng định rằng, trải nghiệm là điều không thể
thiếu trong cuộc sống, mang đến cho mỗi người những bài học, kinh nghiệm.

1.2.2. Hoạt động trải nghiệm
a, Khái niệm hoạt động trải nghiệm:
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư
tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con
người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN được thiết kế theo hướng tích
hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức

và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không
gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để HS có nhiều cơ hội tự trải
nghiệm” [5].
Theo PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học
sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống
gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của mình.


7

Khái niệm này khẳng định rõ vai trò của nhà giáo dục là hướng dẫn và tổ
chức hoạt động. Như vậy, nhà trường, thầy cô, phụ huynh… không trực tiếp
tham gia hay phân công HS hoạt động mà chỉ định hướng, hỗ trợ, giám sát cho
q trình đó. Trung tâm của hoạt động trải nghiệm chính là học sinh: học sinh
trực tiếp, chủ động tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, tạo ra những
sản phẩm, từ đó tự thu nhận kiến thức, phẩm chất và năng lực cho mình.
Từ những nghiên cứu trên, theo chúng tơi, hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục trong thực tiễn đời sống được tổ chức dưới sự định hướng của nhà
giáo dục mà học sinh là chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động, tự giáo
dục nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho riêng mình.

b, Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
Theo Kolb, học tập là quá trình tạo ra kiến thức nhờ sự chuyển đổi các kinh
nghiệm. Kiến thức là kết quả của sự kết hợp giữa nắm bắt các kinh nghiệm và
chuyển đổi nó. Học tập bằng trải nghiệm có 6 đặc điểm chính:
- Việc học tập trải nghiệm cần được nhìn nhận trong suốt q trình chứ khơng
chỉ ở kết quả.

- Đây là một quá trình học tập dựa vào các kinh nghiệm.
- Học tập trải nghiệm đòi hỏi sự giải quyết mâu thuẫn giữa các phương thức
biện chứng đối lập nhau để thích nghi với thế giới. (Bản chất của học tập đầy
căng thẳng)
- Học tập trải nghiệm là một q trình hồn thiện nhằm thích nghi với thế giới.
- Học tập trải nghiệm bao gồm sự tương tác giữa con người với môi trường học
tập.
- Học tập trải nghiệm là một quá trình tạo ra nhận thức từ sự tương tác giữa tri
thức cá nhân với tri thức xã hội.
Trong Dự thảo “Chương trình Giáo dục Phổ thơng – Hoạt động trải nghiệm”
tháng 1 năm 2018 có trình bày về hoạt động trải nghiệm:
- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến thức,
kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực
tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của
quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá
kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý


8

tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết
quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ
yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng
lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.
- Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ
sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt động phát
triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng,
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù
hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Một

số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên.
- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu:
Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động
câu lạc bộ. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngồi lớp học,
trong và ngồi trường học theo quy mơ cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc
quy mơ trường.
- Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ
môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội [2].
Từ những cơ sở trên, chúng tôi đưa ra đề xuất về hoạt động trải nghiệm có
những đặc điểm sau:
- Hoạt động trải nghiệm là một quá trình học tập : Học sinh tham gia hoạt
động bằng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn và tiếp tục phát triển các
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đó trong q trình hoạt động để hình thành nên
những kinh nghiệm mới cho mình. Những phẩm chất, năng lực của học sinh chủ
yếu được bộc lộ thơng qua q trình hoạt động, chứ khơng chỉ thể hiện ở kết
quả.
- Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao: Khi tham gia
vào hoạt động trải nghiệm, học sinh được đặt vào một tình huống cụ thể, để


9

phân tích, xử lí tình huống đó, học sinh khơng chỉ cần kiến thức của một môn
học hay chỉ một kĩ năng nào mà cần tổng hòa kiến thức nhiều môn học, kiến
thức xã hội, cảm xúc cá nhân và nhiều kĩ năng khác nhau cùng phối hợp. Hoạt
động trải nghiệm được thiết kế tùy thuộc vào điều kiện của địa phương, điều

kiện của nhà trường, trình độ, hồn cảnh của học sinh...; trong mỗi trải nghiệm,
từng học sinh lại có cách nhận thức và rút ra được những bài học khác nhau, vì
vậy, hoạt động trải nghiệm mang tính phân hóa cao theo nhiều mặt.
- Hoạt động trải nghiệm thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng : Có rất
nhiều hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm như: Tham quan thực tế, Thực
hành thí nghiệm, Hoạt động ngồi giờ lên lớp, Hội trại... Mỗi hình thức lại có
nhiều cách tổ chức khác nhau, bao gồm nhiều hoạt động đi kèm. Giáo viên có
thể lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp tùy thuộc vào đối tượng học sinh và
điều kiện dạy học.
- Hoạt động trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo : Sự
tích cực, hiệu quả và sáng tạo thể hiện ở cả giáo viên và học sinh khi tổ chức
hoạt động trải nghiệm. Để tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần phải
chuẩn bị rất nhiều cả về kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, kỹ năng và thái
độ. Người giáo viên phải đặt tâm huyết của mình vào khi thiết kế hoạt động, đặt
mình vào vị trí của học sinh, đồng thời, cũng phải tìm hiểu rất nhiều về tâm lí
lứa tuổi, về các hoạt động để tìm ra cách thức tổ chức hiệu quả nhất, phù hợp
nhất. Về phía học sinh, họ được tham gia vào lớp học một cách tích cực, tự do
và thoải mái sáng tạo, được thể hiện bản thân và tự mình trải nghiệm, tự mình
đúc kết nên hiệu quả sẽ rất cao.
- Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường: Để tổ chức được một hoạt động có hiệu quả,
giáo viên không thể độc lập hành động mà cần rất nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà
trường, từ phụ huynh, địa phương và đặc biệt là từ học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện được: Học tập thông qua phương pháp thuyết
giảng hay phần lớn phương pháp dạy học khác dù là phương pháp dạy học tích
cực, cũng khơng thể cho học sinh nhiều những cơ hội trải nghiệm thực tế. Thơng
qua những tình huống thực tế trong hoạt động trải nghiệm, học sinh phải tự phân



10

tích, tự xử lí, học sinh sẽ rút ra được những kinh nghiệm, những bài học cho
riêng mình mà những kinh nghiệm đó khó có thể hình thành được từ những hình
thức học tập khác.
Đặc trưng của hoạt động trải nghiệm so với hình thức học tập theo mơn học
khác được thể hiện trong bảng 1.1 [7].
Bảng 1.1. Đặc trưng của HĐTN so với hình thức học tập theo mơn học khác.
Đặc

Hình thức học tập

trưng

mơn học

Hoạt động trải nghiệm

Hình thành và phát triển hệ Hình thành và phát triển những
Mục đích
chính

thống tri thức khoa học, phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm,
năng lực nhận thức và hành giá trị, kỹ năng sống và những năng
động của HS.

lực chung cần có ở con người trong
xã hội hiện đại.

- Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời

dung gắn với các lĩnh vực sống địa phương, cộng đồng, đất
chun mơn.
Nội dung

nước, mang tính tổ hợp nhiều lĩnh

- Được thiết kế theo các vực giáo dục, nhiều mơn học, dễ vận
phần, chương, bài có mối dụng vào thực tế.
liên hệ logic chặt chẽ.

- Được thiết kế theo các chủ điểm
mang tính mở rộng.

- Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
chặt chẽ, hạn chế về không hoạt, mở về về không gian, thời gian.
gian, thời gian.

- Học sinh có nhiều cơ hội trải

Hình thức - Học sinh ít có cơ hội trải nghiệm.
tổ chức

nghiệm.

- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ

- Người chỉ đạo, tổ chức đạo, tổ chức hoạt động (GV, Phụ
hoạt động chủ yếu là GV.

huynh, Nhà trường, Doanh

nghiệp...).


11

- Tương tác GV với HS là - Tương tác đa chiều giữa GV với
chủ yếu:
Tương

GV chỉ đạo, HS, HS với HS, HS với các đối

hướng dẫn HS học tập.

tác

tượng của mơi trường giáo dục (mọi
người, gia đình, mơi trường tự
nhiên…).
HS tự hoạt động trải nghiệm là
chính.

- Nhấn mạnh đến năng lực
tư duy
Kiểm tra, - Theo chuẩn chung.
- Thường đánh giá kết quả
đánh giá
đạt được bằng điểm số,
phần lớn là đánh giá tổng
kết.


- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang
tính cá biệt, phân hóa.
- Thường đánh giá kết quả đạt được
bằng nhận xét, đánh giá thơng qua
q trình.

1.2.3. Vai trị của hoạt động trải nghiệm
Từ những lí luận về hoạt động trải nghiệm, chúng tơi xin tóm tắt những vai
trị của hoạt động trải nghiệm bao gồm:
- Hoạt động trải nghiệm là một mơ hình, một chiến lược học: Ngày nay, tri
thức loài người đang tăng rất nhanh, đổi mới rất nhanh về chất lượng và nội
dung giáo dục. Kéo theo sự phát triển về kinh tế - xã hội là sự phát sinh rất nhiều
vấn đề có vấn đề, đòi hỏi HS cần phải biết cách học, cách tư duy và khả năng
giải quyết vấn đề. Tổ chức UNESCO các quốc gia cần coi mục đích học tập là
“học để biết cách học” (learning to learn), đó là điều kiện tối ưu giúp người học
có thể tự học suốt đời.
Từ việc tham gia hoạt động trải nghiệm, HS được hiểu hơn về bản thân:
những nhu cầu, mơ ước, thế mạnh, nhược điểm, cá tính, cảm xúc… Qua đó, HS
có khả năng tự định hướng cho chính bản thân mình về những thế mạnh cần
phát huy, những điểm yếu cần khắc phục, những cảm xúc cần tiết chế, cách ứng
xử phù hợp… và hơn hết là tìm ra ước mơ, lí tưởng cho tương lai. Ngồi ra, khi
gắn q trình giáo dục với thực tiễn xã hội, hoạt động trải nghiệm gắn kết người
học với môi trường xung quanh, làm nảy sinh tính trách nhiệm với mơi trường,
xã hội – một mục tiêu quan trọng của định hướng giáo dục vì phát triển bền
vững.


12


- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có phương pháp học tập, rèn luyện
cân bằng: Mỗi người có một cách riêng biệt để tiếp cận với thế giới xung quanh.
Dựa vào những thế mạnh khác nhau của mỗi người, cách tiếp cận thông tin và
phương thức học tập của người học rất đa dạng. Hoạt động trải nghiệm không
chỉ là mơi trường cho học sinh tìm hiểu bản thân mình mà cịn tạo điều kiện cho
các cá tính khác nhau của học sinh được tương tác với nhau. Nhờ vậy, học sinh
tiếp thu những phương pháp hiệu quả của học sinh khác, tìm ra được những
phương pháp học tập, hình thức tư duy phù hợp nhất đối với bản thân mình.
Những phương pháp học tập này là do người học tự chủ, nên có tính bền vững
nhưng cũng rất linh hoạt. Tùy vào hồn cảnh mà học sinh có thể thích ứng để
tìm ra phương pháp học mới phù hợp với sự phát triển của bản thân mình. Các
trải nghiệm còn làm nảy sinh ý nghĩa và động lực học tập, vì học sinh ý thức
được vai trị của tri thức và kỹ năng khi vận dụng vào cuộc sống. Với cơ sở trải
nghiệm thực tiễn, học sinh ý thức được rằng ngồi kiến thức, cịn phải rèn luyện
thêm về kỹ năng và phẩm chất thì mới thích ứng được với xã hội thay đổi khơng
ngừng. Từ đó, sẽ hình thành nên tính chủ động, tích cực trong học tập cũng như
rèn luyện và tham gia hoạt động xã hội của học sinh[12].
- Hoạt động trải nghiệm giúp phát triển năng lực người học: Trong hoạt
động trải nghiệm, học sinh sử dụng những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm sẵn có
để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, từ đó, những tri thức, kinh
nghiệm mới lại nảy sinh và dẫn đến những hành động mới nhằm cải tạo thực
tiễn. Chính nhờ sự tự chủ, tích cực, sáng tạo đó, học sinh được phát triển tồn
diện cả về phẩm chất và năng lực cần thiết cho mình để thích ứng tốt với cuộc
sống.
- Hoạt động trải nghiệm tạo sự gắn kết các mối quan hệ xã hội trong giáo
dục: Để tổ chức hoạt động trải nghiệm có hiệu quả, nhà giáo dục cần hiểu học
sinh và kết nối được với những yếu tố có liên quan đến quá trình dạy học và giáo
dục để đạt được mục tiêu giáo dục. Điều này khẳng định rằng, nhiệm vụ giáo
dục khơng chỉ là của nhà trường mà cịn là của gia đình và tất cả các lực lượng

khác trong xã hội. Sự nhận thức đúng về nhiệm vụ giáo dục và sự phối hợp chặt
chẽ để thực hiện tốt nhiệm vụ đó giữa các lực lượng sẽ tạo nên môi trường giáo


13

dục thuận lợi cho sự phát triển của học sinh. Đây là điều kiện cần có để thực
hiện được mục tiêu thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục.

1.2.4. Sự hình thành năng lực trong hoạt động trải nghiệm
a, Quan điểm về năng lực
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về năng lực. Theo De Ketele (1995) cho
rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng tác động lên một nội dung trong
một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Cịn theo Weinert (2001) năng lực là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn
có của các thể nhằm giải quyết các tinh huống xác định cũng như sẵn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
Tóm lại, năng lực là một tập hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học
trong một nhiệm vụ, tình huống cụ thể để tạo ra những sản phẩm đầu ra nhất
định, năng lực là những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và những địi hỏi
của cơng việc. Điều này có nghĩa là các năng lực luôn bị chi phối bởi bối cảnh
cụ thể mà trong đó địi hỏi con người phải thể hiện năng lực. Vậy, năng lực là sự
tích hợp sâu sắc của kiến thức, kỹ năng, thái độ làm nên khả năng thực hiện một
công việc chuyên môn và được thể hiện trong thực tiễn hoạt động.
Năng lực còn mang thuộc tính cá nhân, thể hiện ở tổ hợp những hành động
dựa vào đặc điểm cá nhân (đặc điểm sinh học, cá tính của cá nhân và giá trị xã
hội) được thực hiện một cách tự giác, dẫn đến kết quả phù hợp. Năng lực được
biểu hiện ở quá trình hoạt động (thông qua hiệu suất, phương thức, tốc độ và
phong cách làm việc) và kết quả hoạt động (sản lượng, năng suất, chất lượng).

Theo quan điểm này, năng lực là cái tồn tại thực chứ không phải chỉ là khả năng
tiềm tàng.
Tuy quan niệm về năng lực giữa các tác giả cịn có sự khác nhau nhất định,
nhưng đều thống nhất ở một điểm chung đó là: Nói đến năng lực là phải nói đến
khả năng thực hiện là phải biết làm (know-how) chứ không chỉ biết và hiểu
(know-what) về mặt kiến thức [7].
Tóm lại, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác để thực hiện thành


14

công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.

b, Chu trình học tập trải nghiệm
Để giải thích sự hình thành và phát triển năng lực từ kinh nghiệm nền tảng
của người học, mơ hình học tập trải nghiệm của Kolb (xem Hình 1.1).

Hình 1.1. Mơ hình học tập trải nghiệm của Kolb và sự phát triển năng lực của
người học
Học tập sẽ xuất phát từ một mâu thuẫn giữa Kinh nghiệm cụ thể và Khái
niệm hóa trừu tượng, hiểu đơn giản thì đó chính là mâu thuẫn giữa cái đã biết và
cái chưa biết. Mơ hình học tập trải nghiệm của Kolb gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 - Kinh nghiệm cụ thể: Học tập thông qua các hoạt động, hành
vi, thao tác cụ thể, trực tiếp gắn với bối cảnh thực tế. Người học sử dụng kinh
nghiệm đã có để tham gia vào trải nghiệm, từ đó, các kinh nghiệm mới phát sinh
trong hoạt động cụ thể. Kinh nghiệm mới chính là dữ liệu đầu vào cho chu trình
học tập.

- Giai đoạn 2 - Quan sát phản ánh: Học tập thông qua quan sát người khác
thực hiện hoặc chiêm nghiệm lại bản thân. Trong quá trình hoạt động, người học
quan sát chính mình và quan sát người khác. Những hành động, kinh nghiệm của
mọi người được suy ngẫm, phân tích, thảo luận, xem xét một cách hệ thống. Từ
đó, người học đưa ra những đánh giá, đúc kết về ý nghĩa của kinh nghiệm.


15

- Giai đoạn 3 - Khái niệm hóa trừu tượng: Học tập thông qua việc xây dựng
các khái niệm, tổng hợp và phân tích. Từ những điều quan sát được, người học
đưa ra những kết luận hợp lí, có thể bổ sung thêm cho mình từ những kết luận
của nhà giáo dục hoặc người học khác.
- Giai đoạn 4 - Thử nghiệm tích cực: Học tập thơng qua những đề xuất, thử
nghiệm các phương án giải quyết vấn đề. Các kết luận ở giải đoạn trước là tiền
đề cho các quyết định và hành động nhằm giải quyết vấn đề nào đó. Từ đây, lại
nảy sinh ra những kinh nghiệm mới và bắt đầu chu trình học tập mới [8], [10].
Tóm lại, trong chu trình học tập trải nghiệm, người học sử dụng các kinh
nghiệm nền tảng đã có để trải nghiệm trong các tình huống thực nhằm giải quyết
vấn đề, các giá trị thực tế của kinh nghiệm nền tảng được phân tích bởi tư duy sẽ
đưa đến những ý tưởng mới, cách làm mới và người học cố gắng áp dụng thử
nghiệm những ý tưởng mới đó để giải quyết vấn đề. Từ đó,những kinh nghiệm
mới được đúc kết và những kinh nghiệm này sẽ được sử dụng cho lần trải
nghiệm tiếp theo. Quá trình này liên tục diễn ra theo hình xoắn ốc sẽ đưa kinh
nghiệm nền tảng đã có phát triển hướng đến mục tiêu đào tạo.
Qua mỗi chu trình học tập, người học sẽ phát triển các năng lực Hiểu, Làm,
Cảm và Sáng tạo. Cụ thể như sau:
- Năng lực “Cảm” được phát triển khi cá nhân trải nghiệm các kinh nghiệm
đã có trong các tình huống thực, họ biểu lộ cảm xúc với việc học, biết được lợi
ích của việc học với bản thân, sự phán xét giá trị kinh nghiệm đã có trong tình

huống thực sẽ cho họ thấy được giá trị và ý nghĩa của việc học tập, điều này sẽ
kích thích sự suy nghĩ, tìm kiếm và xử lí thơng tin, làm tiền đề cho sự phát triển
năng lực Hiểu.
- Năng lực “Hiểu” được phát triển khi cá nhân thu thập và xử lí các dữ liệu,
thơng tin có được nhờ sự phán xét giá trị của kinh nghiệm nền tảng trong tình
huống thực, qua đó người học sáng tạo ra ý tưởng mới, cách làm mới, giải pháp
mới để giải quyết vấn đề gặp phải. Kết quả của quá trình này là những khái niệm
mới và phương thức hoạt động để thử nghiệm những khái niệm mới nhằm giải
quyết vấn đè, làm tiền đề cho sự phát triển năng lực làm.
- Năng lực “Làm” được phát triển khi người học thử nghiệm những khái
niệm mới trong việc giải quyết vấn đề. Đó là q trình người học hiện thực hóa


16

mối quan hệ giữa những hành động và hệ quả xảy ra sau đó có thể làm sáng tỏ
những ý nghĩa, giá trị của khái niệm mới, giải pháp mới do mình khám phá ra.
- Sự phát triển và hợp nhất của các năng lực Hiểu, Làm, Cảm sẽ là tiền đề
cho sự phát triển năng lực Sáng tạo, đưa người học lên trình độ mới, có được
năng lực mới sau mỗi chu trình học tập, hướng đến mục tiêu đào tạo.
Qua đó, có thể thấy rằng, thơng qua hoạt động trải nghiệm, cả ba nhóm năng
lực Cảm, Hiểu, Làm đều được hình thành và phát triển thơng qua hoạt động trải
nghiệm, và có thể đưa đến sự phát triển năng lực sáng tạo. Như vậy, theo chân
dung học sinh mới, hoạt động trải nghiệm hồn tồn có khả năng hướng đến phát
triển 3 năng lực chung, và tùy thuộc vào nội dung, có thể phát triển thêm những
năng lực chuyên biệt khác.
Các môn học hiện nay phần lớn chỉ hướng đến năng lực Hiểu. Năng lực Làm
và năng lực Cảm rất khó được hình thành và phát triển khi học sinh không được
trực tiếp tham gia trải nghiệm hoạt động. Ngược lại, hoạt động trải nghiệm lại
giúp người học phát triển tốt cả 3 nhóm năng lực thơng qua việc trực tiếp tham

gia vào hoạt động, giúp người học phát triển toàn diện hơn cả về tri thức, phẩm
chất lẫn năng lực.

d, Các nhóm năng lực học sinh cần đạt trong Chương trình giáo
dục phổ thơng mới
Theo quan điểm giáo dục mới, chân dung người học sinh mới gồm 6 phẩm
chất và 10 năng lực. Trong đó, 6 phẩm chất cần hình thành, phát triển ở học sinh
là: yêu nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm. 10
năng lực là những năng lực mà bất kì người nào cũng cần có để sống và làm
việc. 8 năng lực này được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất có 3 năng lực chung cho tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục là: Năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lục tự học và tự chủ: Xác định mục tiêu học tập, lập kế hoạch
và thực hiện cách học, đánh giá và điều chỉnh việc học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề,
đề xuất, lựa chọn giải pháp, thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề,
nhận ra ý tưởng mới, hình thành và triển khai ý tưởng mới, tư duy độc lậpp.


×