Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm soát gia đình đến lựa chọn công ty kiểm toán bằng chứng thực nghiệm tại việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ NGỌC HIỀN

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TẬP TRUNG SỞ HỮU
VÀ SỰ KIỂM SỐT GIA ĐÌNH ĐẾN LỰA
CHỌN CƠNG TY KIỂM TỐN: BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ NGỌC HIỀN

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TẬP TRUNG SỞ HỮU VÀ SỰ
KIỂM SỐT GIA ĐÌNH ĐẾN LỰA CHỌN CƠNG TY
KIỂM TỐN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
VIỆT NAM.
Chun ngành: Kế Toán.
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu và sự
kiểm soát gia đình đến lựa chọn cơng ty kiểm tốn: Bằng Chứng Thực Nghiệm
Tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung đƣợc đúc kết
từ q trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu
sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả

Đoàn Thị Ngọc Hiền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................... 1

1.2.


Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................ 3

1.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................................... 4

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................. 4

1.5.

Kết quả và hạn chế của luận văn................................................................................. 5

1.6.

Cách trình bày và kết cấu của luận văn ...................................................................... 5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY. .............................................. 7
2.1.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. ......................................................................... 7

2.2.

Tổng quan thị trƣờng kiểm toán độc lập tại Việt Nam. ............................................ 17

2.3.


Cơ sở lý thuyết. ......................................................................................................... 21

2.3.1.

Lý thuyết về chi phí đại diện. ....................................................................................... 21

2.3.2.

Chất lƣợng kiểm toán. .................................................................................................. 22

2.3.3.

Chất lƣợng kiểm toán và lựa chọn kiểm toán............................................................... 24

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................ 28
3.1.

Mơ hình nghiên cứu và các biến trong mơ hình. ...................................................... 28

3.1.1.

Các giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................................... 28

3.1.2.

Mơ hình nghiên cứu. .................................................................................................... 31

3.1.3.

Đo lƣờng các biến trong mơ hình................................................................................. 32



3.2.

Mô tả cơ sở dữ liệu. .................................................................................................. 40

3.3.

Phƣơng pháp phân tích. ............................................................................................ 42

3.3.1.

Thống kê mơ tả............................................................................................................. 42

3.3.2.

Hồi quy Logistic........................................................................................................... 42

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 47
4.1.

Thống kê mô tả. ........................................................................................................ 47

4.2.

Phân tích tƣơng quan. ............................................................................................... 51

4.3.

Kiểm định giá trị trung bình ..................................................................................... 52


4.4.

Phân tích hồi quy ...................................................................................................... 56

4.4.1.

Hồi quy trên toàn mẫu .................................................................................................. 57

4.4.2.

Hồi quy với các biến tƣơng tác .................................................................................... 60

4.4.3.

Hồi quy kiểm tra tính vững (Robustness checks)......................................................... 64

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 67
5.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu và kết luận của đề tài.................................................... 67

5.2.

Những gợi ý về chính sách. ...................................................................................... 69

5.3.

Hạn chế của nghiên cứu và Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 71


TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 1
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.

TTCK

Thị trƣờng chứng khốn

IPO

Phát hành lần đầu ra cơng chúng (Initial Public Offering)

NĐT

Nhà Đầu tƣ

CTCP

Công ty Cổ phần

CEO

Tổng giám đốc điều hành (Chief Executive Officer)

DN

Doanh Nghiệp


HĐQT

Hội Đồng Quản Trị


DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Danh Mục Bảng Biểu
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây.
Bảng 3.1: Trình bày tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu.
Bảng 4.1: Mơ tả thống kê các biến trong mơ hình
Bảng 4.2: Thống kê các ngành nghề trong mẫu quan sát
Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.4: Kiểm định giá trị trung bình của các nhóm biến
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tồn mẫu
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với các biến tƣơng tác
Bảng 4.7 Mô tả thống kê các biến FAMCON với các tỷ lệ cutoff khác nhau
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với các biến tƣơng tác
Danh Mục Hình Ảnh.
Hình 3.1: Mơ tả kết quả hồi quy với mơ hình hồi quy xác suất tuyến tính.
Hình 3.2: Mơ tả kết quả hồi quy với mơ hình hồi quy nhị phân.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.
1.1.

Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, khơng thể phủ nhận vai trị của quản trị trong hầu


hết các hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp, quản trị
là yếu tố đánh giá sự thành công. Quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp cho công ty
nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tƣ và hoạt động của công ty hiệu quả hơn. Quản
trị doanh nghiệp tốt không chỉ sẽ mang lại lợi ích cao cho nhà đầu tƣ, mà cịn mang
lại lợi ích hơn cho các thành viên khác trong công ty.
Quản trị doanh nghiệp đƣợc đặt trên cơ cở của sự tách biệt giữa quyền quản lý
và quyền sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có một cơ chế để điều hành và
kiểm sốt để giúp cho nhà đầu tƣ và cổ đơng có thể kiểm sốt việc điều hành cơng
ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Theo Jensen và Meckling (1976) thì quản trị
doanh nghiệp bao gồm nhiều cơ chế cả về nội bộ lẫn bên ngoài để giúp làm giảm
bớt các vấn đề có thể phát sinh giữa các cổ đơng và các nhà quản lý do sự tách biệt
giữa quyền sở hữu và kiểm soát. Quản trị doanh nghiệp tập trung xử lý các vấn đề
thƣờng phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế
những ngƣời quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ đƣợc giao sử dụng tài sản, cơ hội
kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc làm thất thốt
nguồn lực, tài sản của cơng ty.
Do sự tách biệt giữa các cổ đông và quản lý, hoặc sự tồn tại của các cổ đơng
kiểm sốt và cổ đông thiểu số, thông tin không đối xứng tồn tại trên thị trƣờng vốn.
Tình trạng này dẫn đến nhu cầu về kiểm tốn độc lập báo cáo tài chính của công ty
để phục vụ nhƣ một cơ chế giám sát. Theo đề nghị của Jensen và Meckling (1976),
một kiểm tốn bên ngồi cung cấp việc kiểm tra độc lập về thơng tin tài chính, giúp
củng cố niềm tin vào thơng tin tài chính đƣợc cung cấp bởi ban quản lý. Do đó,
kiểm tốn độc lập đƣợc coi là một trong những cơ chế quản trị cơng ty bên ngồi để


2

giảm thiểu các vấn đề về đại diện và giảm bớt sự bất đối xứng thơng tin.
Đối với kiểm tốn báo cáo tài chính đƣợc tiến hành bởi kiểm tốn viên độc
lập, chất lƣợng kiểm toán dƣờng nhƣ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ tin

cậy của thơng tin trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá đƣợc hệ thống quản trị
doanh nghiệp. Nhƣ lập luận của DeAngelo (1981), chất lƣợng kiểm toán ảnh hƣởng
đến khả năng của kiểm tốn để phát hiện các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài
chính của cơng ty, bởi vì chất lƣợng kiểm tốn là tƣơng đối khó quan sát, có một số
chỉ số đƣợc sử dụng để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán bởi các nhà nghiên cứu, một
trong số đó là kích thƣớc hoặc danh tiếng của cơng ty kiểm tốn, tƣơng tự nhƣ
Palmrose (1986); Beasley và Petroni (2001), nơi các cơng ty kiểm tốn lớn hơn
đƣợc cho là cung cấp chất lƣợng dịch vụ kiểm toán tốt hơn.
Với những vai trị quan trọng của kiểm tốn độc lập trong việc kiểm tốn báo
cáo tài chính, nên việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn cũng bị ảnh hƣởng của nhiều yếu
tố tác động. Các yếu tố quyết định sự lựa chọn cơng ty kiểm tốn đã đƣợc giải quyết
trong nhiều nghiên cứu, chủ yếu là ở các thị trƣờng phát triển nhƣ Mỹ (Beasley và
Petroni (2001); Copley và Douthett (2002) ở Anh, nghiên cứu Chaney et al (2004),
Phần Lan (Knechel et al (2008); Niskanen et al (2010, 2011b) và New Zealand
(Firth (1999)). Nhƣng những nghiên cứu về vấn đề này trong bối cảnh nền kinh tế
đang phát triển là tƣơng đối hiếm; một số nghiên cứu nhƣ của Darmadi (2016), và
Lin và Liu (2009), trong đó sử dụng các dữ liệu của Indonesia, Trung Quốc. Các
nghiên cứu trƣớc đây đã xem xét các khía cạnh nhƣ mơi trƣờng thể chế, cơ cấu quản
trị doanh nghiệp, sở hữu cổ phần và đặc điểm công ty cụ thể là các yếu ảnh hƣởng
đến lựa chọn cơng ty kiểm tốn.
Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế các nghiên cứu kiểm tra về vấn đề tập trung
quyền sở hữu và kiểm sốt gia đình ảnh hƣởng đến quyết định của cơng ty trong
việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn. Xuất phát từ những lý do đó, luận văn này lựa


3

chọn đề tài “Ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm sốt gia đình đến
lựa chọn cơng ty kiểm: Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam” , bài nghiên
cứu tập trung vào vấn đề tập trung quyền sở hữu, kiểm sốt của gia đình và sự lựa

chọn cơng ty kiểm tốn nhằm lấp đầy khoảng trống tài liệu nghiên cứu, và đóng góp
thêm một số bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về vấn đề này.
1.2.

Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu.
Bài nghiên cứu đặt ra mục tiêu tổng quát chung là xem xét mối quan hệ giữa

vấn đề tập trung quyền sở hữu và sự kiểm sốt của gia đình với việc lựa chọn cơng
ty kiểm tốn tại các cơng ty ở Việt Nam, từ đó đóng góp thêm vào nguồn tài liệu
nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là tại thị trƣờng đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, tập trung quyền sở hữu và kiểm sốt của gia đình là
hai tính năng phổ biến liên quan đến quyền sở hữu của cơng ty trong thị trƣờng vốn
trên tồn thế giới, ngay cả ở Việt Nam, vì vậy luận văn tiến hành xem xét vấn đề tập
trung quyền sở hữu và kiểm sốt của gia đình ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cơng ty
kiểm tốn nhƣ thế nào.
Thứ hai, chỉ có một số lƣợng hạn chế các nghiên cứu đi giải quyết vấn đề tập
trung quyền sở hữu và kiểm sốt gia đình ở thị trƣờng mới nổi ảnh hƣởng tới lựa
chọn cơng ty kiểm tốn, các nghiên cứu thƣờng đƣợc tiến hành trong bối cảnh nền
kinh tế phát triển, thƣờng có mơi trƣờng pháp lý mạnh hơn và bảo vệ nhà đầu tƣ hơn
so với các nền kinh tế mới nổi. Vậy với thị trƣờng vốn của Việt Nam với hệ thống
pháp lý yếu trong vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ, cũng nhƣ các yêu cầu về công khai thì
ảnh hƣởng của sở hữu tập trung và kiểm sốt gia đình vào sự lựa chọn cơng ty kiểm
tốn trong các cơng ty niêm yết tại Việt Nam có khác so với các nền kinh tế phát
triển.


4

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là:
-


Mối quan hệ giữa việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn của các cơng ty niêm yết
với vấn đề tập trung quyền sở hữu và sụ kiểm sốt của gia đình ?

-

Các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn kiểm tốn tại các cơng ty Việt Nam có
gì khác so với các cơng ty khác trên thế giới.

1.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện phƣơng pháp

nghiên cứu định lƣợng dựa trên mơ hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đƣợc
công bố trên thế giới về vấn đề tập trung sở hữu và kiểm sốt gia đình, từ đó xác
định mơ hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định tại thị trƣờng Việt Nam.
Về nguồn dữ liệu sử dụng để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu,
luận văn tiến hành thu thập dữ liệu dạng dữ liệu thứ cấp trong báo cáo tài chính, báo
cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn.
Để phân tích dữ liệu, luận văn sử dụng hồi quy đa biến với mơ hình hồi quy
logistic gộp (pooled logistic regressions) tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trƣớc đó đã
thực hiện.
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam, đang niêm yết tại sàn

giao dịch Chứng khoán Tp. HCM, và công bố đầy đủ báo cáo thƣờng niên và báo
cáo tài chính trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011 đến 2015.

Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu chính là vấn đề lựa chọn cơng ty kiểm tốn bị
ảnh hƣởng nhƣ thế nào dƣới tác động của sở hữu tập trung và trƣờng hợp cơng ty
bị gia đình kiểm sốt


5

1.5.

Kết quả và hạn chế của luận văn
Luận văn xem xét ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu , kiểm sốt gia đình đến

lựa chọn kiểm tốn tại Việt Nam cho thấy kết quả các cơng ty có sở hữu tập trung
càng lớn thì họ càng ƣu thích lựa chọn các cơng ty kiểm tốn thuộc nhóm Big 4
trong khi các cơng ty có sự kiểm sốt của gia đình lại có khuynh hƣớng lựa chọn
các cơng ty kiểm tốn với chất lƣợng thấp.
Luận văn cịn tồn tại hạn chế về mẫu nghiên cứu chƣa đủ lớn và thời gian
nghiên cứu chƣa đủ dài để kết quả nghiên cứu có để đại diện cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam.
1.6.

Cách trình bày và kết cấu của luận văn

Luận văn đƣợc chia làm 5 chƣơng chính, đƣợc trình bày theo bố cục chặt chẽ
và xuyên suốt nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu.
Trong phần này, trình bày tổng quan các vấn đề của bài nghiên cứu nhƣ: lý do
chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của luận văn
.Chƣơng 2: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây.

Trong phần này, luận văn cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu
trƣớc đây liên quan đến ảnh hƣởng của sở hữu tập trung và sự kiểm sốt của gia
đình và việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phần này cung cấp một cách chi tiết về thiết lập các giả thuyết nghiên cứu, đƣa
ra mô hình nghiên cứu, mơ tả cơ sở dữ liệu cho luận văn cũng nhƣ cách xác định


6

các biến số đƣợc sử dụng trong luận văn, đồng thời đƣa ra phƣơng pháp phân tích
dữ liệu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Trong phần này, luận văn trình bày các kết quả phân tích dữ liệu từ việc thống kê
mơ tả, phân tích tƣơng quan và phân tích kết quả hồi quy.
Chƣơng 5: Kết luận.
Phần này tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng nhƣ nêu lên những hạn chế của đề tài và
những hƣớng mở rộng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY.
2.1.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây.
Do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, sự tồn tại của các cổ đơng

kiểm sốt và cổ đơng thiểu số, tồn tại vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng
vốn. Tình trạng này dẫn đến nhu cầu về kiểm tốn độc lập báo cáo tài chính của

cơng ty để phục vụ nhƣ một cơ chế giám sát. Kiểm toán bên ngồi sẽ cung cấp việc
kiểm tra độc lập về thơng tin tài chính đƣợc cung cấp bởi nhà quản lý, và việc này
đóng một vai trị quan trọng trong việc củng cố niềm tin vào thơng tin tài chính mà
cơng ty cơng bố ra bên ngồi. Do đó, kiểm tốn độc lập đƣợc coi là một trong
những cơ chế quản trị cơng ty bên ngồi để giảm thiểu các vấn đề về đại diện và
giảm bớt sự bất cân xứng thơng tin. Tuy nhiên có nhiều yếu tố tác động đến việc lựa
chọn cơng ty kiểm tốn nhƣ mơi trƣờng thể chế, cơ cấu quản trị doanh nghiệp, sở
hữu cổ phần và đặc điểm công ty… đặc biệt là vấn đề về sở hữu, có thể kể đến một
số nghiên cứu nhƣ sau: Josephph Fan, Tjwong (2004), W.Robert Knechel, Lasse
Niemi và Stefan Sundgren (2008), Z. Jun Lin, Ming Liu (2009), Omrane Guedhami,
Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009), Xianjie He, Oliver Rui, Liu Zheng,
Hongjun Zhu (2014), Omrane Guedhami, Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009),
Khan (2015), Salim Darmadi (2016), Gaetano Matonti, Jon Tucker, Aurelio
Tommasetti (2016).
Nghiên cứu của Josephph Fan, Tjwong (2004) chỉ ra rằng ở các thị trƣờng mới
nổi, vấn đề đại diện xảy ra do xung đột giữa cổ đơng kiểm sốt và cổ đơng thiểu số
là rất khó để giảm thiểu, và vấn đề liên quan đến quyền sở hữu tập trung của các
công ty tại Đông Á làm phát sinh chi phí đại diện này. Và bài nghiên cứu tập trung
vào kiểm tra liệu kiểm tốn viên độc lập bên ngồi có đƣợc sử dụng nhƣ một cơ chế
giám sát để làm giảm bớt các vấn đề đại diện hay không. Sử dụng mẫu từ hơn 40
nền kinh tế với 3,672 quan sát từ 1994-1996. Liên quan đến vấn đề lựa chọn công ty


8

kiểm toán, nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ (i) Quyết định thuê Big 5 với vấn đề sở
hữu tập trung, (ii) Quyết định thuê Big 5 với nhu cầu về vốn của cơng ty. Nghiên
cứu sử dụng mơ hình hồi quy logistic gộp để kiểm định mối quan hệ giữa lựa chọn
cơng ty kiểm tốn và vấn đề sở hữu. Nghiên cứu sử dụng các cơng ty kiểm tốn Big
5 nhƣ là cơng ty kiểm tốn có chất lƣợng cao, 3 biến chính đƣợc đƣa vào mơ hình

để tìm hiểu ảnh hƣởng đến lựa chọn cơng ty kiểm tốn là giá trị thị trƣờng của vốn
chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính, vịng quay tài sản và nghiên cứu sử dụng mức 30%
xác định nhƣ là mức sở hữu có quyền kiểm sốt.
Kết quả hồi quy cho thấy rằng doanh nghiệp có quyền sở hữu tập trung cao có
nhiều khả năng để thuê kiểm toán viên Big 5 nhằm giúp tăng cƣờng khả năng huy
động vốn, và mối quan hệ này đƣợc thể hiện rõ trong các doanh nghiệp thƣờng
xuyên huy động vốn cổ phần. Ngoài ra, kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng, công ty
càng lớn, lợi nhuận càng cao thì nhu cầu thuê Big 5 càng cao và ảnh hƣởng của địn
bẩy tài chính thì khơng có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của W. Robert Knechel, Lasse Niemi và Stefan Sundgren (2008)
thực hiện nghiên cứu về lựa chọn cơng ty kiểm tốn của các cơng ty vừa và nhỏ tại
Phần Lan mà tại đây, các công ty vừa và nhỏ có thể lựa chọn một trong bốn dạng
cơng ty kiểm tốn khác nhau: Cơng ty kiểm tốn cấp quốc tế, cơng ty kiểm tốn cấp
quốc gia, cơng ty kiểm tốn cấp địa phƣơng, và cơng ty kiểm tốn chƣa có chứng
chỉ. Nghiên cứu với mục tiêu kiểm tra mối quan hệ giữa (i) Sự lựa chọn cơng ty
kiểm tốn với sự phức tạp trong hoạt động của cơng ty, (ii) Sự lựa chọn cơng ty
kiểm tốn có liên quan với nhu cầu về tài chính bên ngồi, (iii) Sự lựa chọn cơng ty
kiểm tốn có liên quan với địn bẩy tài chính, (iv) Sự lựa chọn cơng ty kiểm tốn
với việc sử dụng vốn chủ sở hữu bên ngoài. Bài nghiên cứu sử dụng hồi quy logictis
để kiểm tra ảnh hƣởng của lựa chọn kiểm toán trong 3 trƣờng hợp, kiểm tốn có
chứng chỉ và kiểm tốn viên khơng có chứng chỉ, kiểm tóan có chứng chỉ tại địa


9

phƣơng với chứng chỉ cấp quốc gia, Big 6 và cơng ty kiểm tốn ngồi Big 6 với
mẫu nghiên cứu gồm 2,333 công ty vừa và nhỏ tại Phần Lan đã nộp báo cáo tài
chính trong giai đoạn từ 1994 đến 1999. Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố
ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn công ty kiểm toán liên quan chủ yếu đến hoạt
động của doanh nghiệp nên các biến đƣợc đƣa vào mơ hình là quy mơ cơng ty, tiền

lƣơng, địn bẩy tài chính, sự phức tạp trong hoạt động...
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ phức tạp trong hoạt động của công
ty ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn kiểm toán viên. Kết quả phân tích cho thấy
sự lựa chọn cơng ty kiểm tốn của các cơng ty nhỏ phụ thuộc vào các vấn đề phức
tạp và hoạt động nội bộ của công ty. Thứ hai, các công ty cỡ trung chọn kiểm tốn
viên dựa trên nhu cầu vay nợ. Cuối cùng, cơng ty lớn hơn cũng bị ảnh hƣởng bởi
đòn bẩy (đặc biệt nợ khơng có bảo đảm) trong việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn.
Nghiên cứu của Z. Jun Lin, Ming Liu (2009) nghiên cứu tác động của quản trị
doanh nghiệp đến lựa chọn cơng ty kiểm tốn tại thị trƣờng Trung Quốc cho rằng
hoặc thuê kiểm toán chất lƣợng cao giúp phát đi một tín hiệu về quản trị doanh
nghiệp tốt để giúp họ giảm chi phí huy động vốn, hoặc để chọn kiểm toán viên chất
lƣợng thấp với việc giám sát kiểm toán kém hiệu quả tạo điều kiện để thu lợi ích cá
nhân và che dấu sự minh bạch. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra yếu tố quyết
định đến sự lựa chọn công ty kiểm tốn của các cơng ty ở Trung Quốc, nghiên cứu
đƣa ra giả thuyết: (i) Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đơng lớn nhất càng cao thì khả
năng th kiểm tốn có chất lƣợng cao (Top 10) càng thấp, (ii) một cơng ty mà vị trí
Giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT là ít có khả năng để lựa chọn một
cơng ty kiểm tốn có chất lƣợng cao (Top 10). Mẫu nghiên cứu đƣợc lấy từ 184
công ty IPO niêm yết tại Sở giao dịch Thƣợng Hải và Thâm Quyến từ đầu năm
2001-2004. Bài nghiên cứu phát triển mơ hình hồi quy Logistic tập trung vào việc
kiểm tra vấn đề quản trị nội bộ của công ty về các quyết định lựa chọn công ty kiểm


10

toán. Ba biến đƣợc sử dụng để đại diện cho cơ chế quản lý nội bộ công ty của các
công ty là tỷ lệ sở hữu, kích thƣớc của ban giám sát, và Giám đốc điều hành kiêm
nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị.
Kết quả hồi quy của cả ba biến tỷ lệ sở hữu, kích thƣớc của ban giám sát, và
Giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị đều có ý nghĩa thống kê

và kết quả cho thấy rằng các công ty với cổ đông kiểm sốt lớn hơn tức cổ đơng
nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn, số lƣợng thành viên trong ban giám sát nhỏ, Giám đốc
điều hành kiêm nhiệm, ít có khả năng để th kiểm tốn có chất lƣợng cao. Điều
này cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp có cơ chế quản lý nội bộ cơng ty yếu có
xu hƣớng để lựa chọn một cơng ty kiểm tốn có chất lƣợng thấp để duy trì sự khơng
rõ ràng trong báo cáo của họ.
Nghiên cứu của Omrane Guedhami, Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009)
nghiên cứu việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn dƣới tác động của sở hữu nhà nƣớc và
sở hữu nƣớc ngoài. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng xuyên quốc gia về tầm quan
trọng của minh bạch kế toán bằng cách kiểm tra vai trị của sự lựa chọn cơng ty
kiểm tốn bằng cách phân tích tập trung vào việc liệu những cơng ty có tỷ lệ sở hữu
tập trung có chấp nhận sự giám sát từ các công ty kiểm toán chất lƣợng cao Big 4.
Cụ thể, nghiên kiểm định mối quan hệ giữa (i) Khả năng lựa chọn công ty kiểm
toán Big 4 với tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc, (ii) Khả năng lựa chọn cơng ty kiểm tốn Big
4 với mức độ sở hữu nƣớc ngoài. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ 176 công ty
tƣ nhân từ 21 nền kinh tế mới nổi và 11 quốc gia công nghiệp trong giai đoạn từ
1980 đến 2002. Nghiên cứu sử dụng kiểm định mơ hình hồi quy logistic, sử dụng ba
nhóm biến chính: nhóm biến về sở hữu nhà nƣớc, nhóm biến về sở hữu nƣớc ngồi,
và nhóm tập hợp các biến kiểm sốt liên quan đến cơng ty và quốc gia.
Kết quả hồi quy cho thấy rằng khả năng mà các doanh nghiệp tƣ nhân chọn
một công ty kiểm toán Big 4 giảm với mức độ sở hữu của nhà nƣớc và khả năng
chọn Big 4 tăng đồng biến với tỷ lệ sở hữu của nƣớc ngoài, tuy nhiên biến liên quan


11

đến sở hữu nƣớc ngồi lại khơng có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu này
thừa nhận rằng các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi một cách hợp lý có thể chọn để đầu tƣ
vào những công ty mà thuê kiểm tốn chất lƣợng cao, và thêm vào đó chủ sở hữu
nƣớc ngồi sẽ thích th một cơng ty kiểm tốn Big Four vì họ cho rằng họ cần

thơng tin chính xác hơn để ngăn chặn lợi ích của họ bị ảnh hƣởng.
Nghiên cứu của Xianjie He, Oliver Rui, Liu Zheng, Hongjun Zhu (2014) tiến
hành nghiên những tác động của sở hữu nƣớc ngồi vào sự lựa chọn cơng ty kiểm
toán, trong nghiên cứu đề cập do việc tiếp cận vốn nƣớc ngồi khó khăn và tốn kém
vì vấn đề thơng tin và chi phí đại diện, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các thị
trƣờng mới nổi với một môi trƣờng pháp lý yếu và quản trị doanh nghiệp yếu kém,
vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngồi thƣờng đánh giá báo cáo tài chính dựa vào việc lựa
chọn kiểm toán viên chất lƣợng cao để cung cấp sự đảm bảo về chất lƣợng báo cáo
tài chính và đóng vai trò quản lý trong việc giám sát và hạn chế vấn đề lợi ích cá
nhân. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy logistic cho mẫu các cơng ty từ năm
1992 đến 2006 tại thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty trải qua sự sụt giảm lớn hơn trong quyền
sở hữu nƣớc ngồi có nhiều khả năng để chuyển sang thuê kiểm toán viên không
phải Big 4. Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đƣa ra là đầu tƣ nƣớc
ngồi có thể ảnh hƣởng đến sự thay đổi trong lựa chọn cơng ty kiểm tốn tức sở hữu
nƣớc ngồi càng tăng thì càng có khả năng để th cơng ty kiểm tốn Big 4. Về vai
trị của sở hữu nƣớc ngồi, nghiên cứu thực nghiệm này đề cập đến yếu tố nội sinh
trong quan hệ giữa các nhà đầu tƣ và việc lựa chọn kiểm tốn viên là vì vấn đề mở
cửa thị trƣờng chứng khoán.
Nghiên cứu của Arifur Khan, Mohammad Badrul Muttakin, Javed Siddiqui
(2015), nghiên cứu việc lựa chọn công ty kiểm tốn trong nền kinh tế có nhiều cơng
ty gia đình tại thị trƣờng Bangladesh, tại đây đƣợc đánh giá là thị trƣờng mà các


12

cơng ty có sở hữu tập trung cao, thị trƣờng vốn yếu kém, thiếu các hoạt động cổ
đông và việc giám sát thực thi các quy định chƣa chặt chẽ. Nghiên cứu đề cập đến
tác động của kiểm soát gia đình và lựa chọn cơng ty kiểm tốn trong bối cảnh nền
kinh tế đang phát triển, vấn đề mà trƣớc đó chƣa có nhiều nghiên cứu đề cập đến.

Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra nhu cầu về công ty kiểm tốn chất cao (Big 4)
trong cơng ty gia đình và cơng ty khơng thuộc gia đình. Nghiên cứu cũng đƣa ra
định nghĩa về cơng ty gia đình tức cơng ty trong đó có 20% cổ phần (trực tiếp hoặc
gián tiếp) đƣợc sở hữu bởi một nhóm cổ đơng thuộc một gia đình, và có ít nhất một
thành viên của gia đình kiểm sốt nắm giữ một vị trí quản lý nhƣ thành viên hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc chủ tịch. Nghiên cứu sử dụng hồi quy probit và
Logistic cho 1.058 quan sát công ty niêm yết cơng khai tại Bangladesh, nơi các
cơng ty gia đình là hình thức chi phối hầu hết các cơng ty đại chúng. Mơ hình hồi
quy gồm 3 nhóm biến chính: biến sở hữu gia đình, nhóm biến về đặc điểm cụ thể
của cơng ty (tỷ lệ sỡ hữu của chính phủ, quy mơ cơng ty, địn bẩy, lợi nhuận) và
nhóm biến về ngành công nghiệp.
Nghiên cứu chỉ ra rằng so với các cơng ty khơng thuộc gia đình, các cơng ty
gia đình trong mẫu nghiên cứu ƣu tiên lựa chọn kiểm toán viên chất lƣợng thấp.
Tuy nhiên, đối với các ngành cơng nghiệp định hƣớng xuất khẩu, các doanh nghiệp
gia đình có vẻ thích sử dụng kiểm tốn viên chất lƣợng tốt hơn so với các cơng ty
khơng thuộc gia đình. Nói chung, những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa
quan trọng đối với thị trƣờng kiểm toán trong nền kinh tế mới nổi, hỗ trợ trong
hoạch định chính sách ở các nƣớc đang phát triển khi họ chứng minh sức mạnh của
việc đảm bảo chất lƣợng kiểm toán và cuối cùng bảo vệ lợi ích cơng cộng.
Nghiên cứu của Salim Darmadi (2016) nghiên cứu về việc lựa chọn cơng ty
kiểm tốn bị tác động nhƣ thế nào bởi vấn đề tập trung quyền sở hữu và kiểm soát
gia đình tại thị trƣờng Indonesia. Nghiên cứu này xem xét liệu quyền sở hữu tập


13

trung và việc kiểm soát tập trung trong tay của một gia đình ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến khả năng lựa chọn kiểm tốn viên bên ngồi có chất lƣợng cao, cụ thể là Big 4.
Nghiên cứu này tập trung vào một thị trƣờng mới nổi, cụ thể là, Indonesia, nơi tập
trung quyền sở hữu và kiểm soát của gia đình là tƣơng đối cao hơn so với các thị

trƣờng phát triển khác. Với mục tiêu là kiểm tra mối quan hệ giữa việc tập trung sở
hữu với lựa chọn cơng ty kiểm tốn và việc sở hữu gia đình tác động nhƣ thế nào
đến lựa chọn công ty kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu bao gồm 300
công ty với 787 quan sát của các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán
Indonesia từ 2005-2007 và sử dụng hồi quy logistic để kiểm tra các giả thuyết
nghiên cứu. Ba nhóm biến chính đƣợc đƣa và mơ hình là sở hữu tập trung, nhóm
biến về kiểm sốt gia đình, và nhóm biến kiểm sốt liên quan đến đặc điểm cụ thể
của công ty nhƣ: quy mô cơng ty, địn bẩy tài chính, lợi nhuận.
Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng các công ty với mức độ tập trung
quyền sở hữu cao hơn có nhiều khả năng để th một cơng ty kiểm tốn Big 4. Do
đó, trong cơng ty nhƣ vậy, kiểm tốn chất lƣợng cao đƣợc sử dụng để giảm thiểu
các vấn đề liên quan đến chi phí đại diện. Tuy nhiên, khi các cổ đơng kiểm sốt là
một gia đình, sự liên quan giữa việc tập trung quyền sở hữu và nhu cầu kiểm toán
viên chất lƣợng cao nghịch biến nhau, ngụ ý rằng các cơng ty đƣợc gia đình kiểm
sốt có xu hƣớng duy trì mức tăng khơng rõ ràng bằng cách th kiểm toán viên
chất lƣợng thấp hơn.
Nghiên cứu của Gaetano Matonti, Jon Tucker, Aurelio Tommasetti (2016),
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố quyết định đến sự lựa chọn giữa kiểm toán viên
chất lƣợng cao và kiểm toán viên đƣợc chỉ định tại các công ty không niêm yết ở Ý.
Bài nghiên cứu này đề cập đến vấn đề sở hữu gia đình, và điều tra xem liệu quyền
sở hữu gia đình có ảnh hƣởng đến sự lựa chọn kiểm tốn viên hay không. Cụ thể,
nghiên cứu đi kiểm định mối quan hệ giữa: (i) Việc lựa chọn công ty kiểm toán và


14

tỷ lệ sở hữu của gia đình, (ii) Việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn và tỷ lệ sỡ hữu của
các cổ đơng nƣớc ngồi, (iii) Việc lựa chọn cơng ty kiểm toán với mức độ độc lập
của hội đồng quản trị. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu đƣợc thu thập từ 384 công ty
không niêm yết tại Ilalia tại năm 2009, những cơng ty phải có vốn chủ sỡ hữu lớn

hơn $120.000 và sử dụng hồi quy logistic để tiến hành kiểm tra mối tƣơng quan
giữa các biến trong mơ mình. Mơ hình nghiên cứu gồm 20 biến độc lập, trong đó có
3 biến chính là sở hữu gia đình, sở hữu nƣớc ngồi và hội đồng quản trị độc lập, còn
lại là các biến liên quan đến đặc điểm, hoạt động của cơng ty nhƣ doanh thu nƣớc
ngồi, địn bẩy tài chính, quy mơ cơng ty, vịng quay hàng tồn kho, vòng quay tài
sản…các biến này liên quan đến các vấn đề đại diện, sự phức tạp trong tổ chức và
yếu tố rủi ro công ty.
Và kết quả hồi qui khơng tìm thấy bằng chứng về tác động của sở hữu gia đình
vào sự lựa chọn cơng ty kiểm tốn, cơng ty càng có cơ cấu tổ chức phức tạp có xu
hƣớng giảm nhu cầu đối với kiểm tốn chất lƣợng cao, tuy nhiên những cơng lớn
hơn, có nhiều cơng ty con thì ƣa thích lựa chọn kiểm toán viên chất lƣợng cao để
tận dụng đƣợc kinh nghiệm và yếu tố độc lập của họ, tuy nhiên, hai biến sở hữu gia
đình và sở hữu nƣớc ngồi lại khơng có ý nghĩa thống kê . Kết luận rằng đối với các
công ty chƣa niêm yết, việc lựa chọn kiểm tốn viên chất lƣơng cao sẽ mang tính
thƣơng mại do phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí bỏ ra.
Tóm lại, với các nghiên cứu trình bày ở trên đây, kết quả nhìn chung đều chỉ
ra mối quan hệ giữa vấn đề sở hữu, kiểm sốt gia đình và các yếu tố liên quan đến
đặc điểm của doanh ngiệp đến việc lựa chọn cơng ty kiểm tốn, các kết quả đƣợc
trình bày tóm tắt dƣới đây.


15

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây.

Tác giả

Tên nghiên cứu
Kiểm


tốn

Mẫu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

viên

bên ngồi có thực

Quyền sở hữu tập

Fan, hiện vai trò quản 40 nền kinh tế tại trung cao cùng chiều

Josephph
Tjwong (2004)

trị doanh nghiệp ở Đơng Á

(+) với lựa chọn kiểm

các thị trƣờng mới

tốn viên Big 5

nổi?
Yếu tố quyết định
W. Robert Knechel,
Lasse


Niemi

Stefan



Sundgren

(2008)

lựa

chọn

Quy mô công ty cùng

kiểm 2,333 cơng ty vừa chiều (+), Lợi nhuận

tốn: Bằng chứng và nhỏ tại Phần cùng chiều (+) với
từ thị trƣờng khách Lan

lựa chọn cơng ty

hàng nhỏ.

kiểm tốn.

Tác động của quản

Cổ đông nắm giữ tỷ


trị doanh nghiệp

lệ cổ phần lớn ngƣợc

vào sự lựa chọn

chiều (-), số lƣợng

cơng ty kiểm tốn: 184 công ty IPO thành viên trong ban
bằng
Z. Jun Lin, Ming
Liu (2009)

chứng

Trung Quốc

tại niêm yết tại Sở giám sát cùng chiều
giao dịch Thƣợng (+), Giám đốc điều
Hải
Quyến



Thâm hành

kiêm

nhiệm


cùng chều (-) với lựa
chọn cơng ty kiểm
tốn có chất lƣợng
cao (Top 10)


16

Lựa chọn cơng ty
kiểm tốn trong
các cơng ty tƣ
Omrane Guedhami,
Jeffrey

A.Pittman,

Walid Saffar (2009)

nhân: bằng chứng
thực nghiệm về vai
trò của các sở hữu

Tỷ lệ sở hữu của nhà
21 nền kinh tế mới
nổi và 11 quốc gia
công nghiệp

nhà nƣớc và sở


nƣớc (-), tỷ lệ sở hữu
của nƣớc ngồi (+)
với lựa chọn cơng ty
kiểm tốn có chất
lƣợng cao (Big 4)

hữu nƣớc ngồi.
Sở hữu nƣớc ngồi
Xianjie He, Oliver và lựa chọn kiểm
Rui,

Liu

Zheng, tốn.

Tỷ lệ sở hữu nƣớc
Thị trƣờng chứng
khốn Trung Quốc

Hongjun Zhu (2014)

ngồi cùng chiều (+)
với lựa chọn cơng ty
kiểm tốn có chất
lƣợng cao (Big 4)

Arifur

Khan,


Mohammad Badrul
Muttakin,

Javed

Siddiqui (2015)

Phí kiểm tốn, lựa

Cơng ty gia đình

chọn cơng ty kiểm

ngƣợc chiều ngƣợc

toán và ảnh hƣởng

chiều (-) với lựa chọn

của các bên liên

cơng ty kiểm tốn có

quan: Bằng chứng
từ một nền kinh tế
cơng ty gia đình
thống trị.

chất lƣợng cao (Big
150 cơng ty phi tài

chính tại Anh

4), đối với các ngành
cơng

nghiệp

định

hƣớng xuất khẩu, các
doanh

nghiệp

gia

đình (+) kiểm tốn
viên chất lƣợng cao.


17

Sở hữu tập trung,

Mức độ tập trung

kiểm sốt gia đình

quyền sở hữu cao


và lựa chọn kiểm

cùng chiều (+) lựa
chọn công ty kiểm

tốn.
Salim

Darmadi

300 cơng ty niêm
yết tại Indonesia

(2016)

tốn Big 4, cơng ty
đƣợc gia đình kiểm
sốt ngƣợc chiều (-)
lựa chọn cơng ty
kiểm tốn Big 4

Lựa

Gaetano

chọn

kiểm

Sở hữu tập trung vào


tốn tại cơng ty

gia đình ngƣợc chiều

khơng niêm yết ở

(-),

Matonti,
Italia.

Jon Tucker, Aurelio

sở

hữu

nƣớc

384 cơng ty khơng ngồi (+) với lựa
niêm yết tại Ilalia

chọn cơng ty kiểm

Tommasetti (2016)
tốn bên ngồi, tuy
nhiên khơng có ý
nghĩa thống kê.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

2.2.

Tổng quan thị trƣờng kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Hệ thống kiểm toán độc lập của Việt Nam ra đời khá trễ so với các thị trƣờng

khác trên thế giới, trong khi kiểm toán độc lập trên thế giới đã có từ hơn 100 năm
nhƣng Việt Nam thì chính thức hiện diện kiểm tốn độc lập từ năm 1991 với sự ra
đời của Công ty Kiểm tốn Việt Nam (VACO) và Cơng ty Dịch vụ kế tốn, kiểm
tốn và tƣ vấn tài chính (AASC).
Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu cần thiết hỗ trợ cho vấn đề
công khai, minh bạch thông tin tài chính, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, các nhà


18

đầu tƣ trong và ngồi nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế,
tài chính của Nhà nƣớc và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần vào lộ
trình tiến tới hội nhập tài chính với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Theo Đào Thị Hằng (2016) trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, lĩnh vực kiểm
toán độc lập Việt Nam đã dần khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trƣờng và trở thành bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, phục vụ
công cuộc phát triển kinh tế đất nƣớc. Các cơng ty kiểm tốn độc lập giúp tham gia
vào q trình hồn thiện khung pháp lý liên quan đến hệ thống kế toán kiểm toán tại
Việt Nam, giúp các doanh nghiệp tiến tới tuân thủ các nguyên tắc về minh bạch
thơng tin tài chính trong lộ trình tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên
thế giới. Bên cạnh VACPA, Việt nam cũng đã hình thành một số hiệp hội về kế
toán kiểm toán nhƣ Hội Kế toán và Kiểm toán Việt nam (VAA) năm 1994, Hiệp hội
Kế tốn Cơng chứng Anh (ACCA), Hiệp hội Kế tốn cơng chứng Australia (CPA
Australia), Viện Kế tốn Cơng chứng Anh và xứ Wales (ICAEW), Hiệp hội Kế toán
Quản trị Công chứng Anh Quốc (CIMA)...

Về cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các quy định,
văn bản về pháp lý cho hoạt động kiểm toán đã đƣợc ban hành khá đầy đủ và phù
hợp với thông lệ quốc tế nhƣ:
-

Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, Bộ Tài chính đã cơng bố 38

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (CMKiT VN) phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán
quốc tế từ 1999 đến 2006 và gần đây nhất, tháng 12/2012, Bộ Tài chính đã cơng bố
mới 37 CMKiT do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam soạn thảo dựa trên các
CMKiT mới nhất của quốc tế và có hiệu lực thi hành từ năm 2014.
-

Luật Kiểm tốn độc lập cơng bố năm 2011, quy định các nội dung cơ bản về

nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm tốn độc lập; quyền,
nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm tốn, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm tốn nƣớc ngồi tại Việt Nam và đơn vị đƣợc kiểm toán.


×