Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH BvàH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.8 KB, 112 trang )

KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế hiện nay, khi mà các quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng
mở rộng và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp khơng chỉ sản xuất ra các hàng hóa,
dịch vụ đúng chất lượng tốt mà còn phải tiêu thụ được những sản phẩm dịch vụ đó một
cách nhanh nhất để thu hồi vốn sớm, tạo vòng quay cảu vốn nhanh nhất để kích thích
bản thân các doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề mà doanh nghiệp ln lo lắng
là: “ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay ko? Doanh thu có trang trải được tồn bộ
chi phí bỏ ra hay khơng? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt
tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy
luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản
phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm
được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về một khoản tiền, khoản tiền này được
gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp tồn bộ chi phí bất biến và khả
biến bỏ ra , thì phần cịn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp
nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì
doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, phần lớn trong các doanh nghiệp thương
mại thì doanh thu đạt được là chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Do
đó việc thực hiện hệ thống kế tốn hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng
vai trị quan trọng trong việc xác định hiệu quả của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi
nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán để đi đến công việc cuối
cùng là xác định kết quả kinh doanh. Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ
thống kế tốn nói chung và bộ phận kế tốn hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “
Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH B&H”.
Nội dung chính gồm 3 phần:


SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

1

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế tốn hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
trong Công ty TNHH B & H.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị.
Kết luận.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Như chúng ta đã đề cập bên trên: Kế toán hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh là một cơng việc rất quan trọng trong hệ thống kế tốn của doanh nghiệp. Mọi
hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp đều được hạch tốn để đi đến
cơng việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, qua việc nghiên cứu đề tài
này giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ
thống kế tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh
nghiệp như thế nào, việc hạch tốn trên thực tế có khác gì so với sách vở hay những gì
đã học ở trường hay khơng? Qua đó chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thực tiễn
về việc hạch toán cũng như những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn
thiện hơn bộ máy kế tốn ở cơng ty.

3.Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu tại cơng ty TNHH B&H. Sau đó phân tích các số liệu ghi chép
trên sổ sách của công ty.
Học hỏi một số anh chị làm công tác kế tốn tại cơng ty.
Tham khảo một số sách chun ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ
tài chính hiện hành tại cơng ty đang sử dụng.
4.Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty TNHH B&H

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

2

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Về thời gian: Đề tài thực hiện từ ngày 11/7/2011 đến 20/9/2011
Số liệu được phân tích là số liệu Q I / 2011.
Cơng ty thương mại nhập khẩu hàng hóa, cung cấp các trang thiết bị bảo hộ trong
nước, áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài này, thời gian và kiến thức cũng còn nhiều
hạn chế (kiến thức lý thuyết là chủ yếu) nên đề tài này không thể tránh khỏi sai sót,
kính mong Q Thầy Cơ thêm lời đóng góp để đề tài báo cáo của em được hoàn thiện.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan


3

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN HÀNG HĨA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung:
1.1.1 Hoạt động kinh doanh thương mại :
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hố trên thị
trường bn bán hàng hố của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Thực
hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành thương
mại là hàng hóa – đó là những sản phẩm được doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành hàng như:
- Hàng vật tư thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lương thực - thực phẩm
- Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là một
loại hàng hóa – hàng hóa bất động sản.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
Tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hóa. Trong điều kiện kinh
doanh hiện nay, các doanh nghiệp thương mại cần tính tốn dự đốn khả năng kinh

doanh để quyết định lượng hàng hóa mua vào và để đảm bảo mức dự trữ hàng hóa hợp
lý, tránh để số lượng hàng tồn kho quá lớn, kéo dài vịng ln chuyển của hàng hóa. Xu
hướng chung là giảm lượng hàng hóa dự trữ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, tránh qua nhiều
khâu trung gian trong quá trình mua bán hàng hóa.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ
kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

4

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

công việc rất lớn. Quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu. vì vậy
việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
1.1.2 Tổ chức kế tốn hàng hóa:
1.1.2.1 Khái niệm lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hố trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động
mua bán dự trữ hàng hố. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hố là q trình đưa
hàng hố từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng
tiền.
1.1.2.2 Nhiệm vụ lưu chuyển hàng hóa
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hóa ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính tốn, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng

nhập kho, xuất kho và trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thưc hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình
mua hàng bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp
hành đúng các thể chế về chứng từ sổ sách nhập kho, xuất kho, bán hàng hóa và tính
thuế. Cung cấp thơng tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời
phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa. Tổ chức kiểm
kê hàng hóa theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
1.1.3.1 Khái niệm:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh
phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mang lại trong một kì kế tốn. Cuối mỗi kỳ, kế tốn xác định

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

5

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

kết quả kinh doanh trong kỳ từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động SXKD
thông thường và kết quả kinh doanh của hoạt động khác.
Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính so với
chi phí kinh doanh bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận
thuần từ =

kinh doanh

Doanh
Doanh thu
thu
thuần về
+
tài
bán hàng
chính
và cung
cấp DV

-

Giá vốn
hàng
bán +

Chi
phí
tài
chính


+

Chi
Phí
bán +
hàng

Chi
phí
QLD
N

Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện. Các hoạt động khác như: thanh
lý nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt do thanh lý hợp đồng kinh tế, thu được khản nợ
khó địi đã xóa sổ ,… Kết quả hoạt động kinh doanh khác là kết quả chênh lệch giữa
thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – CP khác

Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế tốn trước thuế - Chi phí Thuế TNDN
1.1.3.2 Ý nghĩa:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2 Kế tốn hàng hóa
1.2.1 Kế tốn q trình mua hàng:

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

6


MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

1.2.1.1 Khái niệm nghiệp vụ mua hàng:
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thơng hàng hố,
đưa hàng hố từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua bán. Trong đó, mua
hàng là giai đoạn đầu tiên của q trình lưu chuyển hàng hố, là quan hệ trao đổi giữa
người mua và người bán về trị giá hàng hố thơng qua quan hệ thanh tốn tiền hàng, là
q trình vốn doanh nghiệp chuyển hố từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hố Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền
hoặc có trách nhiệm thanh tốn tiền cho nhà cung cấp.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động mua hàng bao gồm: mua
hàng trong nước (hay mua hàng nội địa) và mua hàng nhập khẩu (mua hàng của các
quốc gia khác).
1.2.1.2 Các phương thức mua hàng:
(1) Mua hàng trong nước:
Mua hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua
hàng bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có
hoặc th ngồi. Sau khi nhận bên hàng và kí tên vào Hóa đơn của bên bán, hàng hóa
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất xãy ra (nếu có) trong q trình đưa hàng hóa về doanh nghiệp, doanh
nghiệp tự chịu trách nhiệm.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm: Hóa đơn bán hàng ( trường hợp
mua hàng hóa do đơn vị bán không thuộc diện chịu thuế GTGT) hoặc hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho, hoặc hóa đơn GTGT, các chứng từ này do bên bán lập.

Mua hàng theo phương thức chuyển hàng :
Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng với bên bán, bên bán sẽ căn cứ vào hợp đồng sẽ
chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong hợp
đồng bằng phương tiện tự có hoặc th ngồi. Chi phí vận chuyển phải trả tùy thuộc

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

7

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này gồm: Hóa đơn bán hàng ( trường hợp
mua hàng hóa do đơn vị bán khơng thuộc diện chịu thuế GTGT) ) hoặc hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho, hoặc hóa đơn GTGT, các chứng từ này do bên bán lập và gửi cho
doanh nghiệp.
Trường hợp mua hàng trên thị trường tự do ( hàng nông, lâm, thủy, hải sản,…)
người bán khơng có hóa đơn, doanh nghiệp phải lập phiếu kê mua hàng và để làm căn
cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán.
Hàng hóa mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng. Nếu hàng hóa được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận
hàng hóa theo đúng thủ tục về kiểm nhận hàng hóa.
Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hóa nhập kho là Phiếu nhập kho do bộ

phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng nhập vào phiếu. sau khi nhập kho xong
thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên , thủ kho
giữ liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phịng kế tốn ghi sổ kế toán và liên 1
lưu ở nơi lập phiếu.
Trường hợp kiểm hàng có phát sinh thừa, thiếu hàng hóa so với hóa đơn thì phải
lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số hàng hóa thứa, thiếu, làm cơ sở truy ra
nguyên nhân và xử lý.
(2) Nhập khẩu hàng hóa:
Doanh nghiệp có thể thực hiện nhập khẩu trực tiếp nếu có điều kiện về chun
mơn, tài chính, nhân sự hoặc có thể ủy thác nhập khẩu.
Thủ tục nhập khẩu hàng hóa:
- Ký hợp đồng kinh tế;
- Mở tín dụng thư ( L/C);

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

8

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Nếu hợp đồng quy định trả tiền bằng L/C thì người nhập khẩu phải căn cứ vào
các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu tiến hành lập “ Giấy xin mở tín dụng khoản
nhập khẩu” gửi đến một ngân hàng có chức năng thanh toán quốc tế tại Việt Nam, thời
gian mở L/C nếu hợp đồng khơng quy định thì phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Khi
nộp đơn mở L/C, cần kèm theo bản sao hợp đồng gửi cùng ủy nhiệm chi: 1 ủy nhiệm

chi trả thủ tục phí cho ngân hàng, 1 ủy nhiệm chi về việc mở L/C. trường hợp đơn vị
khơng có số dư ở tài khoản ngoại tệ thì phải làm hợp đồng tín dụng xin vay ngoại tệ để
ký quỹ mở L/C.
- Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm;
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu;
- Kiểm tra hàng nhập khẩu;
- Làm thủ tục khai báo hải quan; đóng thuế nhập khẩu;
- Thanh tốn cho nhà cung cấp.
Trường hợp nhập khẩu ủy thác cần làm các thủ tục sau:
- Ký hợp đồng ủy thác;
- Cùng với bên nhận ủy thác làm thủ tục nhập khẩu;
- Chịu các chi phí bốc dỡ, lưu kho, kiểm nghiệm, giám định.
- Đóng thuế nhập khẩu;
- Nhận hàng khi có thơng báo của bên ủy thác nhập;
- Trả hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác;
- Cùng với bên nhận ủy thác tiến hàng khiếu nại ( nếu có).
1.2.1.3 Phạm vi và thời điểm xác định giá mua hàng hóa:
Phạm vi của chỉ tiêu hàng mua
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, hàng hoá được coi là hàng mua
khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất định.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

9

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H


GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền
hay một loại hàng hoá khác.
- Hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc qua gia cơng, chế biến để bán.
Ngồi ra, các trường hợp ngoại lệ sau cũng được coi là hàng mua:
- Hàng mua về vừa để bán, vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp mà chưa
phân biệt rõ giữa các mục đích th. vẫn coi là hàng mua.
- Hàng hố hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu.
Cịn những trường hợp sau đây khơng được coi là hàng mua:
- Hàng nhận biếu tặng
- Hàng mẫu nhận được
- Hàng dôi thừa tự nhiên
- Hàng mua về dùng trong nội bộ hoặc dùng cho xây dựng cơ bản
- Hàng nhập từ khâu gia công, sản xuất phụ thuộc
- Hàng nhận bán hộ, bảo quản hộ
Cụ thể, đối với những doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu,
những hàng hoá sau được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nước ta mua lại
và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang
về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.
Những hàng hố sau đây khơng được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng tạm xuất, nay nhập về
- Hàng viện trợ nhận đạo
- Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh)
Thời điểm ghi chép hàng mua


SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

10

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Thời điểm chung để xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành: là thời
điểm doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền
tệ (đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán).
Thời điểm cụ thể: Tuỳ thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác
định hàng mua có khác nhau. Cụ thể:
Đối với những doanh nghiệp thương mại nội địa:
- Nếu mua hàng theo phương thức mua trực tiếp, thời điểm xác định hàng mua là
khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
- Nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng mua là
khi doanh nghiệp đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán với người bán.
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu: Thời điểm
mua hàng còn phụ thuộc vào thời điểm giao hàng và chuyên chở. Chẳng hạn, nếu nhập
khẩu theo điều kiện CIF:
- Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu tính từ
ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu

tính từ ngày hàng hố được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của
hải quan sân bay.
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa rất lớn
đối với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc ghi chép chỉ tiêu hàng mua một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng;
đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, giám sát
chặt chẽ hàng mua đang đi đường, tránh những tổn thất về hàng hố trong q trình
vận chuyển.
1.2.1.4 Phương pháp xác định giá mua hàng hóa:

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

11

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hoá được phản ánh
theo giá thực tế nhằm bảo đảm nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng hố mua vào được xác định theo cơng thức sau:
Giá thực tế
của hàng
hóa mua
ngồi

Giá mua

của hàng
=
hóa

Các khoản
thuế
+
khơng
hồn lại

Giảm giá hàng
mua
Chiết khấu TM
Hoa hồng

+

CP phát
sinh trong
q trình
mua hàng

Trong đó:
- Giá mua của hàng hố là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo
hợp đồng hay hoá đơn. Tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế giá trị gia tăng doanh
nghiệp đang áp dụng, giá mua hàng hoá được quy định khác nhau. Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
giá mua của hàng hố là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với những hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị

gia tăng thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Riêng đối với hoạt động nhập khẩu, do đồng tiền sử dụng trong thanh toán với
nhà cung cấp (nhà xuất khẩu) là đồng ngoại tệ nên khi ghi sổ phải quy đổi ra đồng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá mua Ngân hàng công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.Và thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính theo cơng thức sau:
Giá
Thuế
Thuế suất
Nhập
Thuế Nhập
GTGT
thuế
Thuế TTĐB phải
Khẩu
khẩu
phải
+
x
hàng Nhập = hàng hóa +
GTGT
nộp
nộp
Khẩu
hàngvànhập
- Các khoản trừ
thuếCK
khơng được hoàn lại ở đây bao gồm: thuế nhập khẩu
thuế
khẩu
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của hàng mua. Cụ thể:


SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

12

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Căn cứ vào số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải
quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế nhập khẩu phải
nộp theo công thức sau:

Thuế
Nhập
Khẩu phải
nộp

=

Số lượng từng
mặt hàng thực
tế nhập khẩu
ghi trong Tờ
khai HQ

Trị giá tính thuế

trên từng sản
phẩm

x

Thuế suất
của từng
mặt hàng

x

Trong đó, trị giá tính thuế nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên. Và tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị
giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình qn trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tài thời điểm tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì trị giá của hàng hố nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo
cơng thức sau:
Thuế
TTĐB
hàng Nhập
Khẩu

Giá tính
thuế Nhập
Khẩu
=
+

Thuế

Nhập
Khẩu phải
nộp

x

Thuế suất
thuế
TTĐB

Riêng đối với bia hộp nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo
mức ấn định 3.800 đồng/1lít bia hộp.
- Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu....
- Khoản chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc
xếp hàng hố, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

13

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


khâu mua.... Đối với hàng hố nhập khẩu, chi phí phát sinh trong q trình mua hàng
cịn bao gồm: các khoản lệ phí thanh tốn, lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C (nếu
thanh tốn bằng thư tín dụng) hay hoa hồng trả cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu (đối
với hàng nhập khẩu uỷ thác).
Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế, phơi
đảo, phân loại, chọn lọc, đóng gói... thì tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình đó
cũng được hạch tốn vào giá thực tế của hàng mua.
Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua chỉ bao gồm 2 bộ phận: giá mua
hàng hố và chi phí thu mua hàng hoá.
- Giá mua hàng hoá: Gồm giá mua phải trả theo hố đơn hay hợp đồng (có hoặc
khơng có thuế giá trị gia tăng đầu vào) cộng (+) với số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt cùng các khoản chi phí hồn thiện, sơ chế... trừ (-) khoản giảm giá hàng mua
và chiết khấu thương mại được hưởng.
- Chi phí thu mua hàng hố: Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
thu mua hàng hố như: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, cơng tác phí của
bộ phận thu mua....
1.2.1.5 Các phương thức thu tiền hàng:
Các phương thức thanh toán tiền mua hàng trong nước
Thơng thường, việc thanh tốn tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh tốn ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền
cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh tốn bằng hàng (hàng đổi hàng)...
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện
tín dụng ưu đãii theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện "1/10, n/20" có nghĩa là trong
10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan


14

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, người mua
phải thanh tốn tồn bộ cơng nợ là "n". Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh
tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
Các phương thức thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu
Trong nhập khẩu hàng hoá, người ta thường dùng một trong các phương thức
thanh toán quốc tế sau để thanh toán tiền hàng:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance): Phương thức chuyển tiền là phương thức
mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
- Phương thức ghi sổ (Open account): Phương thức ghi sổ là một phương thức
thanh toán mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ
người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
- Phương thức nhờ thu (Collection of payment): Phương thức nhờ thu là một
phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng
hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số
tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Trong phương thức thanh
toán nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phương thức trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, cịn

chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection) là phương thức trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối
phiếu mà cịn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi
hàng cho người mua để nhận hàng.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

15

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit): Phương thức tín dụng
chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng.
1.2.1.6 Tài khoản sử dụng:
(1) TK 151- Hàng mua đang đi đường: TK này dùng để phản ánh giá trị của các
loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa
về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng hoặc
đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận, nhập kho.

(2) TK 156 – Hàng hóa: TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 1561 – Giá mua hàng hóa:
Bên nợ:
- Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn.
- Thuế nhập khẩu phải nộp.
- Trị giá hàng hóa giao gia cơng chế biến nhập lại kho.
- Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá mua hàng hóa thực tế xuất kho.
- Khoản giảm giá được hưởng.
- Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá mua hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa:
Chi phí thu mua hàng hóa chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến q
trình thu mua hàng hóa như: bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

16

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

vận chuyển bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua đến kho doanh nghiệp, các
khoản hao hụt tự nhiên( trong định mức) phát sinh trong q trình thu mua hàng hóa.
TK 1567 – Hàng hóa BĐS:

Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa BĐS mà các
doanh nghiệp khơng chun kinh doanh BĐS. Hàng hóa BĐS bao gồm: Quyền sử
dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng để bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thường; BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt
đầu triển khai cho mục đích bán.
1.2.1.7 Chứng từ sử dụng:
Mua hàng trong nước:
- Hóa đơn GTGT: Khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ sẽ được người bán giao liên 2 HĐ GTGT.
- Hóa đơn bán hàng: trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được
bên bán cung cấp hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn thu mua hàng nông lâm thủy sản: khi doanh nghiệp mua hàng trên thị
trường tự do hoặc mua trực tiếp tại các hộ sản xuất, cán bộ thu mua cần lập hóa đơn
này. Trên hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp mua, tên, địa chỉ, chứng minh nhân
dân người bán, số lượng hàng hóa thu mua.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng hàng hóa thực nhập kho của đơn vị.
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa: Biên bản này thường được lập trong trường hợp
số lượng hàng hóa thực nhận và số lượng hàng hóa trên hóa đơn có sự chênh lệch nhau.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng,
phản ánh việc thanh toán tiền hàng.
Bộ hồ sơ chứng từ về nhập khẩu hàng hóa gồm:
- Hóa đơn (Invoice),
- Phiếu đóng gói ( Packing list);

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

17

MSSV: 107403110



KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Tờ kê chi tiết ( Speciffication);
- Vận đơn đường biển B/L;
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Các chứng từ có liên quan khác.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn quá trình mua hàng trong nước:
111,112,
331

156
Mua hàng trong nước
133

Thuế VAT

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn q trình mua hàng nhập khẩu:
156

331,112

3333

Giá thanh toán hàng nhập khẩu theo HĐ
nhập khẩu
Thuế nhập khẩu phải nộp


111,112

Chi phí nhập khẩu

333(12)

133(12)
Thuế GTGT hàng nhập
khẩu

1.2.2 Kế tốn q trình bán hàng:
1.2.1.1 Khái niệm nghiệp vụ bán hàng:

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

18

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật

(hàng hố) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp
được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Và cũng như đối với hoạt động mua hàng, hoạt động bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại cũng bao gồm: bán hàng trong nước (hay bán hàng nội địa) và bán
hàng xuất khẩu (bán hàng cho các quốc gia khác).
1.2.2.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa:
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo
hai phương thức: bán bn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng...).
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho là
phương thức bán
bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

19

MSSV: 107403110



KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hố được
xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngồi,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì
số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng
đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do
sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên mua
ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

20

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

toán hoặc giấy báo của bên mua đ. nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng
hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng

trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hố, mang đến để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán
hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình
phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

21

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thơng thường
cịn thu thêm ở người mua một khoản lý do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực
chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy
nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hố bán trả góp được coi là
tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng

sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại
cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay
chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.1.3 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi xác định hàng bán
Theo quy định hiện hành, hàng hoá được coi là hàng bán trong doanh nghiệp
thương mại phải thoả mãn các điều kiên sau:
- Hàng hoá phải thơng qua q trình mua, bán và thanh tốn theo một phương
thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

22

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thưởng...
Ngồi ra, các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hố khác, cịn được gọi là hàng đối lưu hay
hàng đổi hàng.
- Hàng hoá xuất để trả lương, tiền thưởng cho cơng nhân viên, thanh tốn thu
nhập cho các bên tham gia liên doanh.
- Hàng hoá xuát làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng...
- Hàng hố xuất dùng cho cơng tác quản lý của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
Trong đó, cụ thể đối với những doanh nghiệp thương mại có kinh doanh xuấtnhập khẩu hàng hố thì hàng hố chỉ được coi là xuất khẩu trong các trường hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngồi thanh tốn
bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngồi thơng qua các hiệp định, nghị định do Nhà
nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Thời điểm xác định hàng bán
Thời điểm chung để xác định hàng hố đã hồn thành việc bán và ghi nhận doanh
thu bán hàng trong các doanh nghiệp thươg mại là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá, tức là khi doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Thời điểm cụ thể: Tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng mà thời điểm xác định
hàng bán có khác nhau.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

23


MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

- Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa:
Nếu bán buôn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Nếu bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu
được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán.
Nếu bán lẻ hàng hoá, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu
bán hàng là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Nếu gửi đại lý bán, ký gửi hàng hoá, thời điểm xác định hàng bán và ghi
nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận được tiền của bên nhận đại lý, ký gửi hoặc
được chấp nhận thanh toán.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu: Do đặc
điểm của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu nên hàng hoá được xác định là hàng
xuất khẩu khi hàng hoá đã được trao cho bên mua, đã hoàn thành các thủ tục Hải quan.
Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá, thời điểm xác định hàng xuất
khẩu có khác nhau.
Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính
ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục
hải quan để rời cảng.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng được coi là xuất khẩu tính từ

ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu
được xác nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác
nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan

24

MSSV: 107403110


KẾ TỐN HÀNG HĨA & XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CT TNHH B&H

GVHD: ThS Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Đối với hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng được coi là xuất khẩu tính từ khi
hồn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
1.2.2.4 Các phương pháp tính giá xuất kho:
Khi xuất bán hàng hóa, trị giá hàng hóa đã bán gọi là giá vốn (cost of good sold),
và được xác định theo công thức sau đây.
(1) Giá vốn hàng xuất kho = Giá nhập kho thực tế (+) Các khoản thuế khơng
hồn lại (+) Chi phí mua hàng phân bổ tương ứng.
(2) Giá vốn hàng bán trong kỳ = Giá vốn hàng xuất kho (+) Chi phí bán
hàng được phân bổ (+) chi phí quản lý được phân bổ.
(3) Giá vốn hàng xuất kho có thể được xác định dựa trên giá mua theo một
trong các phương pháp:
- Bình quân liên hoàn (sau mỗi lần nhập) hoặc cố định ( toàn kỳ): Theo
phương pháp này tính giá trị thực tế của hàng tồn kho theo từng mặt hàng như sau:
Giá trị thực tế của hàng xuất kho = SL hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân


Đơn giá bình quân =

Giá mua hàng
tốn đầu kỳ

+

Số lương hàng
tồn đầu kỳ

Giá mua hàng
nhập trong kỳ +

Các khoản
giảm giá

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

- Nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này vật tư hàng hoá
nhập trước được xuất bán hết mới dùng đến lần nhập sau. Do đó giá hàng hố xuất kho
được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính đến giá lần nhập sau.
- Nhập sau xuất trước ( LIFO): Theo phương pháp này, trị giá hàng hố mua
vào sau cũng được tính cho trị giá vốn của hàng hoá,phưong pháp này dựa trên quan
điểm một doanh nghiệp kinh doanh liên tục cần phải có những hàng hố thay thế hàng
hố đã bán.Chính sự bán ra đã tạo ra sự thay thế hàng hoá bán.Do vậy chi phí của lần
mua hàng gần nhất tương đối sát so với giá vốn của hàng hoá đã thay thế.

SVTH: Lê Thị Ngọc Lan


25

MSSV: 107403110


×