Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNNN sản xuất thương mại Thanh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 49 trang )

 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một
đơn vị hoạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện
các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nan cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có quyết sách, chiến lược phù
hợp kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố.
Báo cáo tài chính là tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp phản ảnh một cách tổng hợp nhất về tình hình cơng nợ, nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thơng tin mà báo cáo tài chính cung cấp vẫn
chưa đủ vì điều đó khơng giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực
trạng hoạt động tài chính, những rủi ro cũng như triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ sung khuyết điểm cho sự thiếu
hụt này.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp đồng thời qua thời gian thực tập và nghiên cứu,
tìm hiểu thực tế ở Cơng ty. Đó là lý do khiến em thực hiện đề tài “Phân tích tình
hình tài chính tại Cơng ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long” làm
khóa luận tốt nghiệp. Thơng qua đề tài này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp
nhằm góp phần giúp cho Cơng ty đánh giá chính xác tiềm lực của mình, đồng thời
tránh được một số thiếu sót để q trình hoạt động hiệu quả hơn.



 SVTH: Lê Thị Thương

- 1-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế cần phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chính vì vậy, qua phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình phân phối sử dụng và quản lý các loại nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của xí nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. Đồng thời
phân tích tình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu trong phục vụ công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
Do đó, tài chính đóng vai trị to lớn trong việc nuôi dưỡng và phát triển doanh
nghiệp trên cả hai phương diện thương hiệu và doanh thu nên đề tài được thực hiện

và đào sâu vào“ Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Thanh Long”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các
Cơng ty, vì mục tiêu phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài
chính và dự đốn tiềm lực tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính sẽ cung cấp
cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đầu tư hợp lý như: cơ cấu vốn, khả
năng sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời một cách chuẩn xác.
Đồng thời, đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả tài chính của Cơng ty.
3. Mục đích nghiên cứu:
Giúp Cơng ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long có các nhìn khái qt
và chi tiết về thực trạng tài chính thơng qua phân tích đánh giá thực trạng tình hình

 SVTH: Lê Thị Thương

- 2-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

tài chính tại Cơng ty. Trên cơ sở đó, nhận ra những ưu và nhược điểm để đề ra một
số giải pháp đối với tình hình tài chính tại Cơng ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay khơng?
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.

- Đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng thanh tốn của Cơng ty.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, cũng như những hạn chế về mặt tài chính của
Cơng ty để nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Cơng ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết về phân tích tài chính và những vấn đề có liên
quan đến tài chính của Cơng ty.
- Bước 2: Thu thập tất cả những thông tin và số liệu về tài chính tại Cơng ty.
- Bước 3: Phân tích đánh giá những thơng tin và số liệu thu thập được thơng
qua bảng báo cáo tài chính và các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác phân tích,
từ đó đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trước hiện trạng tài chính của Cơng
ty.
- Bước 4: Trao đổi với cán bộ của Công ty để xác nhận lại thông tin cũng như
kết quả đã được phân tích.
- Bước 5: Đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro về mặt
tài chính mà Cơng ty đã gặp phải, đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính của Cơng
ty
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn
về việc phân tích tình hình tài chính của Cơng ty đóng vai trị rất quan trọng trong
việc phát triển của Cơng ty trong hồn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, em cũng hy
vọng thông qua bài nghiên cứu này, cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ
nhằm góp phần giúp cho Cơng ty đánh giá chính xác tiềm lực tài chính của Cơng ty,
đồng thời tránh được một số hạn chế về mặt tài chính của Cơng ty nhằm giúp nâng
cao hiệu quả tài chính của Cơng ty.

7.Kết cấu của đề tài:
Đề tài này gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính


 SVTH: Lê Thị Thương

- 3-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

- Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản
Xuất Thương Mại Thanh Long
- Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp đối với hoạt động quản trị tài chính
tại Cơng ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1.

Vai trị của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trị sau:

 SVTH: Lê Thị Thương

- 4-

Lớp: 09HQT2



 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

* Vai trị huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: để
có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cần phải vạch
ra kế hoạch huy động, lựa chọn và sử dụng nguồn vốn đúng đắn để duy trì, thúc đẩy
sự phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề có tính quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp theo quy luật cạnh tranh “khắc nghiệt” của cơ chế thị
trường.
* Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh:
thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mịn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới. Đồng thời, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần cịn lại doanh nghiệp dùng hình thành các
quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Ngồi ra, người quản lý phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của
tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật thì tài chính trở thành địn bẩy có tác
dụng tạo ra những động lực kinh tế tác động tăng năng suất, kích thích tăng cường
tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vịng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
* Vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đồng tiền thường xuyên, liên tục
thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về kết cấu tài chínhkhả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu
đặc trưng về khả năng sinh lời….Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép
các doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kịp thời để tối ưu hố tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.2.1. Khái niệm:

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với q khứ. Thơng qua việc phân tích
này, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, rủi ro cũng như hiệu quả
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 5-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

1.2.2. Ý nghĩa:
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý biết được tình hình
tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó, tìm ra ngun nhân ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và lựa chọn những biện pháp nhằm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Phân tích tình hình tài chính khơng chỉ cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp
mà còn cung cấp thơng tin cho các đối tượng bên ngồi có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, các nhà cho vay
tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cổ đơng, cơ quan chính phủ và người lao động,
…để họ có đủ thơng tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với các
chủ doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?

- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng thanh tốn của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.4. Mục đích:
Việc phân tích tình hình tài chính nhằm các mục đích sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực những thơng tin bổ ích cho các nhà
đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thơng tin tài chính khác để họ có thể đưa ra
các quyết định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác
đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay
tiền lãi.
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng. Q trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so
sánh được thực hiện theo 2 hình thức:

 SVTH: Lê Thị Thương

- 6-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương


- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định quan hệ tỉ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kì của báo cáo tài chính.
- So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của
cùng một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau.
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa biến
đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một cơng thức
nhất định.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong cơng thức theo trình tự nhất định và chú
ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy kết quả tính tốn của nhân tố
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ số trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời….
1.3.4. Phương pháp cân đối – liên hệ:
Là cơ sỡ cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.

Giữa tổng số với tổng số nguồn vốn, giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, giữa thu

 SVTH: Lê Thị Thương

- 7-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

với chi, chi phí với kết quả và kết quả hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu phân
tích….Mối liên hệ cân đối vốn có số lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về
mức biến động (chênh lệch) về số lượng giữa các mặt của các yếu tố và các chỉ tiêu
phân tích
1.4. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.4.1. Bảng cân đối kế tốn:
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia
thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
1.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo thể hiện thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng

báo cáo này cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử
dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn
bộ kết quả hoạt động kinh doanh: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi
nhuận.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của Cơng ty
1.5.1. Đánh giá khái qt chung về tình hình tài chính của Cơng ty
- Khi đánh giá khái qt tình hình tài chính ta sử dụng kết hợp hai phương
pháp. Phương pháp phân tích biến động theo thời gian và biến động theo kết cấu.
- Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị
của chỉ tiêu ở các kì khác nhau và so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối.
- Phương pháp phân tích kết cấu và biến động kết cấu, nhằm đánh giá tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng số và thay đổi về mặt kết cấu.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 8-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Phân tích biến động theo thời gian cho thấy sự tăng (giảm) của tài sản, nguồn
vốn, và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn nhưng chưa cho ta thấy mối quan hệ
giữa các khoản mục đó với nhau. Để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục tài

sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
nhằm qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn, v..v… của doanh nghiệp, phải
thực hiện phân tích kết cấu và biến động kết cấu.
1.5.2. Phân tích tài chính thơng qua phân tích các tỷ số tài chính:
1.5.2.1. Các tỉ số về khả năng thanh tốn:
* Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho). Cơng thức
như sau:
Khả năng thanh tốn hiện hành(CR) = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số giữa các tài sản dễ quy đổi ra thành tiền mặt trên nợ ngắn hạn , phản ảnh
năng lực thanh toán nhanh các khoản nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán có
trong tay mà khơng buộc bán đi hàng tồn kho. Tài sản quay vịng nhanh bao gồm:
Tiền, chứng khốn ngắn hạn, các khoản phải thu. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán
nhanh được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia
cho nợ ngắn hạn.Cơng thức như sau:
Khả năng thanh tốn nhanh(QR) = (TS lưu động – Tồn kho) / Nợ ngắn hạn
1.5.2.2. Các tỷ số về cơ cấu vốn:

* Tỷ số nợ trên vốn( D/A): Tỷ lệ vốn vay dưới mọi hình thức (có lãi và
khơng có lãi) trong tổng số vốn được đưa vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Công thức như sau:
D/A= Tổng nợ /Tổng vốn
* Tỷ số nợ dài hạn:
Tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.


 SVTH: Lê Thị Thương

- 9-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Cơng thức như sau:
Tỷ số nợ dài hạn( D/E)= Vốn vay/ Vốn chủ sở hữu.
1.5.2.3. Khả năng thanh toán lãi (TIE):
Tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh
nghiệp. Việc không trả được các khoản lãi này khả năng doanh nghiệp có nguy cơ
bị phá sản. Cơng thức như sau:
TIE = EBIT/ I
Trong đó: EBIT - Thu nhập trước thuế và lãi vay
I - Lãi vay
1.5.2.4. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động:
Các tỉ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu
trong tính tốn các tỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân (DOS):
Dùng để đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng mua theo
phương thức tín dụng. Cơng thức tính như sau:
DOS = (KPT/ DT) * 360
Trong đó: - KPT : Khoản phải thu từ khách hàng

- DT : Doanh thu
* Ngày tồn kho bình quân (V):
Dùng đo lường mức ln chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho (hay hàng
dự trữ) trong một năm của doanh nghiệp. Công thức như sau:
V = Giá vốn hàng bán/ Giá trị tồn kho bình qn
1.5.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Hiệu quả sử dụng của tổng tài sản phản ảnh với một đồng tài sản sử dụng bình
quân trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất).
Cơng thức tính:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:

 SVTH: Lê Thị Thương

- 10-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Hiệu quả sử dụng của tài sản cố định phản ảnh với một đồng ngun giá (giá
trị cịn lại) bình qn của tài sản cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất). Cơng thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Nguyên giá bình quân
Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao
và ngược lại.

1.5.2.6. Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Có thể khẳng định rằng, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi đầu tư vốn
vào kinh doanh là để tìm kiếm và thu được nhiều lợi nhuận. Vì lợi nhuận thu được
càng nhiều chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao. Điều đó sẽ
phản ánh chất lượng của nhà quản lý khá tốt, hoạt động đầu tư đúng mục đích và
hiệu quả. Do đó, phân tích khả năng sinh lời của vốn là nhiệm vụ quan trọng nhất
của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì nó phản ánh kết quả cuối
cùng của quá trình hoạt động đạt lợi nhuận hay không và khả năng sinh lời như thế
nào. Để làm được điều đó ta phân tích dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(ROS):
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và khả năng quản lý doanh nghiệp. Công thức như sau:
ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
* Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Tỷ số ROA
đo lường sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và cả của nhà đầu tư. Cơng thức tính:
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các
nhà đầu tư . Nói cách khác, nó đo lường thu nhập nguồn vốn chủ sở hữu được đưa
vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là suất hòa vốn đầu tư cho vốn chủ sỡ hữu.
Công thức như sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sỡ hữu

 SVTH: Lê Thị Thương

- 11-


Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH bình quân và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lí tài
chính doanh nghiệp.
1.5.3 Hiệu ứng Dupont:
Sử dụng hiệu ứng Dupont trong phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà quản trị có
cơ sở để quản lý doanh lợi VCSH (ROE). Vì hiệu ứng Dupont xây dựng được mối
quan hệ để hình thành tỷ suất này, cụ thể như sau:
ROE = LNT/ VCSH = LNT/ DTT = DTT/ ∑TS = ∑TS/ VCSH
Hoặc: ROE = Doanh lợi tiêu thụ x Hệ số sử dụng TS x Tỷ lệ TS / VCSH
Trong đó: - LNT : Lợi nhuận thuần
- DTT : Doanh thu thuần
- VCSH BQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
- Tổng TS BQ : Tổng tài sản bình qn
Qua việc phân tích trên ta thấy nhà quản trị có ba chỉ tiêu để quản lý ROE:
- Doanh lợi tiêu thụ (DLTT): phản ánh tỷ trọng lợi nhuận thuần trên
doanh thu thuần của doanh nghiệp. Khi DLTT tăng lên, có nghĩa là doanh nghiệp
quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
- Hệ số sử dụng tài sản (HSSDTS): hay còn gọi là vòng quay tài sản: phản
ánh một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ lệ TS/VCSH: phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ
bên ngồi.

Vậy, ROE của chủ doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách sử dụng hiệu
quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu, gia tăng tỷ lệ TS/VCSH.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 12-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI THANH LONG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long
2.1.1 Giới thiệu về công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long
Tên tiếng Anh: Thanh Long Manufacture-Trade Company Limited
Địa chỉ công ty: 643/9B ấp Tân Long, Xã Tân Đơng Hiệp, Huyện Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương- Việt Nam.
Điện thoại: 0650. 2214410

 SVTH: Lê Thị Thương

- 13-


Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Giấy phép thành lập số: 0303147562 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình
Dương cấp ngày 25/05/2004.
Tại ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB tại hội sở chính
442 Nguyễn Thị Minh Khai Q3 TPHCM.

®

Logo của cơng ty:

2.1.2.Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty được thành lập theo quyết định số 3487/GP/TLDN ngày 25/05/2006
do Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương cấp. Đứng đầu cơng ty là ông Bùi Quang
Vinh, đại diện pháp luật.
Nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nên Công ty đã thành lập cơ sở sản xuất tại
Bình Dương và văn phịng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Mnh Minh. Ngồi ra,
Cơng ty cịn có các hệ thống Showrom để phục vụ khách hàng tận tụy và chu đáo
- Showroom 1: 388 Ngô Gia Tự F4 Q10.
- Showroom 2: 686 Trường Chinh F15 QTB.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với hệ thống các sản phẩm nội thất từ
bàn ghế, giường, tủ giày dép và một số thiết bị văn phòng khác. Tất cả các sản phẩm
đều mang thương hiệu đồ gỗ GIA PHÚC. Hiện nay, sản phẩm của công ty chiếm
một thị phần khá lớn tại Việt Nam và tỷ lệ phần trăm khách hàng sử dụng sản phẩm

Đổ Gỗ GIA PHÚC ngày càng tăng mạnh với các sản phẩm cùng loại của các nhà
sản xuất khác.
Trải qua 6 năm tồn tại và phát triển với khơng ít những khó khăn, đặc biệt
những năm gần đây tình hình kinh doanh đồ gỗ biến động.Trước những khó khăn
thử thách đó, tập thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty đồn kết một lịng, phấn
đấu khơng biết mệt mỏi, nhờ đó mà cơng ty đã dạt được những thành quả lớn lao:
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Đạt lợi nhuận cao trong nhiều năm qua.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 14-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
- Giữ vững thị phần và ngày càng mở rộng trên thị trường.

Tổngty:
giám đốc
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Công
Hiện nay công ty có 85 người hầu hết đều có năng lực và trình độ. Đó chính là
yếu tố giúp
đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
P.TPcông

kinhtydoanh
P.TP kỹ thuật
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Cơng ty.

Phịng
Kinh
doanhtiếp thị

Vật
Bộ
Bộ
tư  SVTH:
phận
Lê Thị Thương
phận
tổng
bán
hợp
hàng

Phịng
Tổ chức
- Hành

Phịng
Kế tốn
tài vụ

Bộ
phận

kho

chính

- 15-

Phịng
Kỹ
thuật

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Tổ
cơng
nghệ

Chú thích :

Tổ
KCS

Tổ cơ
điện

: Mối quan hệ trực tuyến.

: Mối quan hệ chức năng.
: Mối quan hệ kiểm tra kiểm soát.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lí:
- Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: điều hành và có trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
- Trưởng phịng kĩ thuật: là người trợ giúp cho tổng giám đốc giải quyết các
công việc liên quan đến vấn đề kỹ thuật.
- Trưởng phịng kinh doanh: có nhiệm vụ giải quyết các công việc do tổng
giám đốc phân công, phụ trách các vấn đề kinh doanh, ngồi ra cịn phải tham gia tổ
chức điều hành cấp dưới.
* Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Kinh doanh -Tiếp thị: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Tổng giám
đốc về chiến lược sản phẩm tiêu thụ. Chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên vật liệu,
phụ tùng. Đảm trách toàn bộ khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra thị trường và thu
hồi vốn theo hợp đồng.
- Phòng Kế tốn - Tài vụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo nghiệp vụ chun mơn của phịng. Quản lý cơng tác kế tốn,
tài chính của cơng ty, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình kế tốn tài chính
của Cơng ty.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 16-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

- Phịng Tổ chức- Hành chính: có nhiệm vụ đảm bảo cơng tác tổ chức cán
bộ, lao động, tiền lương văn thư, đánh máy, y tế, nhà ăn, bảo vệ. Tham mưu cho
Ban giám đốc về công tác tổ chức, khen thưởng, kỷ luật.
- Phịng Kỹ thuật: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách,
phẩm chất của sản phẩm. Chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên vật liệu, chỉ đạo
giám sát sản xuất của phân xưởng theo đúng quy định.
- Tổ cơng nghệ: có nhiệm vụ pha chế ngun vật liệu để tạo nên sản phẩm.
- Tổ cơ điện: có nhiệm vụ kiểm tra điện kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản
xuất liên tục, sửa chữa điện nước, vận hành, nạp nén, nạp CO 2, máy lạnh và lị
hơi….
- Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cơng ty
Bộ phận kế tốn Cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung nên đảm bảo
tính thống nhất trong tồn Cơng ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện
tại phịng kế tốn, từ việc thu thập xử lý thông tin đến kiểm tra thông tin và lập báo
cáo tài chính.
Phịng kế tốn Cơng ty có biên chế 6 người và được tổ chức theo phương pháp
trực tuyến chức năng, kế tốn trưởng và phó phịng kế tốn chỉ đạo các nhân viên
trong phịng kế tốn có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn

KẾ TỐN TRƯỞNG

Kế tốn kho
NVL, CCDC


 SVTH: Lê Thị Thương

Kế tốn doanh
thu, cơng nợ

- 17-

Kế tốn
thanh toán

Thủ
quỹ

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung trước Ban Giám đốc, tham mưu
cho Ban Giám đốc về chiến lược kinh tế tài chính, tham gia kiểm kê, đánh giá
TSCĐ, đơn đốc giám sát các nhân viên dưới quyền.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, là người
chịu trách nhiệm về khâu vật tư cho sản xuất.
- Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền

vay của Công ty, thực hiện việc chi trả lương, tạm ứng lương cho CBCNVC Công
ty, lập báo cáo quỹ hàng ngày và định kỳ cho kế tốn.
- Kế tốn doanh thu, cơng nợ: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tổng hợp q trình
bán hàng, mua hàng đôn đốc thu hồi các khoản nợ bán hàng và theo dõi hoa hồng
trả cho các đại lý.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo thu chi đúng quy định.

* Một số nội dung cơ bản của chính sách kế tốn:
- Mơ hình kế tốn: Tập trung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền biến đổi.
- Kỳ kế toán: Theo quý.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty:
- Cơng ty áp dụng kế tốn máy theo hình thức Nhật ký - Sổ cái. Hình thức này
dùng cho việc vào chứng từ nhanh gọn, đơn giản, chính xác,dễ đối chiếu kiểm tra.
- Hằng ngày, từ các chứng từ gốc thu nhập được, kế toán phân hành nhập vào
sổ chứng từ gốc, sau đó từ sổ chứng từ, in ra sổ Cái, báo cáo tài chính, các báo cáo
chi tiết và tổng hợp theo yêu cầu của quản lý.
2.1.5. Sản phẩm của Cơng ty
Sản phẩm của Cơng ty tồn bộ được sản xuất từ gỗ gồm bàn, ghế, tủ giày dép
và các thiết bị khác nhãn hiệu được đăng ký và được sử ủng hộ của nhà nước.
 SVTH: Lê Thị Thương
- 18Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương


* Mặt hàng sản xuất tại Công ty:
Bảng: 2.1 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Bàn

STT

QUY CÁCH

TÊN SẢN PHẨM

(10 cm)

MÀU

1

BÀN OVAL LỚN

9.0 * 18.0* 7.5

MH + ST

2

BÀN OVAL NHỎ

8.0 * 16.0* 7.5

MH + ST

3


BÀN SANTA CN

7.5 * 13.0* 7.5

MH + ST

4

BÀN SANTA VUÔNG

7.5 * 7.5 * 7.5

MH + ST

5

BÀN TOKYO

7.0 * 11.0* 7.5

MH + ST

Bảng: 2.2 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Ghế
STT
TÊN SẢN PHẨM
QUY CÁCH

MÀU


1

GHẾ TOMMY

Mặt gỗ

MH + ST

2

GHẾ TOYO

Mặt gỗ

MH + ST

3

GHẾ TRUNG QUỐC

Mặt gỗ

MH + ST

4

GHẾ HÀN QUỐC

Mặt nệm


MH + ST

5

GHẾ YOKOHAMA

Mặt nệm

MH

6

GHẾ DIVA

Mặt nệm

MH + ST

7

GHẾ MONACO

Mặt nệm

301

Bảng: 2.3 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Tủ
STT

TÊN SẢN PHẨM


 SVTH: Lê Thị Thương

QUY CÁCH
- 19-

MÀU
Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngơ Ngọc Cương

1

TỦ HANA

6.3* 3.3* 10.0

MH + ST

2

TỦ LÁ XÁCH

6.3* 3.3* 10.0

MH + ST


3

TỦ LÁ XÁCH 3 CÁNH

MH + ST

Bảng: 2.4 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Thiết bị khác
STT

TÊN SẢN PHẨM

QUY CÁCH

MÀU

1

GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,6

16.0 * 20.0

MH + ST

2

GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,4

14.0 * 20.0

MH + ST


3

GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,2

12.0 * 20.0

MH + ST

4

TỦ ĐẦU GIƯỜNG

4.0 * 4.0 * 4.5

MH + ST

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Thanh Long
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Cơng ty thơng qua báo
cáo tài chính.
2.2.1.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn.
* Phân tích khái qt tình hình tài sản.
Khi phân tích tình hình tài sản, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động
theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục tài sản và tổng tài sản.
- Phân tích biến động theo thời gian và biến động kết cấu :
Tài sản của Công ty luôn tồn tại dưới hai dạng cơ bản là tài sản lưu động và tài sản
dài hạn. Do đó, phân tích tình hình biến động tài sản là đi tiến hành đánh giá sự biến
động của cả hai loại tài sản trên. Phân tích dựa vào bảng số liệu sau


 SVTH: Lê Thị Thương

- 20-

Lớp: 09HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngơ Ngọc
Cương
Bảng 2.5. Bảng phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục tài

sản của Công ty từ năm 2008 – 2010.
Năm 2008
Chỉ tiêu

Gía
trị

(tr.đ)
A. TSNH

96,544

I. Tiền và
khoản
3,732
tương
đương tiền
III. Các

khoản phải 76,080
thu ngắn
hạn
- Phải thu
3,774
khách
hàng
- Phải trả
trước cho 71,352
người bán
- Các
954
khoản phải
thu khác
IV.Hàng
16,482
tồn kho
V. Tài sản
250
ngắn hạn
khác
B. TSDH
II.Tài sản
cố định

Tỷ
trọng

Năm 2009
Gía

trị

% (tr.đ)

76,45 139,495
2,96

3,006

60,24

114,710

2,99

4,205

56,5 109,373

Năm 2010

Tỷ
Gía
trọng trị

%

(tr.đ)

Chênh


Tỷ
Tuyệt đối
trọng (Triệu đồng)

%

44,29 142,278 37,32

2009
2010
-2008 -2009

lệch

2009
-2008

2.783

44.49

0,93

-726

543

-19.45


36,42 115,120 30,19

68.630

410

50.78

1,41

431

1.155

11.42

34,73 108,617 28,49

38.021

-756

178

1,34

3,549

5,360


0,76

1,132

0,36

1,143

0,3

13,05

21,064

6,69

22,730

5,96

0,20

715

0,23

879

0,23


Kết cấu (%)

Tương đối(%)

42.951

0,95

K

2009
2008

2010
2009

2.00 -32,16

-6,97

2010
-2009

18.06

-2,00

-0.02

0.36 -23,82


-6,23

-1,65

0,07

53.29

0.69 -21,77

-6,24

11

18.66

0.97

-0,40

-0,06

4.582 1.6666

27.8

7.91

-6,36


-0,73

164

186.0

22.94

0,03

465

27.47

0

29,746

23,55 175,467

55,71 238,989 62,68 145.721 63.552

489.88

36.2

32,16

6,97


23,283

18,44

157,111

49,88 219,910 57,68 133.828 62.799

574.79

39.97

31,45

7,8

1,71

9,562

3,04

12,836

3,37

7.406

3.274


574.79

39.97

1,33

0,33

3,41

8,794

2,79

6,243

1,64

4.487 -2.551

104.18

29.01

-0,62

-1,15

100 188.672 66.305


149.40

21.05

0

0

II. Các
2,156
khoản
ĐTTC dài
hạn
V. TSDH
4,307
khác
TỔNG
TÀI SẢN 126,290

100 314,962

100 381,267

(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn )
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình tài sản của Cơng ty tăng qua các
năm, cụ thể năm 2009 tăng 188.672 triệu đồng chiếm 149.40% so với năm 2008.
Năm 2010 cũng tăng 66.305 triệu đồng chiếm 21.05% so với năm 2009. Năm 2009
là tăng cao nhất, điều này chứng tỏ trong năm 2009 nguồn tài sản của công ty được
 SVTH: Lê Thị Thương


- 21 -

Lớp : 09 HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngơ Ngọc
Cương
bổ sung liên tục để tích trữ đầu tư vào các hạn mục dài hạn cho năm kế tiếp. Trong

các nguồn tài sản của Công ty chủ yếu là tăng tài sản cố định, năm 2009 nguồn tài
sản cố định tăng cao hơn so với năm 2008 đạt 133.828 triệu đồng chiếm 31.45% và
đến năm 2010 cũng tiếp tục tăng đạt 62.799 triệu đồng chiếm 7,8 % . Điều này, cho
thấy Công ty đang đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại, mở rộng khuynh
hướng đầu tư và dây chuyền sản xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Đối với tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng
tài sản của Công ty. Nhìn chung, các khoản mục của tài sản ngắn hạn đều tăng qua
các năm từ năm 2008 - 2010. Năm 2009 tăng 42.951 triệu đồng chiếm 44.49% so
với năm 2008. Năm 2010 đạt 2.783 triệu đồng cao hơn so với năm 2009 chiếm 2%
nhưng lại giảm so với năm 2008 điều này cho thấy Công ty chưa quản lý tốt nguồn
tài sản ngắn hạn này. Trong số các nguồn tài sản ngắn hạn đó thì các khoản thu nợ
ngắn hạn tăng cao nhất so với các khoản mục tài sản ngắn hạn khác điển hình là,
năm 2009 tăng 68.630 triệu đồng chiếm 50.78%. Điều này cho thấy, trong năm
2009, Cơng ty chưa thực hiện tốt cơng tác địi nợ thì phía khách hàng. Năm 2010
chỉ cịn 41 triệu đồng chiếm 0.36% so với năm 2009 cho thấy Công ty đang nổ lực
ráo riết thu hồi Cơng nợ từ phía khách hàng. Kế tiếp đó là, hàng tồn kho cũng tăng
qua các năm, cụ thể là năm 2009 cao hơn so 4.582 triệu đồng chiếm 27.8% so với
năm 2008. Đến năm 2010 thì tình hình hàng tồn kho tại Cơng ty cũng tốt hơn đạt

1.666 triệu đồng chiếm 7.91% so với năm 2009.
+ Đối với tài sản dài hạn: nhìn chung, tài sản dài hạn cũng đều tăng qua các
năm. Năm 2010 nguồn tài sản dài hạn được đầu tư nhiều nhất. Trong đó, năm 2009
tăng cao gấp 2 lần so với năm 2008 chiếm 498.88% và đến năm 2010 cũng tăng lên
63.522 triệu đồng chiếm 36.2% điều này chứng tỏ Công ty chú trọng đầu tư vào các
tài sản dài hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn:
Qua phân tích tình hình nguồn vốn cho thấy được nguồn vốn của doanh nghiệp
nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm?
Công nợ của doanh nghiệp thay đổi như thế nào? Cơ cấu VCSH biến động ra sao?.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 22 -

Lớp : 09 HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngơ Ngọc
Cương
Khi phân tích tình hình nguồn vốn, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến

động theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục nguồn vốn và của
tổng nguồn vốn.
Bảng 2.6. Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của Cơng ty từ năm 2008 -2010
Chênh lệch
Năm
2008


Năm
2009

Năm
2010

A. Nợ phải trả

43,672

42,079

72,500

-1,593

I. Nợ ngắn hạn

30,926

18,183

32,466

II. Nợ dài hạn

12,746

23,896


40,034

Chỉ tiêu

I

Tuyệt đối
( triệu đồng)

2010
-2009

2009
-2008

2010
-2009

30,421

-3.65

72.29

-12,743

14,283 -41.20

78.55


11,150

16,138 87.48

67.53

Vốn chủ sở hữu

82,618 272,883 308,767 190,265

35,884 230.29

13.15

I. Vốn chủ sở hữu

81,598 271,092 306,981 189,494

35,889 232.23

13.24

771

-5 75.59

-0.28

126,290 314,962 381,267 188,672


66,305 149.40

21.05

II. Nguồn kinh phí khác
TỔNG NGUỒN VỐN

1,020

1,791

1,786

2009
- 2008

Tương đối
(%)

(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn )
Nguồn vốn đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một Công ty, qua bảng phân tích trên ta thấy, nguồn vốn cũng tăng qua các năm.
Năm 2009 tăng 188.672 triệu đồng chiếm 149.40% so với năm 2008. Đến năm
2010 tình hình nguồn vốn cũng tiếp tục tăng đạt 66.305 triệu đồng chiếm 21.05%.
Điều này cho thấy nguồn vốn được Ban giám đốc chú trọng đầu tư liên tục, vì
nguồn vốn ổn định thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Bên cạnh việc
tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nợ của công ty cũng tăng qua các năm, đặc
biệt vào năm 2010, cụ thể nợ ngắn hạn tăng 78,55% và nợ dài hạn tăng 67.53% so
với năm 2009.


 SVTH: Lê Thị Thương

- 23 -

Lớp : 09 HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngơ Ngọc
Cương
2.2.1.2. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua bảng báo cáo

KQHĐKD.
Bảng 2.7: Bảng phân tích biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
HĐKD của Công ty từ năm 2008 – 2010

CHỈ TIÊU

1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần

Năm
2008

Năm
2009


Năm
2010

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
( triệu đồng)
(%)
20092010200920102008
2009
2008
2009

159,183 197,024 199,459

37,841

2,435

23.77

1.24

67,463

84,017

85,273

16,554


1,256

24.54

1.49

91,720

113,007 114,186

21,287

4.Gía vốn hàng bán

66,198

98,702

92,278

32,504

5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài
chính.
7. Chi phí tài chính

25,522


14,305

21,908

-11,217

517

21,316

19,254

20,799

187

4,873

5,682

4,686

1,179 23.21
1.04
49.10
-6.51
6,424
7,603 -43.95 53.15
4,023.02 -9.67
2,062

809 2,505.88 16.60

8. Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ
HĐKD

3,877

2,309

2,452

-1,568

143

-40.44

6.19

5,868

7,210

7,349

1,342


139

22.87

1.93

16,106

21,229

25,679

5,123

4,450

31.81

20.96

11.Thu nhập khác

3,783

2,459

1,139

-1,324


12.Chi phí khác

1,150

592

796

-558

1,320
204

13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận trước
thuế
15.Chi phí thuế TNDN
16.Lợi nhuận sau thuế
TNDN

2,632

1,866

1,935

-766

18,738


23,095

23,744

5,247

6,467

13,491

16,628

-48.52

53.68
34.46

69

-29.10

3.70

4,357

649

23.25

2.81


5,936

1,220

-531

23.25

-8.21

17,808

3,137

1,180

23.25

7.09

-35.00

(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn )
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy doanh thu cho hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng cao. Năm 2009 đạt 37.841 triệu đồng chiếm
23.77% Đến năm 2010 doanh thu cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng
tăng đạt 2.435 triệu đồng chiếm 1.24% so với năm 2009. Kết quả này phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt có được sự chuyển biến này là do
 SVTH: Lê Thị Thương


- 24 -

Lớp : 09 HQT2


 Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngơ Ngọc
Cương
Cơng ty có nhiều nổ lực trong việc nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy

mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ.
+ Doanh thu thuần của Công ty cũng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2009 đạt
21.287 triệu đồng chiếm 23.21% so với năm 2008 và năm 2010 đạt 1.179 triệu đồng
chiếm 1.04% so với năm 2009 do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có tốc độ
tăng nhanh hơn các khoản giảm trừ doanh thu nên góp phần vào sự gia tăng của
doanh thu thuần.
+ Lợi nhuận gộp có nhiều biến động qua các năm. Vào năm 2009 giảm 11.217
triệu đồng chiếm 43.95% so với năm 2008. Tuy nhiên, vào năm 2010 lợi nhuận gộp
tăng 7.603 triệu đồng chiếm 53.15% so với năm 2009 do doanh thu thuần vào năm
2010 tăng so với năm 2009, trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2010 lại giảm so
với năm 2009 điều đó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp .
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Năm 2009
tăng hơn so với năm 2008 là 5.123 triệu đồng chiếm 31.81% . Đến năm 2010 thì lợi
nhuận này tiếp tục tăng lên 4.450 triệu đồng và chiếm 20.96% so với năm 2009
+ Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng qua các năm. Năm 2009 đạt 3.137
triệu đồng chiếm 23.25% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 1.180 triệu đồng chiếm
7.09% so với năm 2009. Mặc dù, lợi nhuận sau thuế của năm 2010 tăng so với năm
2009 nhưng tốc độ tăng cịn rất thấp vì tốc độ tăng của chi phí tài chính và chi phí
quản lý doanh nghiệp qua các năm tăng cao. Chính vì đó làm hạn chế sự gia tăng

của lợi nhuận.

 SVTH: Lê Thị Thương

- 25 -

Lớp : 09 HQT2


×