Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn kinh tế Tác Động Lan Tỏa Thông Tin Từ Các Đợt Phát Hành Cổ Phần Bổ Sung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

TRẦN THÙY NHIÊN

TÁC ĐỘNG LAN TỎA THƠNG TIN TỪ CÁC
ĐỢT PHÁT HÀNH CỔ PHẦN BỔ SUNG TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

TRẦN THÙY NHIÊN

TÁC ĐỘNG LAN TỎA THƠNG TIN TỪ CÁC
ĐỢT PHÁT HÀNH CỔ PHẦN BỔ SUNG TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

CHUN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động lan tỏa thông tin từ
các đợt phát hành cổ phần bổ sung trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thị
Liên Hoa.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình
bày trong Luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2016
Ngƣời thực hiện Luận văn

Trần Thùy Nhiên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 2
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................. 2
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.6.Kết cấu bài nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.7.Điểm mới của đề tài............................................................................................. 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................... 5
2.1.Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 5
2.1.1.Tác động lan tỏa thông tin và phát hành cổ phần bổ sung............................... 5
2.1.2.Lý thuyết định thời điểm thị trƣờng.................................................................6
2.2.Các nghiên cứu liên quan và bằng chứng thực nghiệm ........................................ 6
2.2.1.Một số nghiên cứu liên quan đến tác động lan tỏa thông tin ........................... 6
2.2.2.Một số nghiên cứu liên quan đến phát hành cổ phần bổ sung ....................... 19
CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 27
3.1.Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.2.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
3.2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện................................................................... 29


3.2.2.Tác động lan tỏa thông tin của các công bố thông tin phát hành cổ phần bổ
sung lên các công ty đối thủ trong ngắn hạn .......................................................... 31
3.2.3.Khả năng công ty đối thủ phát hành cổ phần theo công ty phát hành cổ phần
bổ sung .................................................................................................................... 40
3.2.4.Hiệu quả của tỷ suất sinh lợi trong dài hạn.................................................... 47
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM........................................... 52
4.1.Phản ứng của thị trƣờng lên công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung trong
ngắn hạn .................................................................................................................... 52
4.2.Tác động lan tỏa thông tin lên các công ty đối thủ ............................................. 60
4.3.Khả năng công ty đối thủ phát hành cổ phần bổ sung ........................................ 66
4.4.Kết quả nghiên cứu hiệu quả của tỷ suất sinh lợi trong dài hạn ......................... 69
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN................................................................................. ......... 71

5.1.Kết luận............................................................................................................... 71
5.2.Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo............................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

AR

Tỷ suất sinh lợi bất thƣờng

Abnormal Return

CAR

Tỷ suất sinh lợi bất thƣờng tích lũy

Cumulative abnormal return.

CBTT

Cơng bố thơng tin

Anouncement


Trung tâm nghiên cứu giá chứng

Center for research in

khoán

Securities Prices.

CRSP

Global industry classification

GICS

Chuẩn phân ngành tồn cầu

HNX

Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

Hanoi Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán Thành

Ho Chi Minh Stock

phố Hồ Chí Minh

Exchange


HOSE

IPO

OLS

Phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng
chúng
Bình phƣơng nhỏ nhất thơng
thƣờng

standards.

Initial public offering

Ordinary least squares.

SEO

Phát hành cổ phần bổ sung

Seasoned equity offering

TSSL

Tỷ suất sinh lợi

Return



DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 2.1.Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến tác động lan tỏa

TRANG
15

thông tin.
Bảng 3.1.Thống kê số lƣợng các công ty SEO và công ty đối thủ

29

theo ngành.
Bảng 3.2.Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu.

44

Bảng 4.1.Thống kê mô tả về công bố thông tin SEO.

52

Bảng 4.2.Bảng thống kê mô tả về đặc điểm của công ty SEO và

54

công ty đối thủ.
Bảng 4.3.Phản ứng của thị trƣờng đến công bố thông tin phát hành

55


cổ phần bổ sung.
Bảng 4.4.Phản ứng của thị trƣờng đến các cơng ty đối thủ.

57

Bảng 4.5.Hồi quy phân tích tác động lan tỏa thông tin đến các công

60

ty đối thủ.
Bảng 4.6.Kết quả mơ hình hồi quy Probit.

66

Bảng 4.7.Hiệu quả trong dài hạn của công ty SEO và công ty đối

69

thủ sử dụng phƣơng pháp Calendar time portfolio.


1

TĨM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm tra tác động lan tỏa thông tin trong bối
cảnh phát hành cổ phần bổ sung của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam trong ngắn hạn. Dữ liệu dùng để nghiên cứu gồm 2,543 quan sát công ty đối
thủ tƣơng ứng với 109 công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2015. Bài nghiên cứu tìm thấy bằng chứng có tác động lan

tỏa thơng tin từ các cơng bố phát hành cổ phần bổ sung đến các công ty đối thủ
trong ngành. Tác động lan tỏa thông tin là tích cực (1.4%) và có ý nghĩa thống kê.
Tác động lan tỏa thông tin này chịu ảnh hƣởng chủ yếu bởi phản ứng của thị trƣờng
lên công bố thông tin phát hành cổ phần của tổ chức phát hành. Phản ứng của thị
trƣờng lên giá trị của tổ chức phát hành càng lớn thì cơng ty đối thủ trong ngành
cũng chịu tác động lan tỏa thông tin càng lớn. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy các
cơng ty đối thủ có nhiều khả năng sẽ phát hành cổ phần nếu thị trƣờng có phản ứng
tích cực với các cơng bố thơng tin phát hành cổ phần trƣớc đó. Cuối cùng tác giả
mở rộng nghiên cứu trong dài hạn tuy nhiên khơng tìm thấy bằng chứng rằng các
cơng ty đã thực hiện phát hành cổ phần bổ sung trƣớc đó có hiệu quả trong dài hạn
kém hơn các công ty đối thủ chƣa từng phát hành cổ phần bổ sung trong cùng
ngành.
Từ khóa: Cơng bố thơng tin, phát hành cổ phần bổ sung, tác động lan tỏa thông tin,
sự cạnh tranh trong ngành.


2

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.Đặt vấn đề
Trên thế giới từ lâu đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động lan tỏa thơng tin trên thị
trƣờng tài chính trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Tiêu biểu nhƣ trong lĩnh vực
IPO có nghiên cứu của Hsu và cộng sự (2010), mua lại và sáp nhập có nghiên cứu
của Song và Walking (2000), Funke và cộng sự (2008), Shahrur và Venkateswaran
(2009), mua lại cổ phần của Erwin và Miller (1998). Bằng chứng về việc có tồn tại
tác động lan tỏa thơng tin đƣợc tìm thấy ở các thị trƣờng chứng khốn trên thế giới.
Việc tìm hiểu và đo lƣờng phản ứng của thị trƣờng khi công ty đƣa ra một công bố
thông tin rất quan trọng. Công bố thông tin này khơng chỉ ảnh hƣởng lên giá trị của
chính cơng ty cơng bố mà cịn tác động lên cả các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các kết quả từ việc nghiên cứu xem tác động lan tỏa thông tin ảnh hƣởng nhƣ thế

nào đến tỷ suất sinh lợi trong các lĩnh vực tài chính nói chung và của cơng bố phát
hành cổ phần bổ sung nói riêng có thể giúp các nhà đầu tƣ trong việc đánh giá rủi ro
kỳ vọng và tỷ suất sinh lợi của các công ty trong ngành. Đồng thời các nhà quản lý
cũng cần tìm hiểu xem tác động của các sự kiện này lên cơng ty của mình để từ đó
đƣa ra các quyết định tốt hơn. Vì vậy, tác giả nhận thấy nghiên cứu ảnh hƣởng của
việc lan tỏa thông tin trong lĩnh vực phát hành cổ phần bổ sung tại Việt Nam là một
vấn đề cần thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Tác động lan tỏa thông tin từ các
đợt phát hành cổ phẩn bổ sung trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu với dữ liệu là các công bố thông tin về các đợt phát
hành cổ phần bổ sung (SEO) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam từ năm 2009 đến năm 2015 nhằm mục tiêu kiểm tra tác động lan tỏa thông tin
từ các công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung lên các công ty đối thủ trong
cùng ngành. Các công ty phát hành cổ phần bổ sung đƣợc gọi là công ty sự kiện hay
gọi tắt là công ty SEO. Các cơng ty cịn lại hoạt động trong cùng một ngành với
công ty SEO gọi là công ty đối thủ.


3

1.3.Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bài nghiên cứu tìm cách trả lời ba câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
- Các công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung có tác động đến các công ty đối
thủ cùng ngành trong ngắn hạn hay không ?
- Khả năng các công ty đối thủ trong cùng ngành thực hiện phát hành cổ phần bổ
sung theo các công ty đã phát hành khác trong ngành chịu ảnh hƣởng của nhân tố
nào ?
- Các công ty đối thủ không thực hiện phát hành cổ phần bổ sung có đạt đƣợc hiệu
quả tỷ suất sinh lợi trong dài hạn tốt hơn công ty đã phát hành cổ phần bổ sung hay

không ?
1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện để kiểm tra tác động lan
tỏa thông tin từ sự kiện công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung lên các công ty
đối thủ trong ngành trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) để xem xét những yếu tố có khả năng
ảnh hƣởng đến tác động lan tỏa thông tin từ các công bố phát hành cổ phần bổ sung
lên các cơng ty đối thủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn sử dụng mơ hình hồi quy
Probit với biến phụ thuộc có dạng nhị phân nhận hai giá trị 1 hoặc 0 để xem xét khả
năng công ty đối thủ sẽ phát hành cổ phần bổ sung theo công ty phát hành. Để
nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của công ty phát hành cổ phần bổ sung và công ty đối
thủ trong dài hạn, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp Calendar time portfolio.
Tác giả sử dụng phần mềm Excel để tính tốn tỷ suất sinh lợi bất thƣờng tích lũy
trong cửa sổ sự kiện cho công ty SEO và công ty đối thủ, các biến của mơ hình và
xây dựng danh mục, đồng thời kết hợp với phần mềm Stata 12.0 để thực hiện hồi
quy và kiểm định các hệ số trong mơ hình.
1.5.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của bài nghiên cứu là tác động lan tỏa thông tin khi một công ty công bố
phát hành cổ phần bổ sung lên các công ty đối thủ trong ngành. Mẫu nghiên cứu
gồm các cơng ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX


4

trong khoảng thời gian từ 1/2009 đến 12/2015, không bao gồm các công ty bị hủy
niêm yết, các công ty có dữ liệu khơng liên tục hoặc độ dài dữ liệu không đủ theo
yêu cầu. Đồng thời các công ty cũng phải đáp ứng điều kiện có tối thiểu 150 ngày
giao dịch một năm.
1.6.Kết cấu bài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chƣơng này trình bày tổng quát về lý do chọn đề tài,

mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. Chƣơng này
trình bày những khái niệm cơ bản về phát hành cổ phần bổ sung, tác động lan tỏa
thông tin, lý thuyết định thời điểm thị trƣờng. Đồng thời trình bày sơ lƣợc về một số
nghiên cứu có liên quan trƣớc đây.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này trình bày cách thu thập dữ liệu,
mơ hình và cách xây dựng các biến.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam. Từ số liệu ở Chƣơng 3, Chƣơng 4
trình bày kết quả trong q trình phân tích số liệu.
Chương 5: Kết luận. Chƣơng 5 tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, hạn chế của đề tài và
hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
1.7.Điểm mới của đề tài
Bài nghiên cứu này khác với các nghiên cứu đã từng đƣợc thực hiện trƣớc đây ở thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ nghiên cứu của Trịnh Nam Hai, 2013, Tác động
của công bố thông tin SEO lên phản ứng giá cổ phiếu bằng chứng tại thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam ; Hạ Tấn Minh, 2013, Tác động của việc mua lại cổ phần
lên giá cổ phiếu bằng chứng ở Việt Nam; và Trịnh Thị Minh Hoa, 2015, Phản ứng
của giá cổ phiếu đối với thông báo mua lại cổ phần của các doanh nghiệp: bằng
chứng tại Việt Nam ở điểm: các nghiên cứu trƣớc đây chỉ phân tích tác động của sự
kiện đƣợc cơng bố lên giá trị của chính cơng ty cơng bố sự kiện, trong khi đó nghiên
cứu này kiểm tra tác động của sự kiện đƣợc công bố lên các cơng ty đối thủ trong
ngành hay nói cách khác là kiểm tra tác động lan tỏa thông tin từ một sự kiện đƣợc
công bố đến các công ty đối thủ khác trong ngành.


5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1.Cơ sở lý thuyết

2.1.1.Tác động lan tỏa thông tin và phát hành cổ phần bổ sung
 Tác động lan tỏa thông tin
Tác động lan tỏa thông tin (information spillover) cịn đƣợc gọi là tác động lan tỏa
thơng tin nội ngành (intra-industry information spillover). Theo Lang và Stulz
(1992): “Tác động lan tỏa thông tin nội ngành đƣa ra giả thuyết rằng các nhà đầu tƣ
sử dụng thông tin đƣợc công bố từ một công ty để đƣa ra những suy luận về các
công ty cạnh tranh khác trong cùng một ngành.”
Các sự kiện của công ty không chỉ tiết lộ thông tin về công ty công bố sự kiện mà
cịn báo hiệu một hiện tƣợng cho tồn ngành hay một sự thay đổi về cơ cấu cạnh
tranh trong ngành. Một hiện tƣợng tồn ngành đƣợc dự đốn là sẽ gây ra tác động
lây lan lên các công ty đối thủ trong ngành, trong khi những thay đổi trong vị thế
cạnh tranh đang cân bằng của ngành đƣợc dự báo sẽ gây ra tác động cạnh tranh (tác
động tiêu cực) lên các cơng ty đối thủ trong ngành. Do đó, tác động lan tỏa thơng
tin có hai loại là tác động lây lan (contagion effect) và tác động cạnh tranh
(competitive effect). Khi thị trƣờng có phản ứng lên cơng ty đối thủ trong cùng
ngành tƣơng tự nhƣ công ty xảy ra sự kiện hay cịn gọi tắt là cơng ty sự kiện thì các
cơng ty đối thủ này đang chịu tác động lây lan. Ngƣợc lại, khi thị trƣờng phản ứng
lên các công ty đối thủ trái ngƣợc với các cơng ty sự kiện thì các cơng ty đối thủ này
đang chịu tác động cạnh tranh.
 Phát hành cổ phần bổ sung
Theo tài liệu “Fundamentals of Investments” của nhóm tác giả Bradford Jordan,
Thomas Miller và Steven Dolvin, “một công ty có cổ phần đã lƣu hành đại chúng,
thì cơng ty đó có thể tiếp tục huy động vốn thơng qua việc phát hành bổ sung, viết
tắt là SEO (Seasoned equity offering). Thuật ngữ secondary và follow-on offering
cũng là đề cập đến một đợt phát hành cổ phần bổ sung”.


6

2.1.2.Lý thuyết định thời điểm thị trƣờng

Từ những thập niên 90 trở lại đây, lý thuyết định thời điểm thị trƣờng xuất hiện nhƣ
một hƣớng nghiên cứu mới trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và đƣợc xếp vào
một nhánh trong tài chính hành vi. Lý thuyết định thời điểm thị trƣờng thƣờng đƣợc
dùng để giải thích cho hành vi các công ty phát hành cổ phần. Lý thuyết định thời
điểm thị trƣờng giả định rằng trên thị trƣờng tồn tại việc định giá sai, do đó các
doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội từ việc định giá sai này. Trong lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp, lý thuyết định thời điểm thị trƣờng xuất phát từ hiện tƣợng bất
cân xứng thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn. Hàm ý của lý thuyết này là các
công ty đang đƣợc định giá cao thƣờng phát hành cổ phần, cịn các cơng ty đang bị
định giá thấp thƣờng mua lại cổ phần hoặc đợi đến lúc cổ phần đƣợc định giá cao
hơn mới tiến hành phát hành cổ phần mới nhằm tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn từ dự
án. Khi các công ty tiến hành phát hành cổ phần, các nhà đầu tƣ sẽ cho rằng công ty
đang định thời điểm thị trƣờng và phát hành cổ phần với giá cao hơn giá trị thực.
Thị trƣờng nhìn nhận thơng tin phát hành cổ phần bổ sung là một thơng tin xấu và
có phản ứng tiêu cực lên cơng ty. Do đó, khi công ty công bố phát hành cổ phần bổ
sung thƣờng làm giá trị công ty sụt giảm. Các công ty đối thủ trong cùng ngành có
đặc điểm tƣơng tự cũng có khả năng chịu tác động từ thị trƣờng. Nếu một công bố
thông tin phát hành cổ phần không chỉ ảnh hƣởng lên chính cơng ty cơng bố thơng
tin mà cịn ảnh hƣởng lên các cơng ty đối thủ khác trong cùng ngành sẽ gây ra tác
động lan tỏa thông tin trong ngành đó.
2.2.Các nghiên cứu liên quan và bằng chứng thực nghiệm
2.2.1.Một số nghiên cứu liên quan đến tác động lan tỏa thơng tin
Trên thế giới đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về tác động lan tỏa thông tin
trong nhiều lĩnh vực. Những nghiên cứu này xem xét phản ứng của thị trƣờng đối
với các công ty đối thủ khi các cơng ty cùng ngành có những động thái chiến lƣợc,
đƣa ra các quyết định đầu tƣ hoặc khi các cú sốc vĩ mô xảy ra cho toàn ngành. Các
nghiên cứu này kiểm tra tác động lan tỏa thông tin xung quanh các sự kiện của
doanh nghiệp nhƣ phát hành cổ phần bổ sung, chia cổ tức, thông báo lợi nhuận, mua
lại và sáp nhập...



7

Nghiên cứu của Hameed và cộng sự (2010) và Slovin và cộng sự (1992) đã tìm thấy
bằng chứng về tác động lan tỏa thông tin từ một công ty đến các công ty đối thủ
khác trong cùng ngành. Nghiên cứu của Hameed và cộng sự (2010) cho thấy khi có
dự báo thu nhập về một công ty đứng đầu trong ngành sẽ tăng thì giá cổ phiếu của
các cơng ty khác trong ngành cũng tăng. Ngƣợc lại, nghiên cứu của Slovin và cộng
sự (1992) chỉ ra rằng khi một ngân hàng công bố thông tin phát hành cổ phần bổ
sung sẽ làm giá trị của các ngân hàng khác bị giảm.
Hameed và cộng sự (2010) đã tìm thấy bằng chứng về tác động lan tỏa thông tin
xuất phát từ các công ty “đầu đàn” (bellwether) trong ngành. Thuật ngữ
“Bellwether” dùng để chỉ chứng khốn của các cơng ty đứng đầu trong ngành, gọi
là chứng khoán “đầu đàn”. Những chứng khoán này đƣợc xem là kim chỉ nam cho
chiều hƣớng của thị trƣờng. Các nhà đầu tƣ tổ chức sở hữu rất nhiều chứng khốn
này và có nhiều khả năng chi phối đƣợc cung cầu trên thị trƣờng. Các hoạt động
mua bán của các tổ chức tài chính có khuynh hƣớng ảnh hƣởng đến các nhà đầu tƣ
nhỏ lẻ và do đó ảnh hƣởng đến thị trƣờng nói chung. Trong nghiên cứu này tác giả
định nghĩa các công ty “đầu đàn” là các cơng ty có nhiều chun gia thƣờng xun
đánh giá phân tích tình hình hoạt động và có mối liên hệ nhiều về quy tắc hoạt động
với các công ty khác trong cùng ngành (hoặc các cơng ty có ít hoặc khơng có
chun gia phân tích).
Tác giả tiến hành kiểm tra phản ứng của thị trƣờng lên giá chứng khốn của các
cơng ty cùng ngành đối với các dự báo thu nhập hàng tháng của các chuyên gia về
các công ty “đầu đàn” trên một mẫu gồm 140,619 quan sát cơng ty - năm trên thị
trƣờng chứng khốn Mỹ giai đoạn từ 1984 đến 2011. Tác giả xây dựng mơ hình hồi
quy để kiểm tra tác động của dự báo thu nhập hàng tháng của các chuyên gia cho
các công ty “đầu đàn” lên tỷ suất sinh lợi của các công ty đối thủ cùng ngành.
Nghiên cứu chỉ ra rằng khi các chuyên gia đƣa ra dự báo về thu nhập của các công
ty “đầu đàn” vào hàng tháng, điều này sẽ gây ra tác động cùng chiều lên tỷ suất sinh

lợi trong tƣơng lai của các công ty khác cùng ngành. Kết quả cho thấy EPS dự báo
của các cơng ty đầu ngành này tăng lên 1% thì tỷ suất sinh lợi của các công ty khác
trong cùng ngành cũng đƣợc dự đoán tăng 0.1%. Tác động lan tỏa này là một chiều,


8

từ các công ty “đầu đàn” đến các công ty cịn lại, nhƣng khơng tìm thấy bằng chứng
về chiều tác động ngƣợc lại. Những kết luận này hàm ý rằng các nhà đầu tƣ sử dụng
dự báo của chuyên gia về chứng khốn của các cơng ty hàng đầu trong ngành để
định giá cho chứng khốn của các cơng ty khác. Thêm nữa, nếu chi phí thơng tin
giảm, các nhà phân tích có thể mở rộng phạm vi theo dõi và cung cấp thông tin về
nhiều công ty hơn, và làm giảm tác động lan tỏa thông tin.
Slovin và cộng sự (1992) đã kiểm tra tác động của các công bố thông tin phát hành
cổ phần bổ sung trong ngành ngân hàng giai đoạn 1975-1988 và các công ty hoạt
động trong các ngành khác từ 1980-1985. Mẫu nghiên cứu gồm 17 ngân hàng với
16 công bố thông tin phát hành cổ phần và 211 công bố thông tin phát hành cổ phần
từ các công ty trong các ngành khác. Tác giả thu thập đƣợc 2,067 quan sát công ty
đối thủ cho 211 sự kiện.
Đối với các đợt phát hành cổ phần của các ngân hàng thƣơng mại, tác giả tìm thấy
tác động lan tỏa thơng tin có ý nghĩa thống kê làm giảm -0.6% giá trị của các ngân
hàng thƣơng mại đối thủ. Trái lại, tác giả khơng tìm thấy bằng chứng về tác động
lan tỏa thông tin cho các đợt phát hành vốn cổ phần trong các ngành khác, kết quả
này hàm ý rằng những thông tin này chỉ liên quan đến đặc điểm riêng của công ty
nên không tạo ra tác động lan tỏa thơng tin. Ngồi ra, công bố thông tin phát hành
cổ phần của các ngân hàng thƣơng mại cũng có tác động tiêu cực lên giá chứng
khoán của các ngân hàng đầu tƣ. Tỷ suất sinh lợi vƣợt trội của các ngân hàng đầu tƣ
cũng bị âm khi phản ứng lại với công bố phát hành cổ phần của ngân hàng thƣơng
mại. Kết quả này cho thấy thị trƣờng nhìn nhận hoạt động của những ngân hàng này
là tƣơng tự nhau về ý nghĩa kinh tế mặc dù hai nhóm ngân hàng này chịu sự chi

phối khác nhau về quy định pháp luật.
Kết quả của tác giả hàm ý rằng áp lực từ các quy định điều tiết đặt lên các ngân
hàng thƣơng mại (quy định về vốn, thanh khoản) khiến các ngân hàng phải tăng vốn
sẽ gây ra tác động rộng lớn lên giá trị thị trƣờng trong ngành tài chính. Việc đƣa ra
các quy định về vốn khiến các ngân hàng phải phát hành cổ phần để đáp ứng yêu
cầu trong chính sách điều tiết sẽ bị đánh đổi bằng sự sụt giảm về giá trị thị trƣờng
của ngành ngân hàng.


9

Harford (2005) nghiên cứu các làn sóng sáp nhập trên thị trƣờng chứng khốn Mỹ
nhằm mục tiêu tìm hiểu xem nguyên nhân nào gây ra các làn sóng sáp nhập này.Tác
giả nghiên cứu trên mẫu gồm 35 làn sóng sáp nhập trong 28 ngành từ 1981 đến
2000, với giá trị giao dịch tối thiểu là 50 triệu USD.
Tác giả tiến hành kiểm tra hai nhóm nhân tố đƣợc cho là có liên quan đến các làn
sóng sáp nhập. Nhóm nhân tố thứ nhất đại diện cho các cú sốc kinh tế đến môi
trƣờng hoạt động của một ngành nhƣ: tỷ lệ dòng tiền trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu
trên tài sản, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí vốn, tỷ lệ gia tăng số lƣợng
nhân viên, tỷ lệ ROA, và tăng trƣởng doanh thu. Nhóm nhân tố thứ hai dùng để
kiểm định trực tiếp giả thuyết về hành vi định thời điểm thị trƣờng nhƣ: độ lệch
chuẩn của tỷ lệ giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách, tỷ suất sinh lợi trung bình 1 năm
và 3 năm, độ lệch chuẩn của những tỷ suất sinh lợi này.
Kết quả nghiên cứu của Harford ủng hộ quan điểm rằng các cú sốc về kinh tế, quy
định, hoặc cơng nghệ là ngun nhân gây ra các làn sóng sáp nhập trong ngành.
Trong khi đó nhân tố thanh khoản là nguyên nhân gây ra các làn sóng sáp nhập trên
toàn thị trƣờng. Việc các nhà quản lý định thời điểm thị trƣờng cũng là nguyên nhân
gây ra một số vụ sáp nhập, nhƣng đây không phải là nguyên nhân gây ra các làn
sóng sáp nhập. Tóm lại, nghiên cứu chỉ ra rằng tính thanh khoản vốn của tồn ngành
và các điều kiện kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích cho các làn

sóng sáp nhập chứ không phải hành vi định thời điểm thị trƣờng của nhà quản lý.
Hsu và cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu các cơng ty phi tài chính có thực hiện
IPO từ năm 1980-2001. Mẫu nghiên cứu gồm 4,188 công ty IPO trong 62 ngành
đƣợc phân loại theo SIC có mã số 2 chữ số và 134 sự kiện IPO. Mục tiêu nghiên
cứu của tác giả là xem xét tác động của các sự kiện IPO lên các công ty đối thủ
cùng ngành. Tác giả xem xét cả các đợt IPO đã hồn tất niêm yết lẫn các đợt IPO
khơng thành cơng và xin hủy bỏ.
Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng có tác động lan tỏa thơng tin từ các cơng bố IPO
lên các công ty đối thủ trong ngành. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá của các công
ty đối thủ có phản ứng tiêu cực (xu hƣớng giảm) và có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ
10 ngày trƣớc ngày công bố thông tin đối với các đợt IPO đã hoàn thành. Ngƣợc lại,


10

giá cổ phiếu của công ty đối thủ lại tỏ ra có phản ứng tích cực và phản ứng này cịn
kéo dài một khoảng thời gian sau đó đối với các đợt IPO xin hủy bỏ. Kết quả này
cho thấy giá cổ phiếu của các công ty đối thủ đã bắt đầu có phản ứng với cả hai đợt
IPO đã hoàn tất và bị hủy bỏ ngay trƣớc ngày sự kiện. Các lợi thế cạnh tranh của
những công ty thực hiện IPO sẽ gây ra áp lực tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt
động và tỷ suất sinh lợi của các công ty đối thủ. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
sẽ có tỷ suất sinh lợi âm kể từ khi có một đợt IPO đƣợc nộp đơn cho tới khi có cơng
bố thơng tin và đợt phát hành IPO hồn tất. Các cơng ty IPO sẽ hoạt động tốt hơn
trong dài hạn nếu họ có (1) tỷ lệ địn bẩy thấp, do đó có sự linh hoạt tài chính cao
hơn, (2) nếu các đợt IPO đƣợc bảo lãnh bởi các ngân hàng đầu tƣ tốt nhất, (3) nếu
số tiền IPO đƣợc chi nhiều hơn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (đƣợc xem
nhƣ một hoạt động đầu tƣ vào vốn tri thức nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh so với
các công ty đối thủ trong ngành).
Bên cạnh đó, Hsu và cộng sự cịn muốn kiểm tra xem khả năng “sống sót” của các
đối thủ trong ngành trong vòng 3 năm kể từ khi IPO. Tác giả xây dựng mơ hình hồi

quy Probit với biến độc lập bằng 1 nếu cơng ty đối thủ vẫn cịn hoạt động sau 3 năm
kể từ sự kiện IPO, và bằng 0 nếu công ty đã hủy niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các công ty đối thủ nhiều khả năng vẫn có thể tiếp tục hoạt động sau một đợt
IPO trong ngành nếu cơng ty có tỷ số địn bẩy tài chính thấp nghĩa là có độ linh hoạt
tài chính cao hơn, nếu cơng ty phát hành trái phiếu có xếp hạng tốt, và nếu cơng ty
hoạt động trong các ngành công nghệ cao.
Những kết luận này chỉ ra rằng các đợt IPO gây ra tác động cạnh tranh lên các công
ty đối thủ khác hoạt động cùng ngành. Từ đó tác giả cung cấp gợi ý cho các nhà đầu
tƣ, đặc biệt là trong việc đánh giá rủi ro và tỷ suất sinh lợi dự kiến của các cơng ty
hoạt động trong các ngành có khả năng cao sẽ có nhiều đợt IPO mới. Tƣơng tự, các
cơng ty cạnh tranh cần tìm hiểu xem một đợt phát hành IPO mới sẽ ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến vị thế cạnh tranh của họ và cách phản ứng lại điều đó nhƣ thế nào.
Điểm mới của nghiên cứu là đã tìm ra bằng chứng về tác động cạnh tranh của các
đợt IPO so với các nghiên cứu trƣớc đây chỉ ƣu tiên tập trung vào giả thuyết định
thời điểm thị trƣờng và các chi phí phát hành nhƣ chi phí bảo lãnh phát hành.


11

Các nghiên cứu của Erwin và Miller (1998), Massa và cộng sự (2007) và Lang và
Stulz (1992) cũng tìm thấy bằng chứng về tác động lan tỏa thông tin từ các chƣơng
trình mua lại cổ phần hay các cơng bố phá sản lên các công ty đối thủ. Tuy nhiên,
nghiên cứu của các tác giả này còn chỉ ra rằng tác động lan tỏa thông tin chịu ảnh
hƣởng bởi đặc điểm ngành mà các công ty hoạt động là ngành có mức độ cạnh tranh
cao hay thấp. Tùy theo mức độ cạnh tranh của ngành mà tác động lan tỏa thông tin
lên các công ty đối thủ là tác động cạnh tranh hay tác động lây lan. Bên cạnh yếu tố
cạnh tranh của ngành thì các yếu tố về đặc điểm dòng tiền và đòn bẩy cũng ảnh
hƣởng đến tác động lan tỏa thông tin.
Erwin và Miller (1998) xem xét tác động của các công bố thông tin từ các chƣơng
trình mua lại cổ phần trên thị trƣờng mở lên giá trị của các công ty đối thủ trong

cùng ngành. Tác giả thu thập thơng tin về các chƣơng trình mua lại cổ phần đƣợc
công bố trên trang Wall Street bởi các cơng ty phi tài chính (loại bỏ các chƣơng
trình mua lại đƣợc thực hiện bởi cơng ty tài chính, cơng ty bất động sản và cơng ty
bảo hiểm) trong khoảng thời gian 1985-1990.
Tác giả nhận thấy rằng mặc dù các công bố mua lại cổ phần này mang lại phản ứng
giá tích cực và có ý nghĩa thống kê 3.35% đối với các công ty thực hiện các chƣơng
trình mua lại, chúng cũng gây ra phản ứng giá tiêu cực -0.25% lên các công ty đối
thủ trong ngành. Do đó, tác giả tìm thấy bằng chứng về tác động lan tỏa thơng tin từ
các chƣơng trình mua lại cổ phần, trong đó tác động cạnh tranh tỏ ra lấn át tác động
lây lan. Bên cạnh đó, tác giả cịn nhận thấy rằng tác động lan tỏa thơng tin nội
ngành còn chịu ảnh hƣởng bởi các đặc điểm của ngành. Cụ thể là, tác động cạnh
tranh thể hiện rõ hơn khi mức độ cạnh tranh giữa các công ty đối thủ thấp hơn và
TSSL của công ty mua lại và cơng ty đối thủ ít có mối tƣơng quan với nhau. Trái
lại, tác động lây lan sẽ xuất hiện khi trong ngành có tính cạnh tranh tăng lên và các
cơng ty mua lại có đặc điểm về dịng tiền là tƣơng tự nhau. Những phát hiện này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Lang và Stulz (1992), hai tác giả này cũng nhận
thấy rằng các công bố thông tin về phá sản của công ty cũng gây ra tác động tích
cực lẫn tiêu cực lên cơng ty đối thủ.


12

Kết quả nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết rằng các công bố thông tin mua lại cổ
phần trên thị trƣờng mở báo hiệu một sự gia tăng về thu nhập kỳ vọng của các cơng
ty mua lại, do đó sẽ làm thay đổi vị thế cạnh tranh của các cơng ty này trong ngành
đồng thời làm tăng chi phí của các đối thủ. Đồng thời, nghiên cứu cũng khám phá ra
rằng tác động lan tỏa thông tin cũng khác nhau giữa các ngành. Những ngành có
mức độ cạnh tranh tƣơng đối thấp và đặc điểm về dòng tiền giữa các cơng ty mua
lại có sự khác biệt thì sẽ có tác động cạnh tranh khoảng -0.42% lên đối thủ. Trái lại,
những ngành có mức độ cạnh tranh cao và đặc điểm về dịng tiền giữa các cơng ty

mua lại tƣơng tự sẽ tạo ra tác động lây lan 0.09% lên các đối thủ trong ngành. Do
đó, Erwin và Miller kết luận rằng tác động lan tỏa thông tin từ các cơng bố chƣơng
trình mua lại cổ phần chịu tác động bởi đặc điểm ngành của công ty mua lại.
Massa và cộng sự (2007) với nghiên cứu “Mimicking repurchases” cũng có kết
luận tƣơng tự nhƣ trong nghiên cứu của Erwin và Miller (1998). Tuy nhiên nhóm
tác giả cũng nhận thấy rằng để giảm bớt tác động tiêu cực của tác động lan tỏa
thông tin, các công ty đối thủ trong các ngành có mức độ tập trung cao sẽ có xu
hƣớng “bắt chƣớc” lại hành vi của các công ty cùng ngành. Tác giả tiến hành
nghiên cứu trên hai nhóm ngành có độ tập trung cao và độ tập trung thấp. Với mỗi
nhóm ngành gồm 679 cơng bố thơng tin mua lại cổ phần của các cơng ty phi tài
chính tại Mỹ giai đoạn 1984-2002.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả xem xét tác động lan tỏa thông tin từ các công
bố mua lại cổ phần lên các công ty đối thủ và hành vi các đối thủ phản ứng lại với
thông tin này. Tác giả lập luận rằng một cơng ty bằng cách mua lại cổ phần của
mình sẽ đƣa ra tín hiệu tích cực về chính cơng ty và tín hiệu tiêu cực về cơng ty đối
thủ đến thị trƣờng. Chỉ số HHI đƣợc tác giả sử dụng để đo lƣờng mức độ tập trung
của ngành. Kết quả cho thấy rằng trong các ngành tập trung, công bố thông tin mua
lại gây ra tác động làm giảm giá chứng khốn của các đối thủ cùng ngành. Các cơng
ty đối thủ phản ứng lại bằng cách cũng thực hiện mua lại cổ phần của chính mình
nhằm làm giảm tác động tiêu cực đó. Các cơng ty đối thủ trong ngành lựa chọn mua
lại cổ phần nhƣ một chiến lƣợc phản ứng lại với các công bố thông tin mua lại cổ
phần trong ngành chứ không phải do động cơ định thời điểm thị trƣờng để tận dụng


13

lợi thế cổ phiếu định giá thấp. Tác giả cũng tiến hành nghiên cứu trong dài hạn và
nhận thấy rằng chỉ có các cơng ty mua lại trong các ngành ít tập trung mới đạt hiệu
quả tốt hơn các công ty không thực hiện mua lại cổ phần trong cùng ngành hoặc các
cơng ty trong nhóm ngành tập trung cao hơn.

Lang và Stulz (1992) kiểm tra tác động của các công bố thông tin công ty phá sản
lên giá trị vốn cổ phần các công ty đối thủ. Mẫu bao gồm các công ty nộp đơn phá
sản trong giai đoạn 1/1970 đến 12/1989 với số tiền nợ lớn hơn 120 triệu USD.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, về tổng thể, các công bố thông tin phá sản làm giảm
giá trị của các công ty đối thủ 1%. Tác động tiêu cực này mạnh hơn đối với các
ngành có tỷ lệ địn bẩy cao và các ngành có TSSL của các công ty phá sản và không
bị phá sản tƣơng quan cao. Những ngành có tỷ lệ địn bẩy vƣợt q giá trị trung vị
của mẫu thì giá trị vốn cổ phần của các công ty đối thủ sẽ giảm trung bình khoảng
3%. Cơng bố thơng tin phá sản sẽ làm giảm giá trị của công ty nộp đơn phá sản, tuy
nhiên không phải lúc nào công bố này cũng gây ra tác động tiêu cực đến các công ty
đối thủ. Trái lại, tác động này là tích cực đối với các ngành có độ tập trung cao, địn
bẩy thấp. Đối với những ngành này, các đối thủ sẽ hƣởng lợi từ những khó khăn của
cơng ty phá sản. Tác động tích cực này đƣợc giải thích rằng khi một thơng tin phá
sản đƣợc công bố, thị trƣờng nhận thấy rằng cơng ty phá sản hoạt động khơng hiệu
quả, do đó vị thế cạnh tranh của các công ty khác trong ngành cũng đƣợc tăng lên.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số HHI nhƣ một biến đại diện cho mức độ cạnh tranh của
ngành và nhận thấy rằng giá trị vốn cổ phần của các công ty đối thủ thật sự tăng
2.2% trong các ngành có độ tập trung cao hơn và tỷ lệ địn bẩy thấp hơn các ngành
khác.
Tóm lại, nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy rằng các công bố phá sản của
công ty gây ra tác động tiêu cực (tác động lây lan) và cả tác động tích cực (tác động
cạnh tranh) lên các đối thủ khác trong cùng ngành. Tác giả chỉ ra rằng tác động
cạnh tranh tỏ ra lấn át và nổi trội hơn tác động lây lan trong các ngành có địn bẩy
thấp và độ tập trung cao (độ cạnh tranh thấp). Đối với toàn bộ mẫu, giá cổ phiếu
phổ thông của các công ty đối thủ trung bình giảm khoảng 1% khi phản ứng với
công bố phá sản. Tuy nhiên khi tác giả chia mẫu thành 2 mẫu nhỏ hơn với đặc điểm


14


là mẫu gồm nhóm ngành có địn bẩy thấp và độ tập trung cao và nhóm ngành có
địn bẩy cao và độ tập trung thấp, tác động lan tỏa thông tin có sự khác biệt. Đối với
nhóm ngành địn bẩy thấp và độ tập trung cao, công bố thông tin phá sản có tác
động tích cực làm tăng giá trị của đối thủ khoảng 2.2%. Ngƣợc lại, công bố thông
tin phá sản làm các đối thủ bị tổn thất 3.2% trong nhóm ngành có địn bẩy cao và độ
tập trung thấp.
Bradley và Yuan (2013) tiến hành nghiên cứu tác động lan tỏa thông tin xung
quanh các đợt phát hành cổ phần bổ sung trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ giai đoạn
1997-2006. Đối với các công bố thông tin phát hành cổ phần bổ sung, Bradley và
Yuan đã phân loại thành các đợt phát hành sơ cấp và phát hành thứ cấp. Bằng
phƣơng pháp nghiên cứu sự kiện hai tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho thấy có tác
động lan tỏa thông tin từ các đợt phát hành cổ phần bổ sung lên các công ty đối thủ.
Tác động lan tỏa thông tin này làm tăng giá cổ phiếu của các công ty đối thủ 0.14%.
Khi tiến hành nghiên cứu riêng cho hai đợt phát hành sơ cấp và thứ cấp, tác giả vẫn
tìm thấy bằng chứng có tác động lan tỏa thông tin xung quanh các đợt phát hành cổ
phần bổ sung. Tuy nhiên tác động lan tỏa thông tin khác nhau đối với mỗi loại phát
hành. Các công bố phát hành cổ phần bổ sung sơ cấp sẽ gây ra tác động cạnh tranh
lên các công ty đối thủ trong ngành, nghĩa là các công bố phát hành sơ cấp làm
giảm giá trị của công ty phát hành -2.4% nhƣng lại làm tăng giá trị của các công ty
đối thủ 0.26%. Ngƣợc lại, các công bố phát hành cổ phần bổ sung thứ cấp sẽ gây ra
tác động lây lan lên các công ty đối thủ trong ngành, nghĩa là các công bố phát hành
thứ cấp làm giảm giá trị của các công ty phát hành -2.68% và cũng làm giảm giá trị
của các công ty đối thủ -0.35%.
Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành xây dựng mơ hình đa nhân tố với biến phụ thuộc
là tỷ suất sinh lợi bất thƣờng tích lũy trong 3 ngày xung quanh ngày sự kiện của
công ty đối thủ và thực hiện hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất OLS để tìm hiểu xem
những yếu tố nào có ảnh hƣởng lên tác động lan tỏa thông tin này. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố khác nhƣ mục đích sử dụng vốn từ đợt phát hành, khả năng
thanh khoản của chính cơng ty phát hành cổ phần bổ sung, khả năng thanh khoản
của các công ty đối thủ, các đặc điểm ngành mà công ty phát hành và công ty đối



15

thủ đang hoạt động cũng nhƣ dự báo tăng trƣởng của các chun gia về cơng ty đối
thủ cũng có ảnh hƣởng lên tác động lan tỏa thơng tin.
Bảng 2.1.Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến tác động lan tỏa thông tin
Tác giả
Hameed và
cộng sự (2010)

Nội dung nghiên cứu
-Lĩnh vực: dự báo thu nhập
-Mục tiêu: kiểm tra tác động
lan tỏa thông tin từ dự báo
EPS các công ty đầu ngành
lên các đối thủ trong ngành.
-Phạm vi: Các cổ phiếu phổ
thông đƣợc niêm yết trên
TTCK Mỹ giai đoạn 19842011.

Kết quả nghiên cứu
- Tìm thấy bằng chứng về tác
động lan tỏa thông tin một
chiều từ các dự báo thu nhập
của các công ty hàng đầu trong
ngành lên TSSL của các công
ty đối thủ.
- Tác động lan tỏa chỉ có một
chiều từ các công ty đầu ngành

đến các công ty đối thủ khác,
khơng tìm thấy bằng chứng về
chiều ngƣợc lại.

Slovin và cộng
sự (1992)

-Lĩnh vực: SEO.
-Mục tiêu: nghiên cứu tác
động lan tỏa thông tin trong
lĩnh vực ngân hàng và doanh
nghiệp.
-Phạm vi: ngân hàng thƣơng
mại giai đoạn 1975-1988 và
các công ty trong các ngành
khác giai đoạn 1980-1985 tại
thị trƣờng Mỹ.

Tác động lan tỏa thông tin của
các công bố phát hành cổ phần
bổ sung trong ngành ngân hàng
làm giảm 0.6% giá trị của các
ngân hàng thƣơng mại đối thủ.


16

Harford

-Lĩnh vực: Mua lại và sáp -Nhân tố thanh khoản vốn của


(2005)

nhập.
-Mục tiêu: nghiên cứu nguyên
nhân gây ra các lan sóng sáp
nhập trong ngành và trên tồn
thị trƣờng.

tồn ngành và các điều kiện
kinh tế nhƣ các cú sốc về kinh
tế, quy định và cơng nghệ là
ngun nhân chính gây ra các
làn sóng sáp nhập, chứ khơng
phải do hành vi cố gắng định

-Phạm vi: 35 làn sóng sáp thời điểm thị trƣờng của nhà
nhập từ năm 1981-2000 trên quản lý.
thị trƣờng Mỹ.
Hsu và cộng
sự (2010)

-Lĩnh vực: IPO.
-Mục tiêu: Nghiên cứu tác
động lan tỏa thông tin từ các
công bố IPO lên các công ty
đối thủ cùng ngành.
-Phạm vi: Các công ty phi tài
chính có thực hiện IPO từ
năm 1980-2001.


Erwin và
Miller (1998)

-Lĩnh vực: Mua lại cổ phần.
-Mục tiêu: xem xét tác động
của các cơng bố thơng tin từ
các chƣơng trình mua lại cổ
phần trên thị trƣờng mở lên
giá trị của các công ty đối thủ
trong cùng ngành.
-Phạm vi: các chƣơng trình

- Các cơng bố IPO gây ra tác
động tiêu cực lên giá trị của
công ty đối thủ trong cùng
ngành.
- Các công bố hủy thực hiện
phát hành IPO tác động tích
cực lên các cơng ty đối thủ
trong cùng ngành.
- Các công bố mua lại cổ phần
này mang lại phản ứng giá tích
cực 3.35% đối với các công ty
mua lại, nhƣng gây ra phản ứng
giá tiêu cực -0.25% lên các
công ty đối thủ trong ngành.
- Ngành có mức độ cạnh tranh
thấp và đặc điểm dịng tiền
giữa các cơng ty mua lại có sự



17

mua lại cổ phần đƣợc thực khác biệt thì sẽ có tác động
hiện bởi các cơng ty phi tài cạnh tranh khoảng -0.42% lên
chính trong khoảng thời gian đối thủ.
1985-1990 trên thị trƣờng
chứng khốn Mỹ.

- Ngành có mức độ cạnh tranh
cao và đặc điểm về dịng tiền
giữa các cơng ty mua lại tƣơng
tự sẽ tạo ra tác động lây lan
0.09% lên các đối thủ trong
ngành.

Massa và cộng
sự (2007)

-Lĩnh vực: Mua lại cổ phần.
-Mục tiêu: nghiên cứu tác
động lan tỏa thông tin từ các
công bố mua lại cổ phần lên
các công tin đối thủ và hành
vi các đối thủ phản ứng lại với
thông tin này.

Trong các ngành tập trung,
công bố thông tin mua lại gây

ra tác động làm giảm giá chứng
khoán của các đối thủ cùng
ngành. Các công ty đối thủ
phản ứng lại bằng cách cũng
thực hiện mua lại cổ phần của
chính mình nhằm làm giảm tác

-Phạm vi: các cơng bố thơng động tiêu cực đó.
tin mua lại cổ phần của các
cơng ty phi tài chính tại Mỹ
giai đoạn 1984-2002.
Lang và Stulz
(1992)

-Lĩnh vực: Phá sản.
-Phạm vi: Các công ty nộp
đơn phá sản trong giai đoạn
1/1970 đến 12/1989.

- Đối với toàn bộ mẫu, giá cổ
phiếu của các cơng ty đối thủ
trung bình giảm khoảng 1% khi
phản ứng với công bố phá sản
trong ngành.

-Mục tiêu: kiểm tra tác động
của các công bố thông tin phá

- Đối với nhóm ngành có địn
bẩy thấp và độ tập trung cao,



18

sản lên giá trị vốn cổ phần của công bố thơng tin phá sản có
các cơng ty đối thủ trong tác động tích cực làm tăng giá
ngành.

trị của đối thủ khoảng 2.2%.
- Đối với nhóm ngành có địn
bẩy cao và độ tập trung thấp,
công bố thông tin phá sản làm
các công ty đối thủ bị tổn thất
3.2%.

Bradley và

-Lĩnh vực: phát hành cổ phần -Tìm thấy bằng chứng có tác

Yuan (2013)

bổ sung.
-Phạm vi: các cơng ty niêm
yết trên thị trƣờng chứng
khốn Mỹ có phát hành cổ
phần bổ sung, giai đoạn 19972006.
-Mục tiêu: kiểm tra xem có
tác động lan tỏa thơng tin từ
các công bố phát hành cổ
phần bổ sung lên các công ty

đối thủ hay không.

động lan tỏa thông tin từ các
công bố phát hành cổ phần bổ
sung lên các công ty đối thủ
trong cùng ngành, làm tăng giá
trị của các công ty đối thủ
0.14%.
-Đối với các đợt phát hành cổ
phần sơ cấp, các công bố phát
hành gây ra tác động cạnh
tranh làm tăng giá cổ phiếu của
công ty đối thủ 0.26%.
-Đối với các đợt phát hành thứ
cấp, công bố phát hành gây ra
tác động lây lan làm giảm giá
cổ phiếu của các công ty đối
thủ -0.35%.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


×