Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực của học sinh nữ khối 11 trường THPT thái phiên – TP đà nẵng qua một kỳ học môn GDTC năm học 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 85 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
----------

TRẦN THỊ HOA BAN

Đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực của
học sinh nữ khối 11 trường THPT thái phiên –
TP Đà Nẵng qua một kỳ học môn GDTC năm
học 2011- 2012

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ


2

LỜI CẢM ƠN
Để có được như ngày hôm nay là nhờ công lao chỉ bảo dạy dỗ to lớn của
các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục chính trị – Đại học sư phạm Đà Nẵng,
đặc biệt là các thầy cô giáo trung tâm Giáo dục thể chất – Đại học Đà Nẵng.
Vì vậy tôi giành trang đầu tiên của khóa luận này gửi đến thầy cô lời biết ơn
sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Trần Đình Liêm giảng viên
trung tâm Giáo dục thể chất - Đại học Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn,chỉ bảo,
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Và tôi cung xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Thái PhiênThành phố Đà Nẵng, các thầy cô giáo trong tổ Thể chất – Quốc phòng, cùng


toàn thể các tôi học sinh nữ và các bạn bè đông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra nghiên cứu.
Bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học mặc dù đã có rất
nhiều cố gắng, song khó có thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy,
tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Một lần nữa tôi xin thành cảm ơn!
Đà nẵng , ngày 10/05/2012

Sinh viên

Trần Thị Hoa Ban


3

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu………………………………………………………..4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................5
1.1.Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong……………....5
1.2 Khái quát mục tiêu, nhiệm vụ của TDTT nói chung và GDTC nói riêng
đới với việc nâng cao sức khỏe cho học sinh………………………………..12
1.3.Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh Trung Học Phổ Thông……………..15
1.4 Đặc điểm phát triển tố chất thể lực……………………………………..20
1.5 .Một số quan điểm đánh giá trình đợ thể lực qua các góc đợ……………32
1.6 Tình hình cơng tác GDTC của trường THPT Thái Phiên ………………35
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP- TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU………………36
2.1 Phương pháp nghiên cứu … ……………………………………………36

2.2 Tổ chức nghiên cứu……………………………………………………...42
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….44
3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hình thái và thể lực của học sinh Nữ
khối 11 của Trường THPT Thái Phiên………………………………………44
3.2 Nhiệm vụ 2: Đánh giá sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh Nữ
khối 11 Trường THPT Thái Phiên………………………………………......52
3.3 Nhiệm vụ 3: Lập thang điểm để đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh
Nữ khối 11 ……….…..……………...………………………………………68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................71
KẾT LUÂN ....................................................................................................71


4

KIẾN NGHỊ....................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................73
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, CHỮ VIẾT TẮT
1.BẢNG ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra hình thái và thể lực của học sinh nữ khối 11
trường THPT Thái Phiên.( đầu học kỳII).
Bảng 3.2 Bảng đánh giá hình thái học sinh nữ khối 11 so với tiêu chuẩn
của Viện Khoa học TDTT và đánh giá tố chất thể lực sinh nữ khối 11 so với
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo qua lần kiểm tra thứ I.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hình thái và thể lực của học sinh nữ khối 11
trường THPT Thái Phiên qua lần kiêm tra thứ II.( cuối học kỳII)
Bảng 3.4 Kết quả 2 lần kiểm tra hình thái và thể lực của học sinh nữ khối
11 trường THPT Thái Phiên.
Bảng 3.5 Bảng đánh giá hình thái học sinh nữ khối 11 so với tiêu chuẩn của
Viện Khoa học TDTT và đánh giá tố chất thể lực sinh nữ khối 11 so với quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo qua lần kiểm tra thứ II.

Bảng 3.6 Thang điểm để đánh giá hình thái, thể lực cho học sinh Nữ khối
11 Trường THPT Thái Phiên.
Bảng 3.7: Bảng phân loai thể chất nữ học sinh Trường THPT Thái
Phiên.Bảng 3.8 : Bảng tổng hợp các yếu tố hình thái, thể lực của học sinh nữ
khối 11 trường THPT Thái Phiên năm học .
2.BIỂU ĐỒ ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ TRÌNH ĐỢ THỂ LỰC
Biểu đờ 3.1: Biểu diễn tỷ lệ phần trăm kết quả kiểm tra hình thái học sinh
nữ khối 11 qua kiểm tra lần thứ I so với tiêu chuẩn đánh giá hình thái của
Viện khoa học TDTT.
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn tỷ lệ phần trăm kết quả kiểm tra thể lực học sinh
nữ khối 11 qua kiểm tra lần thứ I so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.


5

Biểu đờ 3.3. Đánh giá sự phát triển về hình thái của học sinh nữ khối 11
Trường THPT Thái Phiên sau một kỳ học tập.
Biểu đồ 3.4. Đánh giá sự phát triển về thể lực của học sinh nữ khối 11
Trường THPT Thái Phiên sau một kỳ học tập
Biểu đồ 3.5: Nhịp đợ tăng trưởng các chỉ tiêu về hình thái và thể lực của
học sinh nữ khối 11 trường THPT Thái Phiên sau một kỳ học.
Biểu đồ 3.6: Biểu diễn tỷ lệ phần trăm kết quả kiểm tra hình thái học sinh
nữ khối 11 qua kiểm tra lần thứ II so với tiêu chuẩn đánh giá hình thái của
Viện khoa học TDTT.
Biểu đồ 3.7: Biểu diễn tỷ lệ phần trăm kết quả kiểm tra thể lực học sinh
nữ khối 11 qua kiểm tra lần thứ II so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- Thể dục thể thao


TDTT

- Giáo dục thể chất

GDTC

- Xã hội chủ nghĩa

XHCN

- Phối hợp vận động

PHVĐ

- Học sinh – Sinh viên

HSSV

-Trung học phổ thông

THPT

- Trung học cơ sở

THCS

- Ban chấp hành trung ương

BCHTW


- Giáo dục và đào tạo

GD & ĐT

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH-HĐH


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là sự
tổng hợp các thành tựu xã hội trong sự nghiệp đởi mới Cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. TDTT là một bộ phận tất yếu trong cơ cấu kinh tế và
văn hóa của mỗi dân tộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. TDTT ra đời
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Từ lúc khai sinh,
con người đã có những hoạt động cơ bản như : đi, chạy, nhảy, leo, trèo, ném
lao…. Những hoạt đợng này nó diễn ra do sự tác động của lao động sản xuất.
Xã hội càng phát triển thì những hoạt đợng được xem như là bản năng của
con người giờ đây đó là những hoạt đợng có ý thức. Trong các nấc thang phát
triển trí tuệ thì TDTT cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngay từ thời
xa xưa TDTT được coi là một bộ phận của nền văn hóa không thể thiếu để
hoàn thiện con người với quan điểm : “ Vận động là sức khỏe, là sự sống”.
TDTT đã từng bước phát triển mạnh mẽ và gắn chặt với đời sống của con
người, là một mặt không thể thiếu được trong q trình phát triển và hồn
thiện con người về thể chất. TDTT cũng là phương tiện để giao lưu văn hóa,
mở rộng mối quan hệ nhằm thắt chặt tình hình đoàn kết, hữu nghị hợp tác
cùng phát triển. Trong đó GDTC là một bộ phận của TDTT là một mặt của
nền giáo dục. GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể

thiếu được của nền giáo dục XHCN. Nó góp phần tạo ra con người mới phát
triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong cuộc sống con người, sức khỏe đóng mợt vai trị rất quan trọng.
Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền văn hóa thể chất. Đó
là nguồn tài sản của con người và của mỗi quốc gia. Nó mang đến cho con
người sức khỏe, sức sống mãnh liệt, thể lực dồi dào, luôn vui vẻ say mê trong
công việc và đưa năng suất lao động ngày một tăng cao.


7

Đối với sự phát triển của mỗi quốc gia thì con người là nhân tố cơ bản, là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển, là động
lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tở q́c, là mục tiêu để xây dựng
CNXH. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta ln coi con người là vốn quý nhất
của xã hội, sức khỏe và thể lực là sớ mợt của con người, nó qút định đến sự
tiến bộ của xã hội, hạnh phúc của mỡi con người.
Trong lời kêu gọi tồn dân tập thể dục của Bác Hờ năm 1946: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành cơng. Mỗi một người dân yếu ớt, tức làm cho cả nước yếu ớt một
phần, mỗi người dân khỏe mạnh, tức góp phần cho cả nước mạnh khỏe…”.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh Đã khẳng định: “ Nhân dân ta ai cũng khỏe thì nước
ta mới giàu mạnh”. Xác định được vai trị và vị trí của TDTT đối với thế hệ
trẻ và đối với vận mệnh đất nước, Hiến pháp nước Cợng Hịa Xã Hợi Chủ
Nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 41 có ghi: “ Quyết định giáo dục thể chất
bắt buộc trong trường học”. Tại đại hợi đại biểu tồn q́c lần thứ XI ghi rõ:
“ Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể
thao thành tích cao”. Xây dựng phát triển con người Việt Nam là quốc sách
hàng đầu để đất nước có lớp người trẻ: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng

về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” là mục đích của
toàn Đảng, tồn dân ta. Trong nghị qút Đại Hợi Đảng Cợng Sản Việt Nam
lần thứ IX năm 2001 đã xác định mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp. Ḿn đạt được điều này, thì nhân tớ con người đóng
vai trị hết sức quan trọng vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự
phát triển và đởi mới đất nước.Vì vậy, Đảng và nhà nước ta xem GDTC là
một trong những nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển con người,
bởi vì GDTC là phương tiện thực tế nhất, hiệu quả nhất đem lại sức khỏe cho
con người. Đặc biệt là thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước đang


8

ngồi trên ghế của nhà trường phát triển một cách tồn diện cả về đức -trí - thể
- mỹ để đáp ứng ngày càng cao những đòi hỏi của thực tiễn xã hội, đào tạo
con người mới XHCN, xây dựng thế hệ trẻ “ phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sang về đạo đức”. Đó là mục
tiêu của toàn đảng tồn dân trong việc hình thành và phát triển hệ thống đào
tạo tài năng trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu GDTC trong nhà trường nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đào tạo: “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mợt cách
hồn thiện để thực hiện tớt c̣c cách mạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức
cần thiết. Để giáo dục thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện
phục vụ cho sự nghiệp của đất nước thì phải có mợt hệ thớng giáo dục toàn
diện hợp lý. Trong đó GDTC trong nhà trường là một bộ phận không thể
thiếu được. Đây là một môn học rất quan trọng, nó có nhiệm vụ phát triển thể
chất, tâm lý, tác phong, nhân cách và quyết định chiều hướng phát triển thể
chất của các em học sinh vì thời kỳ này là thời kỳ phát triển về hình thái, chức

năng và các tở chức thể lực của cơ thể.
Trường THPT Thái Phiên là ngôi trường thuộc Quận Thanh Khê - TP. Đà
Nẵng là một trong những ngôi trường thuộc khu vực ở trung tâm TP Đà Nẵng
đời sống kinh tế - xã hội tương đối ổn định. Công tác GDTC cho học sinh là một
vấn đề mà nhà trường cùng với bộ môn thể dục rất quan tâm, chú trọng. Nhưng
bên cạnh đó thì đội ngũ Giáo viên còn ít, cơ sở vật chất cịn thiếu thớn, nên chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển thể lực cho học sinh. Trong thời gian vừa qua ở nước
ta đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề phát triển hình thái, thể lực của học
sinh. Tuy nhiên tơi nhận thấy đa sớ các đề tài nghiên cứu có quy mơ lớn, mang
tính chất khái quát chưa đi sâu nghiên cứu các vùng, lãnh thở nhỏ để tìm ra sự
chênh lệch về thể chất của học sinh, vấn đề này ở trường chưa được quan tâm


9

nghiên cứu, chưa đánh giá được sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh
trường THPT Thái Phiên. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng của học sinh nhằm
phát triển thể lực để đáp ứng cho việc học văn hóa của học sinh là điều kiện cần
thiết. Với những yêu cầu, lí do và điều kiện như thế, là sinh viên Trường Đại
Học Sư Phạm Đà Nẵng, ngành thể chất –q́c phịng, Tơi mong ḿn sau này
khi ra trường có cơ sở góp mợt phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện sự phát
triển hình thái và thể lực của người Việt Nam trong công tác GDTC, nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy giáo dục thể chất trong nhà trường nói chung và
phát triển hình thái, thể lực và nâng cao sức khỏe cho học sinh nói riêng.
Xuất phát từ những nguyên nhân và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, tôi
mạnh dạn chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực của học sinh nữ khối 11
trường THPT thái phiên – TP Đà Nẵng qua một kỳ học môn GDTC năm
học 2011- 2012”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh Nữ
khối 11 của Trường THPT Thái Phiên sau một kỳ học môn GDTC. Từ đó có
cơ sở để lựa chọn các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao thể chất cho học
sinh Trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên tôi phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
2.2.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hình thái và thể lực của học sinh
Nữ khối 11 của Trường THPT Thái Phiên.
2.2.2 Nhiệm vụ 2: Đánh giá sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh
Nữ khối 11 Trường THPT Thái Phiên qua một kỳ học môn giáo dục thể chất .
2.2.3 Nhiệm vụ 3: Lập thang điểm để đánh giá hình thái và thể lực cho
học sinh Nữ khối 11 Trường THPT Thái Phiên.


10

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong
trường học
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhà nước ta luôn
coi trọng vấn đề sức khoẻ cho nhân dân đặc biệt là thế hệ trẻ đang đi học.Vấn
đề chăm sóc sức khoẻ, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là nhiệm
vụ quan trong của Đảng và nhà nước ta. GD & ĐT là một vấn đề hết sức
quan trọng trong đời sống chính trị và nó biểu hiện trình độ phát triển của
mỗi nước. GDTC trong trường học các cấp là một bộ phân của nền giáo dục
XHCN, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển tồn diện, đờng thời GDTC cũng
là mợt bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy
mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác GDTC
trong các cấp nhà trường, nhằm đào tạo ra lớp người mới phát triển tồn diện
để góp phần đào tạo ng̀n nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Trong mới quan hệ với đời sống kinh tế - xã hội, phát triển TDTT là một
yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hợi nhằm chăm
lo cho con người, phục vụ đắc lực cho những nhiệm vụ phát triển đất nước
về mọi mặt: kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng. TDTT là phương tiện có
hiệu quả và có khả năng thực thi để ngăn chặn tình trạng sa sút về sức khoẻ
của nhân dân, đặc biệt là của thế hệ trẻ, từng bước nâng cao thể lực của con
người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu lao động trong những điều kiện mới và sẵn
sàng bảo vệ tổ quốc. Với ý nghĩa đó, phát triển TDTT được coi là nội dung
quan trọng của chính sách xã hợi. Cương lĩnh của Đảng đã khẳng định:
“Chính sách xã hợi đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát
huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH”,
đồng thời nêu rõ một trong những nợi dung quan trọng của chính sách xã hợi
là “bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên


11

trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể
chất”.
Những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về GD & ĐT nói chung và
GDTC nói riêng được xuất phát từ những cơ sở lý tưởng, lý luận của học
thuyết Mác – Lê Nin về con người và sự phát triển con người toàn diện,
những nguyên lý thể chất của Macxít, tư tưởng quan điểm của Hờ Chí Minh
về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ nói riêng. Những cơ sở lý tưởng,
lý luận đó đều được Đảng quán triệt trong đường lới phát triển TDTT và nó
được cụ thể hố qua các kỳ đại hợi của Đảng. Bắt đầu từ Nghị quyết của BCH
TW Đảng lần thứ IV (năm 1979) ra Nghị quyết số 14 – NQTW về cải cách
giáo dục và tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ
nhỏ đến lúc trưởng thành, thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với

hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách ưu tiên cho việc GDTC trong trường học như: Hiến pháp nước cợng hồ
xã hợi chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều 44 quy định:“Nhà nước thống
nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc
trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức
tập luyện TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không
ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể
thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”.Nó còn được cụ thể
hố trong các chỉ thị nghị quyết qua từng giai đoạn. Căn cứ vào từng giai
đoạn cách mạng, theo yêu cầu và tình hình cụ thể, Đảng và Nhà nước ta ln
có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời, đề ra những chủ trương nhằm
đẩy mạnh phong trào TDTT của nước ta, hàng loạt các chỉ thị về công tác
TDTT của Đảng đã ban hành như : Chỉ thị 106/CT/TW ngày 02/10/1958 của
Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT, đã đề cập đến những vấn đề quan


12

trọng như : Vai trò tác dụng của công tác GDTC về thể thao q́c phịng và
phát triển phong trào TDTT quần chúng nhất là ở trường học.
Chỉ thị 131/CT/TW ngày 13/01/1960 của Ban bí thư TW Đảng về công
tác TDTT và chỉ thị 108/CT/TW của Ban bí thư TW về tăng cường xác định
vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong những năm tới, đã xác định được vị
trí và tầm quan trọng của TDTT trong những năm tới, coi TDTT trở thành
yêu cầu của quân chúng và là một mặt của sự nghiệp xây dựng CNXH, chủ
trương trên được cụ thể hóa bằng việc đã phát triển phong trào TDTT trong
HSSV trên toàn quốc. Chỉ thị 227/CT/TW năm 1975 của Ban bí thư TW
Đảng nhấn mạnh đến vai trị của TDTT như mợt cơng tác Cách mạng. Trong
đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khoẻ, tăng cường thể chất cho nhân

dân, nhất là thanh thiếu niên và học sinh góp phần xây dựng con người toàn
diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
Trong Đại hội Đảng lao động lần thứ III tháng 9 năm 1960 đã vạch ra
công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường và chủ
trương này được hội nghị TW lần thứ VIII tháng 4 năm 1963 phát triển lên
một bước mới. Đến nghị quyết VIII BCHTW Đảng (khoá VIII) đã khẵng định
bắt đầu đưa việc giảng dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết và
chương trình học tập trong các trường Phổ thông.
Nghị quyết hội nghị lần thứ V BCH TW Đảng IX đã nêu : “định hướng
phát triển và đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đến năm
2010” và xác định rõ nhiệm vụ GD & ĐT là “ Dạy người”, thực hiện tư tưởng
chiến lược: “ Con người là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội trong đó
sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là
vốn quí tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Sự phát triển thể chất
của con người có liên quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển của tồn xã
hợi, đến thể chế chính trị, đến các bước tiến của khoa học kĩ thuật.


13

Những quan điểm đó nó còn được thể hiện trong tư tưởng chỉ đạo cách
mạng và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tợc, Hờ Chí Minh cũng rất quan
tâm đến công tác TDTT, coi đó là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục Cộng sản Chủ nghĩa cho Thanh niên . Chủ tịch Hờ Chí Minh rất quan tâm
đến việc chăm lo sức khoẻ của nhân dân. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục tháng 3 năm 1946 Bác đã khẳng định vị trí của sức khoẻ trong chế đợ
mới : “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng
cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt, tức làm cho cả nước
yếu ớt, mỗi người dân khoẻ mạnh tức làm cho cả nước mạnh khoẻ”. Vì thế :

“Tập luyện TD, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”
Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác
TDTT trong những năm trước đã có ghi : “ Đối với học sinh trước hết là nhà
trường phải thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy và học mơn thể dục theo
chương trình quy định, có biện pháp hướng dẫn các hình thức tập ngoài
giờ….”, để đẩy mạnh nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh, thông tư liên
bộ GD &ĐT và tổng cục TDTT số 4/93/GD-ĐT Thể dục thể thao ngày 17/04
/1993 đã nêu “Trong quá trình phát triển đào tạo, GDTC là nội dung, biện
pháp quan trọng góp phần đào tạo Thanh thiếu niên Việt Nam phát triển hài
hồ về trí tuệ, thể chất, tinh thần, đạo đức. Đồng thời xây dựng nhà trường
thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh, sinh viên”.
Trong thông tư số 11/TT-GD-ĐT của Bộ GD & ĐT ngày 1/8/1994:
Hưởng ứng thực hiện chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT
trong giai đoạn mới, đối với ngành GD & ĐT đã ghi rõ: “Cải tiến tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể và nội dung chương trình giảng dạy TDTT cho HSSV. Đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên TDTT cho các trường học các cấp, tạo điều kiện
cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí cho việc thực hiện dạy và học thể dục
bắt buộc ở các trường học”. [2;tr17]


14

Tại hội nghị GDTC trong nhà trường được tổ chức vào tháng 08/1996 tại
Hải Phịng, phó Thủ tướng Ngũn Khánh đã nói :“Ước vọng của chúng ta là
mỗi thanh niên Việt Nam cả nam lẫn nữ đều có cơ thể cường tráng, cùng với
tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển”.
Ḷt giáo dục được Q́c hợi khóa IX nước Cợng hịa xã hợi chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban thường
vụ quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định:“Nhà nước coi trọng TDTT
trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh

thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với HSSV được
thực hiện thông qua hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học.
TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ
chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN ”.
Gần đây Bộ GD & ĐT – Uỷ ban TDTT thống nhất ban hành thông tư
liên tịch số 34/2005/TTLT – Bộ GD & ĐT, Quản lý và chỉ đạo công tác
TDTT trường học 2006 -2010, xác định : “ Thể thao trường học là một bộ
phận quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bời dưỡng phẩm
chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho HS - SV, góp phần đáp ứng Cơng
nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước…, phát triển TDTT trường học theo
hướng đổi mới và nâng cao chất lượng học thể dục nợi khoá, đa dạng hố các
hình thức hoạt động ngoại khoá, đồng thời tổ chức chặt chẽ kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể đối với người học…”
Để từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC theo tinh thần
các chỉ thị 36CP/TW, nghị quyết TW khóa VIII, chỉ thị 113/TTg của Thủ


15

tướng chính phủ, Bợ giáo dục và đào tạo đã tổng kết đúc rút kinh nghiệm
đồng thời chỉ rõ những tồn tại thiếu sót trong công tác GDTC trong trường
học trong những năm qua.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh về TDTT gồm 9
chương, 59 điều nhằm tăng cường quản lí nhà nước về TDTT để nâng cao
sức khoẻ, phát triển thể lực tồn dân, góp phần hình thành nhân cách con

người Việt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó
pháp lệnh qui định có mợt sớ điểm :
- Điều 14 khoản 2: GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt
buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và
bời dưỡng nhân cách đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện cho người học.
- Điều 14 khoản 3: Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại
khóa trong trường học.
- Điều 18: Người học có nhiệm vụ học theo chương trình GDTC, được
khún khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động TDTT và được bồi dưỡng
phát triển năng khiếu TDTT.
Luật GD năm 2005 quy định mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hợi, hình thành bời
dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.[7;tr31]
Luật GD năm 2006 xác định GDTC là mơn học chính khố tḥc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản
cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận đợng, góp phần thực
hiện mục tiêu tồn diên. Hoạt đợng thể thao trong nhà trường là hoạt động, tự
nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khố phù hợp
với sở thích, giới tính, lứa t̉i và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người
học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.[7;tr32]
Quan điểm của Đảng ta “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến


16

năm 2020” đã được Chính phủ phê duyệt ngày 03/12 /2010 : “Phát triển thể
dục, thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người,
tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa
lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của

các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể
nhân dân; ngành thể dục thể thao giữ vai trị nịng cốt trong thực hiện các
chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước. Phát triển
đồng bộ TDTT trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị
trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp”.
Trong nghị quyết Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX năm
2001 đã xác định mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Muốn đạt được điều này, thì nhân tớ con người đóng vai trò hết sức
quan trọng vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển và
đổi mới đất nước. Năm 2011, trước những yêu cầu mới, với mục tiêu và
nhiệm vụ của công tác GDTC và thể thao trường học là : Đẩy mạnh công tác
GDTC và thể thao trường học, bảo đảm yêu câu phát triển tồn diện, góp
phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam, làm nền tảng cho phát
triển thể thao thành tích cao và xây dựng lới sớng lành mạnh trong tầng lớp
thanh, thiếu niên, chú trọng công tác GDTC và phong trào thể thao trong
trường học các cấp; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình GDTC phù
hợp với thể chất HSSV Viêt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt đợng ngoại
khố với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt.
Tóm lại: trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Bác Hồ, Đảng
và nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề sức khỏe cho nhân dân, nhất là thanh
thiếu niên, những người đang còn trên ghế nhà trường, đó là tài sản của đất
nước. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của tồn xã hợi nói


17

chung, của ngành TDTT nói riêng. Đó cũng chính là mục tiêu cơ bản quan
trọng nhất của GDTC ở nước ta.
1.2 Khái quát mục tiêu, nhiệm vụ của TDTT nói chung và GDTC nói
riêng đới với việc nâng cao sức khỏe cho học sinh các trường Phổ Thông

Thể dục thể thao là bộ phận không thể tách rời của nền văn hoá của mỗi
dân tộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. Trình độ TDTT là một trong
những dấu hiệu thể hiện trình độ văn hoá và năng lực sáng tạo của dân tộc, là
phương tiện giao lưu văn hoá, mở rộng quan hệ của nước ta với các nước.
TDTT là một bộ phận quan trọng trong đời sống tinh thần xã hợi, nó là tở hợp
các phương tiện, phương pháp GDTC hữu hiệu nhất và là mợt hình thức cơ
bản chuẩn bị tri thức, kỹ năng kỹ xảo và thể lực cho người học. Đó là sự kết
hợp tồn diện giữa giáo dục đức, trí, thể, mỹ và lao động nhằm đáp ứng nhu
cầu nguyện vọng trong cuộc sống và thỏa mãn tinh thần cho xã hội, mở rộng
các quan hệ hợp tác đoàn kết giữa các dân tộc và quốc tế.
Mục đích, ý nghĩa của công tác GDTC trong nhà trường THPT góp
phần phát triển con người toàn diện. Giúp các em hình thành những kỹ năng,
kỹ xảo vận động để các em vận dụng vào việc học tập cũng như trong cuộc
sống hàng ngày.
TDTT trường học là một bộ phận cấu thành của giáo dục phát triển toàn
diện, nó ngày có tác dụng to lớn cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, có ý nghĩa
chiến lược quan trọng, vượt ra ngoài phạm vi giáo dục của nhà trường và có
giá trị xã hội rộng lớn, không những chỉ dừng lại ở chức năng tăng cường thể
chất mà có tác dụng toàn diện đến việc phát triển tâm thể hài hòa, góp phần
xây dựng văn minh vật chất, văn minh tinh thần cho con người.[10;tr5]
Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu chung trong chiến lược phát
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển
nền thể dục thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng
cao chất lượng ng̀n nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại


18

hóa đất nước và tăng tuổi thọ người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân
cường, nước thịnh, hợi nhập và phát triển. Cụ thể là tiếp tục mở rợng, đa dạng

hố các hoạt đợng thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp
ứng nhu cầu giải trí của xã hợi và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý
suốt đời. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm
con người phát triển toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao
và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên.
Bộ giáo dục và đào tạo luôn nhất quán mục tiêu của công tác GDTC và
thể thao trong nhà trường là góp phần đào tạo đợi ngũ giáo viên, cán bộ khoa
học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hợi, phát triển hài hồ, có thể chất
cường tráng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với lao
động sản xuất của thời đại. Mục đích chung của hệ thống GDTC ở trường
THPT là phải đảm bảo hoàn thiện thể chất liên tục ở mỗi giai đoạn phù hợp
với lứa tuổi và là cơ sở đảm bảo cho học sinh khi kết thúc thời gian học phải
đạt được mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực, cơ thể phát triển toàn diện
để tham gia các hoạt động xã hội quan trọng tiếp đó.
Mục tiêu của TDTT trường học là xây dựng thói quen TDTT thường
xuyên, tăng cương thể chất, bồi dưỡng năng lực TDTT, phẩm chất tư tưởng
và ý chí của học sinh để trở thành những người lao động và bảo vệ tổ quốc
XHCN phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, kỹ.[10;tr6]
Nhiệm vụ cụ thể của GDTC ở các trường THPT đó là : Góp phần duy trì,
cũng cớ và tăng cường sức khoẻ cho học sinh, nâng cao trình đợ thể lực chung,
đẩy mạnh q trình phát triển tồn diện, cân đới của cơ thể. Nâng cao tồn
diện các tố chất phù hợp với đời sống, đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh
THPT. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT, truyền thụ một số kiến thức, kĩ năng vận động và kỷ
thuật một số môn thể thao cơ bản. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng
các phương tiện để rèn luyện thân thể, đặc biệt chú ý bồi dưỡng các tư thế,


19


các thói quen rèn lụn thân thể và giữ gìn vệ sinh. Qua tập luyện TDTT,
góp phần giáo dục đạo đức xã hợi chủ nghĩa, góp phần bời dưỡng các đức
tính tớt như: rèn lụn tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
nhanh nhẹn, khẩn trương, tinh thần dũng cảm, khắc phục khó khăn, hoàn
thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi
thọ của con người, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh sẵn sàng phục vụ
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Năm 2011, trước những yêu cầu mới, với mục tiêu và nhiệm vụ của
công tác GDTC và thể thao trường học với nhiệm vụ cụ thể là :
-Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khố.
- Đởi mới nợi dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể
chất học sinh và tăng cường tở chức các hoạt đợng ngoại khố với các tiêu chí
đánh giá cụ thể; kết hợp đờng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
-Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho q́c gia.
Phát triển TDTT ngoại khố, xây dựng các loại hình, câu lạc bợ TDTT
trường học, khún khích học sinh tham gia hoạt đợng ngoại khố trong các
câu lạc bộ và các lớp năng khiếu thể thao. Cũng cớ và phát triển hệ thớng thi
đấu TDTT giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng.
- Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục
đào tạo cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy định
chuẩn quốc gia.
-Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên TDTT. Tăng cường công tác đào tạo giáo viên
TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khoá cho hướng dẫn
viên TDTT; Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong GDTC và các
hoạt động thể thao trường học.


20


GDTC là một bộ phận của ngành TDTT và ngành giáo dục đào tạo góp
phần phát triển cân đới hình thái và chức năng cơ thể học sinh theo lứa t̉i,
phát triển tồn diện năng lực thể chất, tăng cường sức khỏe và khả năng
chớng đỡ những đợng tác có hại của mơi trường cho các em. Củng cớ, hồn
thiện những kỹ năng kỹ xảo vận động trong cuộc sống kể cả kỹ năng kỹ xảo
thực dụng và thể thao đồng thời trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
về việc sử dụng các phương tiện, phương pháp TDTT. Ngồi ra cịn hình
thành cho các em thói quen giữ vệ sinh, rèn luyện thân thể thường xuyên, giáo
dục phẩm chất đạo đức, rèn luyện tính tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây
dựng niềm tin, khát vọng có c̣c sớng lành mạnh trong mỡi học sinh.
1.3.Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh Trung Học Phổ Thông
Hầu hết Nữ học sinh khối 11 đều nằm trong độ tuổi 17. Lứa tuổi này là
giai đoạn đầu của tuổi thanh niên ( còn là thanh niên mới lớn, thanh niên học
sinh), các chức năng tâm sinh lý đã phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của cơ
thể Nam và Nữ học sinh THPT đã có sự khác nhau đáng kể do sự khác nhau
về giới tính. Sự khác nhau ấy nó thể hiện rõ rệt về tầm vóc, khả năng hoạt
động thể lực và tâm lý. Do đó quá trình GDTC, các giáo viên cần căn cứ vào
đặc điểm tâm sinh lý lứa t̉i và giới tính để có sự phân biệt về tính chất,
cường đợ, khới lượng tập luyện sao cho đảm bảo tính hợp lý, tạo sự phát triển
mợt cách tồn diện.
1.3.1.Đặc điểm về tâm lý
Ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đã đòi hỏi những người
xung quanh tôn trọng mình, đã có mợt trình đợ hiểu biết nhất định, có khả
năng phân tích tởng hợp, ḿn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn
có nhược điểm và thiếu nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, tỏ ra là người
hiểu biết, các em đã hiểu nhiều, quan hệ và biết rộng hơn, thích hoạt đợng vận
đợng, có nhiều ước mơ hoài bảo. Vì vậy quá trình hưng phấn chiếm ưu thế
hơn nên các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhưng cũng rất nhanh bị nhàm



21

chán vì mơi trường bên ngoài tác đợng tạo nên sự đánh giá cao về mình. Sự
phới hợp đợng tác ở lứa tuổi này vẫn còn kém, thực hiện động tác cứng,
phong cách cử chỉ nói năng vụng về, nhưng khi hoàn thành được thì tự kiêu,
hãnh diện và trái lại chỉ thất bại một lần là mất tự tin, bi quan rụt rè, tự ty, dễ
bỏ cuộc. Mà chính điều này sẽ gây tác động không tốt cho hoạt động TDTT,
đặc biệt là sự phát triển các tố chất thể lực. Ở lứa tuổi này, các em bắt đầu
muốn tự lập, tự ý thức, hình thành tính cách và định hướng về tương lai. Đây
cũng là lứa tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo và mong có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về mặt hứng thú, các em đã có thái đợ tự giác tích cực trong tập lụn.
Về mặt tình cảm, ở lứa t̉i này các em có đời sớng tình cảm phong phú
và sâu sắc, có cơ sở lý trí vững chắc và rất nhạy bén về đạo đức. Thêm vào đó
các em ḿn có mợt tình bạn đẹp, trong sáng. Vì thế cần tạo nên sự đoàn kết
ở các em, xây dựng tinh thần giúp đỡ, tin tưởng và động viên nhau trong học
tập, rèn luyện. Là lứa t̉i có sự biểu lợ rõ rệt hơn, u ghét rõ ràng. Giáo viên
gây được thiện cảm và có được sự tôn trọng từ học sinh là một sự thành cơng.
Về mặt trí nhớ, các em đã biết ghi nhớ có hệ thớng, đảm bảo lơgic tư duy
chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập, cần rèn luyện.
Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải,
phân tích các chi tiết kỹ tḥt đợng tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử
dụng các phương tiện, phương pháp giảng dạy.
Về mặt ý chí, các em đã có thể hồn thiện được những bài tập khó, có
sự khắc phục được khó khăn trong tập luyện.
Ở lứa tuổi này, các em muốn tỏ ra mình là người lớn, muốn mọi người
coi trọng mình đã có một trình độ nhất định, muốn hiểu nhiều hơn, ưa thích
hoạt động, có nhiều hoài bão nhưng còn nhiều nhược điểm, thiếu kinh nghiệm
trong c̣c sớng. Vì vậy để có phương pháp giảng dạy hợp lý, có hiệu quả,
nâng cao thể lực cho học sinh, người giáo viên cần phải nắm vững các đặc

điểm tâm lý lứa tuổi THPT. Khi tiến hành công tác GDTC cho lứa tuổi này


22

cần uốn nắn, nhắc nhở chỉ bảo, động viên các em hồn thành nhiệm vụ. Trong
q trình giảng dạy giáo viên cần chú ý quan tâm đến những em có thể lực
yếu, từ đó sẽ giúp các em không chán nản, có định hướng đúng và phát triển
thể chất được nâng cao.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý
Học sinh THPT là lứa t̉i có cơ thể phát triển tương đới hồn chỉnh, nhịp
tăng trưởng của các cơ quan trong cơ thể có phần chậm lại. Thời kỳ này là
thời kỳ thay đổi từ thiếu niên sang thanh niên, thời kỳ có nhiều đặc điểm về
cấu trúc và giải phẩu quan trọng. Nếu ở lứa tuổi THCS cơ thể các em phát
triển theo chiều cao nhiều hơn thì trong độ tuổi này các em lại phát triển theo
chiều ngang nhiều hơn. Tất cả điều này được trình bày cụ thể ở các phần sau:
- Hệ thần kinh:
Trong thời kỳ này hệ thần kinh tiếp tục được phát triển để hoàn thiện khả
năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển
tạo thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng các phản xạ có điều kiện. Đây
là điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hồn thiện kỹ tḥt đợng
tác. Tuy nhiên đới với các bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng
làm cho các em chóng mệt mỏi. Cần thay đởi hình thức tập lụn phong phú.
Ngồi ra, do sự hoạt đợng mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến
yên làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Do đó, các em
thường xuyên tập luyện quá sức gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, với
một số bài tập đơn điệu cũng làm cho các em thấy mệt mỏi. Giữa hưng phấn
và ức chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực, đặc biệt là nữ,
tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu lượng vân đợng ́u vì
vậy người giáo viên phải sử dụng các bài tập thích hợp và phải chú ý thường

xuyên quan sát phản ứng cơ thể của học sinh để có biện pháp điều chỉnh kịp
thời, cần phải thay đởi nhiều hình thức tập lụn, vận dụng nhiều hình thức
trò chơi, thi đấu để hồn thành tớt nhiệm vụ đề ra.


23

- Hệ xương:
Ở lứa tuổi này hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm nữ cao
0,5 đến 1 cm, đàn tính và độ giãn của xương tăng do hàm lượng magic,
photpho, canxi trong xương tăng làm xuất hiện cớt hóa ở mợt sớ bợ phận
xương được phát triển dày lên bao quanh sụn. Tập luyện TDTT thường xuyên
liên tục sẽ làm cho bộ phận xương khỏe mạnh hơn. Các xương nhỏ như
xương cổ tay, bàn tay đã hoàn thiện nên có thể tập lụn mợt sớ đợng tác như
treo, chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại hoặc bị cong vẹo. Cột
sống đã ổn định hình dáng nhưng chưa hoàn thiện vẫn có thể bi cong vẹo.
Nên việc sử dụng các bài tập có tác dụng bồi dưỡng tư thế chính xác như : đi,
chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản…cho các em là rất cần thiết
không thể xem nhẹ, tuy nhiên xương của các em nữ xương xốp hơn nam, lỗ
tuỷ rộng hơn, chiều dài kém hơn, bắp thịt cũng nhỏ và yếu hơn, cho nên
không khỏe bằng nam nên cần phân biệt trong việc sử dụng bài tập. Xương
chậu của nữ to và yếu hơn nam, bị chấn động dễ ảnh hượng đến các cơ quan
nằm trong khung chậu như dạ con, b̀ng trứng….Vì thế khơng thể vận dụng
khới lượng và cường độ vận động nặng, mà phải có sự chiếu cớ nhất định với
lượng vận đợng thích hợp với các em.
- Hệ cơ :
Trong quá trình phát triển cơ thể, các tổ chức cơ phát triển muộn hơn
xương. Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh về khối lượng và tính đàn hồi của
nó nhưng không đồng đều do đó khi hoạt động cơ dễ dàng bị mệt mỏi. Tuy
nhiên hệ cơ phát triển chậm hơn hệ xương nên sức co cơ vẫn tương đối yếu,

các cơ lớn (cơ đùi, cơ cánh tay) phát triển nhanh hơn, các cơ nhỏ (cơ bàn tay,
cơ ngón tay) phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển chậm hơn các cơ duỗi,
các cơ duỗi của nữ càng yếu. Thường ở tuổi này, các tổ chức mỡ dưới da của
nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng tới sự phát triển sức mạnh của cơ thể.


24

Do vậy cần tập những bài tập sức mạnh để thúc đẩy sự phát triển các cơ
như các bài tập treo, chống cùng với các bài tập khắc phục lực đối kháng
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức. Các bài tập phải có mức độ, phù hợp
với mức chịu đựng của cơ thể, đảm bảo cho cơ to đến cơ nhỏ ít hoạt động như:
cơ bàn tay, bắp tay các cơ xoay trong, xoay ngoài…đều được phát triển.
Trong quá trình giảng dạy cần chú ý đến những phương pháp tập luyện tránh
gây ức chế cho các em, đối với nữ, tính chất đợng tác cần tồn diện, mang
tính mềm dẻo, nhịp điệu và khéo léo.
- Hệ tuần hoàn :
Ở độ tuổi này, hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hồn thiện. B̀ng
tim phát triển tương đới hồn chỉnh. Mạch đập của Nữ 75 – 85 lần/phút. Hệ
thống điều hồ vận mạch phát triển tương đới hồn chỉnh. Phản ứng của hệ
t̀n hồn trong vận đợng tương đới rõ rệt. Sau vận động mạch thường được
hồi phục rất nhanh. Vì vậy có thể tập những bài tập sức bền như bài tập chạy
dài và những bài tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn
nhưng phải thận trọng.
- Hệ hô hấp :
Ở lứa tuổi này, hệ hơ hấp đã phát triển và tương đới hồn thiện. Vịng
ngực trung bình của Nữ 69.5 – 74.84cm. Tần sớ hơ hấp đạt 10 – 20 lần. Diện
tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 200m3 gần bằng tuổi trưởng thành. Dung
lượng phổi tăng lên nhanh chóng, tuổi 17 khoảng 3 – 4 lít. Tuy nhiên các cơ
hô hấp vẫn cịn ́u nên sự co giãn của lờng ngực nhỏ, học sinh chủ yếu thở

bằng bụng. Trong tập luyện cần chú ý thở sâu và tập trung thở bằng ngực.
Luyện tập các động tác phát triển cơ ngực, cơ lườn, cơ mình, tập các bài tập
như các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có tác dụng tớt đến hệ
hơ hấp.
Tóm lại, lứa t̉i này cơ thể phát triển đầy đủ và thích nghi nhanh với
lượng vận đợng mới, là thời kỳ hồn thiện căn bản của một quá trình trưởng


25

thành và phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần. Chính vì vậy trong
q trình giảng dạy cần chú ý đến đánh giá thể lực các em một cách đúng
mức để lựa chọn bài tập cho phù hợp, khi tiến hành các bài tập GDTC cho đối
tượng này cần phải nghiêm túc, có động viên, khen thưởng và kỷ luật đúng
mức thì mới giúp các em thực hiện tớt nhiệm vụ của mình. Trong q trình
tiến hành giảng dạy phải có tính lơgic khoa học, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp kết hợp những đợng tác riêng lẽ với nhau để hình thành nguyên
vẹn một kỹ thuật động tác, phương pháp giảng dạy phù hợp, tránh sự nhàm
chán cho các em trong quá trình học tập.
1.4 Đặc điểm phát triển tớ chất thể lực
1.4.1. Sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đới kháng bên ngồi, hoặc đề
kháng lại bằng sự nở lực cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường
hợp như : không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế
độ khắc phục), tăng độ dài của cơ ( chế độ nhượng bộ ). Trong cơ chế hoạt
động như vậy cơ bắp này sinh ra các lực cơ học, các trị sớ khác nhau cho nên
có thể coi chế đợ hoạt động của cơ là cơ sở phân biệt các loại sức mạnh. Bằng
thực nghiệm phân tích khoa học người ta đã đi đến một số kết luận có ý nghĩa
cơ bản trong phân loại sức mạnh. [2;tr283]
Sự xuất hiện sức mạnh của cơ phụ thuộc vào: cấu trúc cơ, mức độ hoạt

động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp của các nhóm cơ với nhau,
phụ thuộc vào năng lực hệ thần kinh cơ, phụ thuộc vào phẩm chất tâm lý, nỡ
lực ý chí, phụ tḥc vào năng lực huy động nguồn năng lượng trong điều kiện
thiếu Oxy.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với trị
số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ nhượng bộ khả
năng sinh lực của các cơ lớn nhất, đôi khi gặp hai lần lực phát huy trong điều
kiện tĩnh. Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ


×