Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước vân long – huyện gia viễn – tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.19 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----------

ĐINH THỊ LỰU

Tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng và định hướng
phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long – Huyện Gia
Viễn – Tỉnh Ninh Bình

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ


1

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................... 3
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................. 5
B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI .......................... 6
1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................. 6


1.1.2. Du lịch sinh thái ................................................................................ 7
1.1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái............................................................. 7
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái ............................................................ 9
1.1.2.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái......................................................... 9
1.1.2.4. Đặc trưng và mục tiêu, nguyên tắc của du lịch sinh thái.................. 10
1.2. Phân loại tài nguyên du lịch ................................................................ 13
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.............................................................. 13
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................ 15
1.3. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với công tác bảo tồn tự nhiên – đa
dạng sinh học, các loại hình du lịch khác và cộng đồng địa phương ............ 15
1.3.1. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với công tác bảo tồn tự nhiên – đa
dạng sinh học ........................................................................................... 15
1.3.1.1. Những lợi ích mà du lịch sinh thái mang lại cho các vườn quốc gia và
các khu bảo tồn tự nhiên ........................................................................... 16


1.3.1.2. Những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển du lịch
sinh thái đến vườn quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên............................. 17
1.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác....... 17
1.3.3. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với cộng đồng địa phương ........... 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái ...................... 19
1.4.1. Tài nguyên du lịch .......................................................................... 19
1.4.2. Mơi trường...................................................................................... 20
1.4.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu ............................................................... 20
1.4.4. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật .................................................... 20
1.4.5. Sức chứa của khu vực phục vụ du lịch. ............................................. 21
1.4.6. Nguồn nhân lực và thị trường........................................................... 22
1.5. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Gia Viễn – Tỉnh Ninh
Bình ......................................................................................................... 23
1.5.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 23

1.5.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 23
1.5.1.2. Địa chất - Địa hình...................................................................... 24
1.5.1.3. Khí hậu ........................................................................................ 25
1.5.1.4. Thổ nhưỡng - Thủy văn ................................................................ 26
1.5.1.5. Tài nguyên sinh vật ...................................................................... 26
1.5.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 26
1.5.2.1. Dân số và thành phần dân tộc ........................................................ 26
1.5.2.2. Kinh tế - xã hội............................................................................. 27
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG. 30
2.1. Tiềm năng du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. ... 30
2.1.1 Tiềm năng du lịch tự nhiên ............................................................... 30
2.1.1.1. Đa dạng sinh học .......................................................................... 30
2.1.1.2. Địa hình ....................................................................................... 35


2.1.1.3. Suối nước nóng Kênh Gà ............................................................. 36
2.1.2. Tiềm năng du lịch nhân văn ............................................................. 37
2.1.2.1. Các di tích lịch sử và cơng trình kiến trúc ...................................... 37
2.1.2.2. Lễ hội .......................................................................................... 40
2.1.2.3. Văn hóa ẩm thực .......................................................................... 40
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long. ................................................................................................ 43
2.2.1.1. Thị trường du lịch ......................................................................... 43
2.2.1.2. Doanh thu du lịch ......................................................................... 45
2.2.2 Loại hình du lịch .............................................................................. 45
2.2.2.1. Du lịch Homestay ......................................................................... 45
2.2.2.2. Du lịch kết hợp với học tập và nghiên cứu khoa học....................... 46
2.2.2.3. Du lịch nghỉ dưỡng ....................................................................... 46
2.3. Đánh giá tiềm năng du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước

Vân Long ................................................................................................. 47
2.3.1. Chọn chỉ tiêu và phân hạng đánh giá ................................................ 48
2.3.1.1. Chọn chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu cho TNDLTN ........................... 48
2.3.1.2. Chọn chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu cho TNDLNV........................... 49
2.3.2. Đánh giá tiềm nẵng du lịch phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái của
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long ....................................... 51
2.3.2.1. Đánh giá các tiềm năng du lịch tự nhiên ........................................ 51
2.3.2.2 Đánh giá TNDLNV ....................................................................... 56
2.3.3. Đánh giá tổng hợp các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái ở
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long thơng phân tích SWOT. .. 57
2.3.3.1. Các điểm mạnh chính ................................................................... 58
2.3.3.2. Các điểm yếu chính ...................................................................... 59
2.3.3.3. Các cơ hội .................................................................................... 59
2.3.3.4. Các đe dọa chính .......................................................................... 60


1

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG ĐẾN
NĂM 2020............................................................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long đến năm 2020 ........................................................................... 61
3.1.1. Định hướng về loại hình và sản phẩm du lịch.................................... 61
3.1.2. Định hướng đầu tư phát triển du lịch ................................................ 62
3.1.3. Định hướng về đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực ...................... 62
3.1.4. Định hướng về quảng bá và tiếp thị sản phẩm du lịch........................ 63
3.2.Các giải pháp ...................................................................................... 64
3.2.1. Các giải pháp góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường ................. 64
3.2.1.1. Biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức ......................................... 64

3.2.1.2. Biện pháp về pháp lý .................................................................... 65
3.2.1.3. Giải pháp nhằm xử lý rác thải tại Vân Long. .................................. 65
3.2.2 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển du lịch tại khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. ................................................... 66
3.2.2.1. Nâng cấp hiện đại hóa, đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch................................................................... 66
3.2.2.2. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch và tổ chức tốt các dịch
vụ du lịch ................................................................................................. 67
3.2.2.3. Tăng cường hợp tác kinh tế về du lịch, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, xúc tiến quảng bá du lịch, mở rộng và phát triển thị trường. ............ 68
3.2.2.4. Các giải pháp hỗ trợ sinh kế .......................................................... 70
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 73
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2009
Bảng 1.2: Lượng mưa các tháng trong năm 2009
Bảng 1.3: Độ ẩm các tháng trong năm 2009
Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế huyện Gia Viễn – Ninh Bình năm 2009
Bảng 2.1: Danh sách các lồi TV q hiếm ở KBTTN đất ngập nước Vân Long
Bảng 2.2: Danh sách ĐV quý hiếm tại KBTTN đất ngập nước Vân Long
Bảng 2.3: Danh sách 8 lồi bị sát tại KBTTN đất ngập nước Vân Long được ghi
trong sách đỏ Việt Nam
Bảng 2.4: Lượng khách du lịch đến KBTTN đất ngập nước Vân Long từ năm 2004
– 2010
Bảng 2.5: Tổng doanh thu qua các năm của khu BTTN đất ngập nước Vân Long.
Bảng 2.6: Hệ thống điểm và tiêu chuẩn xếp hạng cho hệ sinh thái đất ngập nước
Vân Long

Bảng 2.7: Chỉ tiêu phân hạng đánh giá tổng hợp nguồn TNDLNV
Bảng 2.8: Thống kê cự ly ngắn nhất từ Vân Long đến các điểm du lịch thuộc tỉnh
Ninh Bình, tính theo km đường ô tô
Bảng 2.9: Thang đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí địa lý của điểm du lịch, khu du
lịch, trung tâm du lịch đến các điểm du lịch và trung tâm hành chính quan trọng
khác.
Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
Bảng 2.1: Đánh giá tổng hợp các yếu tố của hệ sinh thái đất ngập nước Vân Long
Bảng 2.12: Đánh giá các chỉ tiêu cho tài nguyên DL nhân văn ở khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long
Biểu đồ 1.1: CƠ CẤU KiNH TẾ HUYỆN GIA VIỄN NĂM 2009
Biểu đồ 2.1: LƯỢT KHÁCH THAM QUAN VÂN LONG TỪ NĂM 2004 – 2010


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST: Du lịch sinh thái
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
HST: Hệ sinh thái
ĐDSH: Đa dạng sinh học
UBND: Uỷ ban nhân dân
DLTN: Du lịch tự nhiên
DLNV: Du lịch nhân văn


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển đi lên của đất nước, du lịch sinh thái là một bộ phận
góp phần khơng nhỏ vào việc thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội, phát triển sản

phẩm du lịch một cách bền vững trên tất cả các khía cạnh: kinh tế, xã hội,
cảnh quan, mơi trường… là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
ngành du lịch nước ta.
Ninh Bình là một địa danh giàu tiềm năng về du lịch, là một đỉnh trong
tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, cùng với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ninh Bình có rất nhiều danh lam thắng
cảnh nổi tiếng một trong địa danh nổi tiếng mà ta không thể không nhắc tới
đó là “khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long” được mệnh danh là “
vịnh Hạ Long trên cạn” đã được công nhận là khu bảo tồn ngập nước nội địa
đầu tiên của Việt Nam. Điều đó đã mở ra cho tỉnh nhà nhiều cơ hội để phát
huy và khai thác tốt hơn nữa những giá trị về tiềm năng và nguồn lực của địa
phương trong giai đoạn hợp tác kinh tế - văn hóa đang mở rộng.
Phát triển du lịch sinh thái không chỉ khôi phục những giá trị vốn có mà
cịn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân địa phương. Tuy nhiên, nếu không nghiên cứu và đánh giá đúng tiềm
năng và có những định hướng phát triển phù hợp thì khi du lịch phát triển
chắc chăn sẽ kéo theo những hậu quả như làm tài nguyên suy thoái, cân bằng
sinh thái bị phá vỡ gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và mơi trường nói chung.
Qua việc tìm hiểu một cách tổng thể các tiềm năng du lịch, việc tuyên
truyền, quảng bá, quá trình khai thác, tổ chức quản lí cần được nghiên cứu
theo chiều sâu để khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long phát triển


2

bền vững. Trên cơ sở đó mà tơi quyết định chọn đề tài: “ Tìm hiểu tiềm năng,
hiện trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long – Huyện Gia Viễn – Tỉnh Ninh Bình” làm đề
tài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Xác định được tiềm năng và đánh giá các tiềm năng đó để phục vụ phát
triển du lịch sinh thái của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long –
Huyện Gia Viễn –Tỉnh Ninh Bình, từ đó để xuất một số giải pháp nhằm phát
triển du lịch sinh thái ở đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến phát triển du lịch sinh thái ở khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Khảo sát, điều tra, tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Đánh giá tình hình, hiện trạng khai thác du lịch và định hướng phát
triển du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Phân tích hiệu quả kinh tế du lịch của tỉnh Ninh Bình từ việc khai thác
hoạt động du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Bước đầu đề xuất một số biện pháp khai thác tiềm năng du lịch của
Ninh Bình.
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.
Du lịch sinh thái ở nước ta mới ở giai đoạn đang phát triển nên tài liệu
tìm hiểu về tiềm năng phục vụ loại hình này hầu như rất ít. Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long chứa đựng trong nó rất nhiều giá trị quý báu
về tự nhiên, xã hội, lịch sử, văn hóa có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội Tỉnh Ninh Bình.


3

Từ lâu nơi đây đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm tới nhằm phục vụ phát triển du lịch và
nghiên cứu khoa học, và đã có rất nhiều bài viết như:“Ninh Bình một vùng

non nước hữu tình” (2007) Lã Đăng Bạt, hay “ Lịch sử văn hóa huyện Gia
Viễn”…Tuy nhiên, chưa có tài liệu nào đi sâu tìm hiểu tiềm năng của các tài
nguyên trong việc khai thác phục vụ phát triển du lịch sinh thái ớ khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du
lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long – Huyện Gia
Viễn – Tỉnh Ninh Bình.
Thời gian: Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long – Huyện Gia Viễn – Tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2004 -2010.
Về lãnh thổ: Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long – Huyện Gia Viễn –
Tỉnh Ninh Bình được quy hoạch phát triển du lịch.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các hiện tượng địa lý rất phong phú và đa dạng, trong quá trình hình
thành và phát triển các hiện tượng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau đồng
thời có mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng khác. Sự phát triển du lịch
sinh thái có sự phân hóa theo lãnh thổ, theo mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, vì vậy khi tìm hiểu tiềm năng phục vụ phát triển du lịch sinh thái
của một khu vực ta phải đặt trong mối quan hệ tổng hợp.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Tự nhiên là một thể tổng hợp của nhiều thành phần, trong mỗi thành


4

phần lại bao gồm nhiều cấp khác nhau và giữa các thành phần có mỗi quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy khi tìm hiểu một tổng thể tự nhiên nhằm

mục đích nào đó ta phải đặt trong một hệ thống.
5.1.3. Quan điểm sinh thái – bền vững
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc thù trong nghiên cứu địa lí tự nhiên,
được ứng dụng ngày càng nhiều trong nghiên cứu ảnh hưởng của tự nhiên,
mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và tự nhiên, đặc biệt giữa con
người với việc sử dụng, khai thác và bảo vệ tự nhiên. Một quyết định hay một
hành động cụ thể nào đó của con người trong việc sử dụng các điều kiện tự
nhiên đều phải tính đến tác động của nó đến tồn bộ hệ sinh thái. Quan điểm
này đóng vai trị chủ đạo trong suốt đề tài.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất kì một tổng thể tự nhiên nào cũng có nguồn gốc phát sinh, phát
triển, vận dụng phương pháp này để thấy được các biến động và xu hướng
biến đổi của các yếu tố tự nhiên từ quá khứ đến tương lai và tác động của nó
đến hoạt động du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp cơ bản để hệ thống lại các thông tin thu thập được
một cách đầy đủ, cần thiết cho đề tài. Thu thập tài liệu về các giá trị nổi bật
của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, các tài liệu về thực
trạng phát triển du lịch ở địa phương. Tổng hợp và xử lí tài liệu dựa vào các
số liệu thống kê về các loài động, thực vật, các hang động, lượt khách du lịch,
doanh thu từ du lịch qua các năm để từ đó có những nhìn nhận đánh giá chính
xác về tiềm năng du lịch của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long.


5

5.2.2. Phương pháp thực địa
Phương pháp này cho phép xác định được vị trí của khu bảo tồn thiên

nhiên đất ngập nước Vân Long trong không gian và thấy được một số đặc
điểm hình thái của nó. Tạo điều kiện cho việc tiếp cận đối tượng chủ động
hơn, thuận lợi hơn trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá tiềm năng
và tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bao gồm việc lấy ý kiến của các cán bộ quản lý có liên quan, phỏng
vấn khách du lịch, người dân địa phương…qua đó tiếp thu ý kiến nhằm bổ
sung hoàn thiện đề tài.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Với phương pháp bản đồ cho phép khái quát về khu vực liên quan đến
vấn đề nghiên cứu vị trí của khu bảo tồn trong tổng thể chung. Phương pháp
biểu đồ có tác dụng làm cho số liệu thu thập được mơ hình hóa, trực quan, trở
nên dễ hình dung và sâu sắc hơn. Phân tích bản đồ tự nhiên, bản đồ du lịch
đánh giá các điểm, tuyến du lịch.
6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài khóa luận ngồi phần mở đầu và kết luận, thì phần nội dung gồm
có 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
- Chương 2: Tiềm năng du lịch và hiện trạng phát triển du lịch ở khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển tại khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long đến năm 2020


6

B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm du lịch

Năm 1963, với mục đích quốc tế hố, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du
lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh
tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hồ bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai
phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú
với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
cơng trình văn hố, nghệ thuật, …
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể
coi là hình thức xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại chỗ.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm
chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho
rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là


7

mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng
triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du
lịch cịn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức

khoẻ cộng đồng, giáo dục lịng u nước, tính đồn kết,… Chính vì vậy, tồn
xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như
đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hoá khác.
Theo Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công bố
ngày 20/02/1999): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Qua các định nghĩa về du lịch cho thấy hoạt động du lịch có liên quan
đến nhiều mặt của tự nhiên lẫn kinh tế xã hội, với nhiều thành phần tạo nên
như: khách du lịch, phương tiện vận chuyển, dịch vụ phát triển du lịch. Các
yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự tác động qua lại của các thành phần đó,
đặc biệt là khách du lịch và nơi phát triển du lịch đã làm nảy sinh các hoạt
động tiêu cực đến mơi trường khu vực. Do đó xuất hiện một loại hình du lịch
mới vừa đáp ứng các yêu cầu của hoạt động du lịch vừa bảo vệ môi trường,
duy trì cảnh quan khu vực và phát triển du lịch lâu dài đó chính là DLST.
1.1.2. Du lịch sinh thái
1.1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái
DLST là sự kết hợp giữa hai cụm từ du lịch và sinh thái .
Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos-Lascurain đưa
ra tương đối hoàn chỉnh vào năm 1987 đã tạo cơ sở cho việc phát triển loại
hình du lịch này, định nghĩa như sau:
“Du lịch sinh thái là du lịch dến những vùng tự nhiên ít bị thay đổi với
những mục tiêu đặc biệt là nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoại phong


8

cảnh và giới động – thực vật hoang dã cũng như những biểu thị văn hóa (cả
quá khứ và hiện tại) được khám phá trong khu vực này”
DLST được xem như loại hình du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch

mơi trường …DLST là dạng du lịch có lợi cho con người nhưng ít có tác
động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của sinh thái.
Ngoài ra cịn có các khái niệm về DLST như:
- DLST là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc
hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng
đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử
dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc
vào. (Định nghĩa của neepan)
- DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo
tồn được môi trường, cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương. (Định
nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái Quốc tế)
Năm 1991, Bộ cũng đã đưa ra khái niệm về DLST. “Du lịch sinh thái là
loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn
khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh,
động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu”
Ở Việt Nam DLST phát triển muộn hơn so với thế giới, song cũng thu
hút được sự quan tâm của các cấp các ngành và của các nhà nghiên cứu.
Tháng 9/1999 trong cuộc hội thảo về xây dựng phát triển chiến lược DLST đã
đưa ra khái niệm về DLST như sau:
“ Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, gắn liền với việc bảo vệ mơi trường, có đóng góp cho việc bảo
tồn và bền vững với sự tham gia tích cực của địa phương và cộng đồng.”


9

1.1.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản hình thành các điểm, các tuyến
hoặc các khu DLST. Tài nguyên DLST bao gồm các cảnh quan tự nhiên, các
di tích lịch sử, các giá trị nhân văn, các cơng trình sáng tạo của nhân loại.

Các tài nguyên DLST :
- Các HST tài nguyên đặc thù nhất là những nơi có độ ĐDSH cao với
nhiều lồi đặc hữu.
- Các HST nơng nghiệp, các làng nghề như làng hoa, làng gốm, vườn
cây ăn quả…
- Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của HST tự nhiên.
Một số tài nguyên DLST cơ bản:
- Các HST điển hình và đa dạng sinh học gồm rừng nhiệt đới, HST núi
cao. HST rừng ngập mặn, hệ sinh thái san hô biển…
- Các tài nguyên sinh thái đặc thù như miệt vườn, các hoạt động văn
hóa bản địa – phong tục tập quán, cảnh quan tự nhiên…
1.1.2.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái
- Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng.
- Tài nguyên DLST thái rất nhạy cảm đối với các yếu tố tác động, đặc
biệt là các yếu tố tác động của con người
- Tài ngun DLST có tính khơng đồng nhất về thời gian khai thác. Vì
thế để khai thác tốt những tài nguyên du lịch sinh thái thì các nhà quản lý, các
nhà đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ tính mùa vụ của tài nguyên DLST từ đó
đưa ra những giải pháp hợp lý.
- Tài nguyên DLST thường nằm cách xa khu dân cư và được khai thác
tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch. Vì vậy đối với việc bảo vệ và gìn giữ
các tài nguyên DLST cần được tiến hành một cách chặt chẽ. Tuy nhiên, ở một


10

số trường hợp người ta có thể tạo ra các vườn thực vật, các công viên với
những loại đặc hữu để thu hút du khách.
Từ các đặc điểm trên có thể thấy muốn khai thác tốt, có hiệu quả tài

nguyên DLST cần có cơ sở hạ tầng thu hút du khách có thể tiếp cận các khu
vực tiềm năng này.
1.1.2.4. Đặc trưng và mục tiêu, nguyên tắc của du lịch sinh thái
a. Đặc trưng của DLST
Mọi hoạt động du lịch nói chung và hoạt động DLST nói riêng đều
được thực hiện trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch kèm theo các
điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ, từ đó hình thành các sản phẩm du lịch
đồng thời đem lại các lợi ích cho xã hội.
DLST là một dạng của hoạt động du lịch nên nó cũng mang nh ững nét
đặc trưng cơ bản của du lịch như sau:
- Tính đa ngành: Được thể hiện ở 2 góc độ
+ Đối tượng để khai thác phục vụ cho du lịch khá phong phú và do sự
quản lý của nhiều ngành khác nhau như Sở Tài ngn – Mơi trường, Bộ Văn
hóa – Thơng tin, Sở Du lịch…
+ Thu nhập xã hội từ các hoạt động du lịch cũng thông qua nhiều ngành
cung cấp dịch vụ như điện, nước, thực phẩm,…
- Tính đa thành phần: Thành phần tham gia vào các hoạt động DLST
bao gồm những người phục vụ cho hoạt động du lịch, các tổ chức tham gia
vào hoạt động du lịch, du khách,…
- Tính đa mục tiêu: Hoạt động DLST khơng chỉ nâng cao thể chất, nâng
cao trình độ hiểu biết, chất lượng cuộc sống, mà còn tham gia bảo tồn tự
nhiên và các cảnh quan văn hóa, nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành
viên trong xã hội.


11

- Tính mùa vụ: Thể hiện ở thời gian diễn ra các hoạt động du lịch,
thường tập trung với cường khác nhau, thời gian khác nhau. Tính mùa vụ
khơng thể hiện trong tất cả các hoạt động du lịch mà nó thường thể hiện ở du

lịch miền núi, du lịch miền núi, du lịch miền biển,… và thường tập trung vào
các kỳ nghỉ.
- Tính chi phí: Thể hiện ở mục đích sử dụng các hoạt động du lịch, là
hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ khơng phải mục đích kiếm tiền. Vì vậy
khi đi du lịch người ta chỉ mang theo một số tiền để chi phí cho các dịch vụ
du lịch như đi lại, mua sắm, vui chơi…
Ngoài ra DLST cịn có những đặc trưng riêng:
- Tính giáo dục cao : Đây là đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động DLST
bởi vì DLST hướng con người tiếp cận hơn với tự nhiên, các khu bảo tồn với
những nơi có giá trị cao về ĐDSH. Vì vậy, thơng qua các hoạt động DLST sẽ
góp phần nâng cao ý thức của con người với việc bảo vệ sinh thái, bảo vệ mơi
trường.
- Góp phần bảo tồn nguồn tài ngun thiên nhiên và duy trì tính ĐDSH.
- Phát triển DLST thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, nơi
trực tiếp sở hữu, quản lý nguồn tài nguyên đó.
b. Các mục tiêu và nguyên tắc của DLST
Các mục tiêu của DLST
- Bảo vệ môi trường và các HST
- Phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng GDP
- Đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách
Để đạt được các mục tiêu trên thì DLST phát triển dựa trên các cơ sở
sau:
+ Tìm hiểu và bảo vệ các giá trị thiên nhiên, giá trị văn hóa
+ Giáo dục mơi trường cho cộng đồng


12

+ Phải hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường, tự nhiên và đa dạng sinh
học.

+ Phải có tổ chức về nghiệp vụ du lịch, hạn chế thấp nhất các tác động
xấu do hoạt động du lịch sinh thái tác động đến môi trường.
Các nguyên tắc của phát triển DLST
Trong quy hoạch phát triển DLST, ngoài việc thực hiện các nguyên tắc
quy hoạch chung còn cần phải thực hiện các nguyên tắc:
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về mơi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào công tác bảo tồn. Thông qua việc giáo
dục diễn giải nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của du khách và cộng
đồng các giá trị của tài nguyên môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh
thái khu vực và văn hóa bản địa. Từ đó họ có thể có những thái độ ứng xử
đúng đắn với mơi trường và có đóng góp tích cực cho việc bảo tồn và phát
huy những giá trị về tự nhiên sinh thái và văn hóa bản địa.
- Bảo vệ và duy trì HST. Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trường
tự nhiên và HST điển hình. Sự suy thối mơi trường và HST đồng nghĩa với
sự suy giảm của hoạt động DLST. Vì vậy mọi hoạt động DLST phải được
quản lý để giảm thiểu tác động tới môi trường, đồng thời một phần thu nhập
từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để bảo vệ mơi trường và duy trì HST.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng, giá trị văn hóa bản địa
vừa là tài nguyên du lịch hấp dẫn du khách vừa là nguồn lực để phát triển
DLST. Song các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận không thể tách rời các
giá trị môi trường của HST ở một khu vực cụ thể. Sự suy giảm, mai một
những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương nào đó sẽ làm
mất đi sự cân bằng sinh thái của khu vực và sẽ làm thay đổi HST đó. Điều này
sẽ tác động tiêu cực đến DLST.


13

- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Từ việc mang

lại lợi ích chia sẻ lợi nhuận với cộng đồng địa phương, huy động cộng đồng
địa phương tham gia làm việc, cung ứng dịch vụ, hàng hóa cho du lịch, sẽ làm
cho người dân giảm sự lệ thuộc vào việc khai thác tự nhiên, làm cho họ nhận
thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên tự nhiên và các giá trị văn
hóa. Do vậy sẽ giảm sức ép của cộng đồng địa phương với tài nguyên môi
trường tự nhiên và họ sẽ là những chủ nhân của các nguồn tài nguyên du lịch,
tích cực bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa, sẽ giúp cho hoạt động
DLST thành công.
1.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Khác với các ngành dịch vụ khác, sự phân bố ngành du lịch bị quy định
bởi thị trường tiêu thụ, có liên quan rất mật thiết đến sự phân bố các tài
nguyên du lịch. Ở những nơi nào có tài nguyên du lịch thì mới hình thành các
hoạt động du lịch. Vì vậy, tài ngun du lịch có ý nghĩa vơ cùng quan trọng,
nó là yếu tố cơ bản đầu tiên để du lịch hình thành và phát triển. Tài nguyên du
lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan thiên
nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa
mãn nhu cầu nghỉ ngơi hay tham quan của khách du lịch.
Tài nguyên DLST là 1 bộ phận quan trong của tài nguyên du lịch nó bao
gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn
hóa bản địa được tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Do đó trong DLST bao gồm:
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các yếu tố, các hiện tượng tự nhiên, thành
phần và các thể tổng hợp tự nhiên,…trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử
dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch, trong đó gồm các yếu tố:


14

+ Địa hình – địa mạo: Địa hình của một khu vực là sản phẩm của quá

trình địa chất lâu dài, là một thành phần quan trọng của tự nhiên. Qúa trình
địa chất, địa mạo của một vùng, cấu tạo và phân bố các lớp đá, các điểm nước
khoáng và chất lượng của chúng được coi là tài nguyên DLST. Đặc điểm hình
thái và các dạng đặc biệt của địa hình góp phần tạo nên vẻ đẹp và sự đa dạng
của cảnh quan du lịch, tạo nên sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Địa hình
càng đa dạng, tương phản và độc đáo thì sức hấp dẫn càng cao.
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu: DLST chủ yếu là các hoạt động tham quan
nghỉ dưỡng, khám phá thiên nhiên, vui chơi giả trí và các hoạt động này diễn
ra chủ yếu ở ngoài trời, nên hoạt động du lịch chịu ảnh hưởng mạnh của các
yếu tố thời tiết, khí hậu. Do đó, khí hậu là nhân tố quan trọng, có vai trị quy
định mức hấp dẫn của địa bàn đối với khách du lịch, thể hiện qua hai phương
diện:
- Ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc các dịch vụ du
lịch.
- Khí hậu là một trong những nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ của du
lịch.
Những nơi có khí hậu ơn hịa thường thu hút được nhiều khách du lịch,
hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi và phát triển mạnh. Ngược lại, ở các vùng
thường có nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt như: bão, gió phơn, lũ lụt,…ảnh
hưởng xấu đến hoạt động du lịch.
+ Tài nguyên nước: Đối với DLST thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất
lớn, bao gồm biển, sơng, hồ, thác nước,…Nước khơng những tự nó có thể trở
thành phong cảnh mà còn làm cho các cảnh quan khác nhờ nước mà trở nên
sống động, hấp dẫn hơn. Ngoài ra, nguồn nước khoáng nằm dưới đất cũng là
một tài nguyên q giá. Nước khống có chứa một số thành phần vật chất và


15

tính chất đặc biệt như các ngun tố hóa học, các khí, nhiệt độ cao,…có tác

dụng rất tốt đối với sức khỏe của con người.
+ Đa dạng sinh học: Bao gồm thực vật, động vật, các hệ sinh thái tự
nhiên hay do con người nuôi trồng trên lục địa hay dưới biển. Sinh vật tự nó
là một tài nguyên du lịch hấp dẫn, có ý nghĩa lớn đối với phát triển DLST,
vừa góp phần cùng thành phần tự nhiên khác tạo thành cảnh quan đẹp, vừa có
vai trị tích cực trong bảo vệ môi trường trong lành.
Nguồn tài nguyên này thường tập trung ở các vườn quốc gia, các khu dự
trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên ,…
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là những sản phẩm do con người tạo ra
trong q trình phát triển, có sức hấp dẫn du khách và có thể khai thác phát
triển du lịch để tạo ra hiệu quả về xã hội, kinh tế và môi trường. Chúng
thường là những giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể: các di sản văn hóa thế giới, di
tích lịch sử, khảo cổ, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia và địa phương,…
+ Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: truyền thống văn hóa (văn hóa
nghệ thuật, ẩm thực, phong tục tập quán,…; thơ ca văn học; các hoạt động
văn hóa, thể thao, kinh tế-xã hội có tính chất sự kiện.
1.3. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với công tác bảo tồn tự nhiên – đa
dạng sinh học, các loại hình du lịch khác và cộng đồng địa phương
1.3.1. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với công tác bảo tồn tự
nhiên – đa dạng sinh học
Mối quan hệ này thể hiện ở 3 dạng:


16

- Mối quan hệ cùng tồn tại: Mối quan hệ này chỉ tồn tại trong thời kỳ
đầu khi DLST mới phát triển vì vào thời kì này những tác động vào tự nhiên

cịn ít và hầu như khơng đáng kể.
- Mối quan hệ cộng sinh: Khi DLST phát triển mạnh, hoạt động du lịch
được quản lý chặt chẽ và quy hoạch phù hợp với sự phát triển của tự nhiên.
Từ đó, hoạt động du lịch và bảo tồn cũng được chú ý.
- Mối quan hệ mâu thuẫn: Mâu thuẫn sẽ xảy ra khi phát triển du lịch
không quan tâm đến bảo vệ mơi trường.
1.3.1.1. Những lợi ích mà du lịch sinh thái mang lại cho các vườn
quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên
- Khi khu du lịch được hình thành và phát triển sẽ tạo động lực quan
trọng trong việc thiết lập và bảo vệ các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự
nhiên, ĐDSH nhằm đáp ứng lợi ích từ hai phía.
- Nguồn thu từ DLST nếu được sử dụng hợp lý sẽ tạo ra một cơ chế để
hoạch tốn tài chính cho các vườn quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên, bao
gồm cả việc duy trì và bảo vệ ĐDSH và các giá trị của vườn quốc gia và
KBTTN nhằm nâng cao chất lượng du lịch.
- Phát triển DLST tạo điều kiện cho du khách tham quan, tiếp xúc và
nâng cao hiểu biết về môi trường tự nhiên, làm thay đổi thái độ của họ trong
việc ủng hộ bảo tồn các tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường.
- Sự phát triển du lịch tại các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên
làm cho các vùng đất đó trở nên có giá trị hơn, khuyến khích mở rộng những
vùng đất lân cận, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng
cường bảo vệ môi trường.


17

1.3.1.2. Những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát
triển du lịch sinh thái đến vườn quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên
- Việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho phát triển DLST đã làm mất đi nơi cư trú của một số loài

động thực vật. Việc phát triển, nếu thiếu quy hoạch các nơi vui chơi giải trí tại
các vườn quốc gia và các vùng đệm nhằm phục vụ du lịch có thể phá hủy đến
môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến các loài động thực vật hoang dã.
- Việc đổ đất nâng cao các vùng đất trũng, phá rừng ngập mặn để xây
dựng các cơ sở du lịch đã phá vỡ mơi trường cư trú của nhiều lồi sinh vật.
Việc phá rừng lấy mặt bằng, vật liệu đáp ứng cho nhu cầu khi DLST phát
triển cũng làm mất đi nơi cư trú của các lồi sinh vật.
- Ơ nhiễm khơng khí gia tăng do các hoạt động của du lịch sẽ tác động
đến sự tăng trưởng của sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sự cư trú của
nhiều loài động thực vật. Hoạt động và hành vi thiếu ý thức của một bộ phận
không nhỏ khách du lịch đã tác động đến môi trường và phá hủy ĐDSH
1.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch
khác
Loại hình DLST chủ yếu là đưa con người về với tự nhiên, tìm hiểu
những nét văn hóa đặc sắc. Tuy nhiên nếu tách bạch mục đích du lịch với một
số mục đích nghiên cứu, hội thảo thì hoạt động du lịch lại chuyển sang một
dạng khác.
Các loại hình du lịch về với thiên nhiên như nghỉ ngơi, tham quan, mạo
hiểm, thể thao, vui chơi nếu kèm theo giáo dục mơi trường, nâng cao nhận
thức thì được gọi là DLST.
1.3.3. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với cộng đồng địa phương
DLST khơng những có quan hệ chặt chẽ với tự nhiên mà cả với cộng
đồng địa phương, điều này thể hiện rõ qua mối quan hệ giữa du khách và


18

người dân địa phương. Khách du lịch đi tham quan, tìm hiểu những nét văn
hóa, lễ hội, kiến trúc, các làng nghề,… của địa phương. Và ngược lại người
dân địa phương cũng đáp ứng những nhu cầu về nơi ăn, chốn ở và các loại

hình dịch vụ khác. Đây là mối quan hệ giữa cung và cầu, mối quan hệ này nếu
duy trì và phát triển theo chiều hướng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía.
a. Mặt tích cực giữa phát triển DLST và cộng đồng địa phương
- Về kinh tế - xã hội
+ Những nơi nào phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng thì GDP
sẽ tăng lên. Nguồn thu này đặc biệt có ý nghĩa đối với những nơi phát triển du
lịch.
+ Phát triển du lịch sẽ tạo công ăn việc làm, từ đó sẽ giải quyết việc làm
cho người lao động thơng qua vào quá trình tham gia vào hoạt động du lịch
như người hướng dẫn viên du lịch, quản lý và cả người tham gia vào các loại
hình phục vụ du lịch.
+ Phát triển du lịch sẽ góp phần làm tăng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
cho khu vực.
- Về đời sống, văn hóa – xã hội
+ Việc phát triển du lịch nhất là DLST giúp cho du khách có thể làm
quen, tìm hiểu những thành tựu văn hóa – xã hội của những nơi mà du khách
đặt chân tới
+ Thơng qua việc phát triển du lịch góp phần củng cố tinh thần đoàn kết,
hữu nghị của nhân dân trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
+ DLST là loại hình du lịch về với thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH và góp
phần bảo vệ mơi trường nên thơng qua phát triển DLST góp phần nâng cao
nhận thức của con người, đặc biệt là giới trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước.


×