Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.2 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
<b>Tên sáng kiến: </b>


<b>MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 1 HỌC TỐT HƠN </b>
<b>MÔN TIẾNG VIỆT</b>


<b>PHẦN THỨ NHẤT:</b>
<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, để ngày mai thế giới có những
chủ nhân tương lai tốt của đất nước. Trong giai đoạn mới là các em được đi
học và cấp học Tiểu học để các em học sinh lĩnh hội kiến thức, làm nền tảng
phát triển cho các cấp học tiếp theo.


Nhưng thực tế các em ở nhiều các vùng miền khác nhau và cụ thể là
đối tượng các em học sinh của tôi ở trường Tiểu học 2 xã Hàng Vịnh, huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng cực Nam của tổ quốc
hầu hết các em chưa qua lớp mẫu giáo, cụ thể là học sinh của lớp 1 tôi trực
tiếp giảng dạy khi nhận diện các âm, vần và tốc độ đọc còn chậm nên đã làm
ảnh hưởng trực tiếp đến thời lượng của giờ học, sự tiếp thu kiến thức thật khó
khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khó khăn và địi hỏi q trình lâu dài. Bản thân tơi đã sử dụng những kinh
nghiệm này trong giảng dạy lớp 1 của tôi ở năm học đã qua và đạt hiệu quả
<b>khá cao. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1</b>
<b>học tốt hơn môn Tiếng Việt”. </b>


<b>PH</b>


<b> ẦN THỨ HAI: </b>
<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>



<b>Các giai đoạn thực hiện:</b>
<b>* Giai đoạn 1: âm </b>


Giai đoạn học âm và chữ cái:


Trong thực tế tâm lí của người giáo viên nào cũng mong muốn học sinh
mình mau biết đọc. Vậy cần làm gì để làm được điều này? Để làm được điều
này người Giáo viên cần phải biết phối kết hợp với cha mẹ các em học sinh
để kèm cặp, giúp đỡ các em nhanh chóng thuộc và nhận biết tất cả những chữ
cái đã học. Phân biệt được nguyên âm, phụ âm và thanh điệu để làm cơ sở
cho việc xây dựng tiếng mới, từ mới. Sau đó HS biết ghép phụ âm với nguyên
âm rồi thanh điệu để biết vận dụng vốn từ đã học. Để giúp các em hiểu, dễ
dàng tìm ra được nhiều tiếng mới, tôi hướng dẫn các em thông qua bảng ghép
tiếng.


<b>+ Cách làm bảng ghép tiếng</b>
<i><b>Bảng 1: </b></i>


Gồm hơn mười con chữ ghi phụ âm đầu (b, v, l, c, n, m, d, đ, t, x, s, r, k,
p, g) viết ở cột đầu tiên phía bên trái. Phía trên đầu 6 cột cịn lại ghi các thanh
(“ngang” – không dấu “sắc”, “huyền”, “nặng”, “hỏi”. “ngã”).


<b>Thanh</b>


<b>Âm đầu</b> <b>\</b> <b>/</b> <b>.</b> <b>?</b> <b>~</b>


<b>b</b> ………... ………. ………. ………... ………... ………


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>l</b> ………... ………. ………. ………... ………... ………


………….


<i><b> Bảng 2: </b></i>


Gồm một số phụ âm đầu được ghi bằng 2, 3 con chữ (th, ch, kkh, ph, nh,
gh, qu, ng, ngh, tr) được ghi ở cột, và 6 thanh ghi như ở bảng 1


<b>Thanh</b>


<b>Âm đầu</b> <b>\</b> <b>/</b> <b>.</b> <b>?</b> <b>~</b>


<b>th</b> ………... ………. ………. ………... ………... ………


<b>ch</b> ………... ………. ………. ………... ………... ………


<b>kh</b> ………... ………. ………. ………... ………... ………


………..


Hai bảng này tôi kẻ bằng giấy A0 và để dùng cho nhiều năm. Và tôi
cũng sử dụng bảng này để các em chơi trò chơi học tập hoặc củng cố bài vừa
học.


<b>Ví dụ: ở bảng 1.</b>


Khi học bài âm: i – a các em sẽ ghép được rất nhiều tiếng từ đơn.
<b>Thanh</b>


<b>Âm đầu</b> <b>\</b> <b>/</b> <b>.</b> <b>?</b> <b>~</b>



<b>b</b> ba bà bá bạ bả bã


<b>v</b> vi vì ví vị vỉ vĩ


………….


Nhìn vào bảng, tơi hướng dẫn các em ghép các tiếng mới và đọc. Qua
quan sát các em rất mau thuộc bài, nhanh biết đọc và viết đúng chính tả. Từ
các tiếng đơn đó, giáo viên cho học sinh ghép các tiếng đã học với các tiếng
vừa xây dựng được để thành từ. Giáo viên cho các em sử dụng hộp đồ dùng
thực hành tiếng Việt để ghép từ. Qua đó các em học sinh đã có được vốn từ
phong phú.


Ví dụ:


<b>ba má </b> <b>bò gạo</b>
<b>Ba sa </b> <b>quần bò</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>số ba</b> <b>sữa bò</b>
<b>bà ba </b> <b>con bò</b>


<b>Ba lơ </b> <b>bị lê bị càng</b>
<b>Ba ba </b> <b>...</b>


<b>...</b> <b>…….</b>


Đối với một số từ cịn khó hiểu đối với học sinh tôi giảng giải nghĩa từ
thật ngắn gọn để giúp các em hiểu và sử dụng từ tốt.


Ở đây GV có rất nhiều hình thức sử dụng để giảng giải nghĩa từ cho học


sinh dễ hiểu, dễ nhớ như: dùng tranh minh hoạ, đồ dùng trực quan, hành
động, lời nói, ...


<b>+ Kết hợp với tranh minh hoạ làm rõ nghĩa từ </b>
<b>Ví dụ : </b>


<b>Từ “ba ba” tơi dùng tranh minh hoạ </b>
<b>Từ “ba lô” sử dụng vật thật</b>


Ngồi ra tơi cịn giải nghĩa từ, giúp các em học sinh hiểu như: chiếc ba lô
ở địa phương ta còn hay gọi là cái giỏ xách.


<b>Từ “số ba” tơi viết chữ số ba dưới nhóm ba đồ vật để minh hoạ</b>


<b>Từ “bò lê bò càng” là một thành ngữ ý chỉ đánh đau đến nỗi phải bò,</b>
phải lê (dùng cả chân và tay để di chuyển).


Từ đó các em hiểu từ và nhận biết các đồ vật chính xác qua từ.


<b>Với các âm g – gh, ng – ngh, c- k tôi hướng dẫn các em nắm vững quy</b>
tắc chính tả khi sử dụng để ghép tiếng, ghép từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ví dụ:


<b>g</b> <b>Gh</b>


<b>ng</b> <b>a, o, ơ, ơ, u, ư </b> <b>ngh </b> <b>e, ê, i, (y)</b>


<b>c</b> <b>-</b> <b>k</b>



<b> </b>


Trên cơ sở quy tắc chính tả khi gặp một số từ như:
<b>nghi ngờ – kì cọ</b>
<b>ghế gỗ – ngơ nghê</b>


Các em sẽ khơng viết sai lỗi chính tả và dùng từ sẽ chính xác hơn.
<b>* Giai đoạn 2: Học vần</b>


Giai đoạn chuyển sang học vần


Khi việc tìm ra tiếng và từ mới của học sinh đã thành thạo, thành kĩ năng
rồi thì sang phần vần các em tìm từ mới khá nhanh và tiết học diễn ra sinh
động hơn. Các em sẽ thi nhau tìm và phát hiện ra nhiều từ mới kể cả học sinh
trung bình ở lớp. Qua thực tế đó vốn từ ngữ của các em trở nên phong phú.
Giai đoạn này, giáo viên cũng có thể sử dụng phương pháp dùng bảng ghép
như trên: Ghép theo thứ tự hướng dẫn trên. Nhưng hiệu quả sẽ khơng cao và
khơng phát huy được trí lực của học sinh. Mà muốn đạt được kết quả cao
trong bài học thì ta có thể thay bằng việc giải quyết các bài tập Tiếng Việt
dưới dạng trò chơi học tập để học sinh tự ghép và viết được các từ (Giáo viên
phải đầu tư suy nghĩ để đưa ra trò chơi hợp lí, phù hợp với đối tượng học
sinh).


<b>+ Dùng bảng ghép trên và kết hợp với trị chơi.</b>


<b>Ví dụ: Khi dạy bài vần: uê - uy, tôi đưa ra dạng bài sau để học sinh chơi.</b>
<b>Nối âm với vần để thành tiếng có nghĩa.</b>


<b>th</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>ng</b>


<b> t uy</b>
<b>kh</b>


Từ quan sát trên học sinh phải suy nghĩ để tìm được tiếng có nghĩa trong
thực tế, rồi giáo viên sẽ dẫn dắt các em ghép thêm dấu thanh để được các từ
mới khác nữa. Theo cách ghép này các em sẽ tìm được nhiều từ hay, có
nghĩa. Qua đó, các em có vốn từ phong phú để áp dụng cho việc học tốt môn
Tiếng Việt ở các lớp trên.


<b>Ví dụ: Học sinh có thể tìm được như: ma tuý, ruy băng, đóng thuế,</b>
<b>nguy hiểm, tuy nhiên, khuy áo, tuỳ ý, tuỷ sống, tận tuỵ, nguỵ trang, thuê</b>
<b>nhà...</b>


Khi học sinh ghép tiếng mới, từ mới nếu gặp những từ không bình
thường hoặc khơng có trong thực tế thì giáo viên cần uốn nắn ngay cho trẻ để
các em biết chọn từ đúng, hay khi sử dụng.


<b>* Giai đoạn 3: Đọc</b>
Giai đoạn Tập đọc


Ở giai đoạn này thì việc tìm từ đã ở mức đòi hỏi cao hơn, nhuần nhuyễn
hơn. Ngoài việc giúp học sinh hiểu để tiến tới rèn đọc lưu lốt, diễn cảm các
bài tập đọc SGK thì giáo viên dần dần hướng dẫn các em bước đầu tìm những
từ cùng nghĩa và từ gần nghĩa hay trái nghĩa (ở mức độ dễ, đơn giản). Ở đây
GV có thể sử dụng tranh minh hoạ để học sinh dễ tư duy và phát huy được
tính tích cực của nhiều học sinh.


<b>Ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc: “Sau cơn mưa”</b>



Việc đưa tranh minh hoạ khi giảng bài vào phần bài phù hợp và kết hợp
câu hỏi để học sinh hiểu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Sau trận mưa rào, bầu trời như thế nào?


Sau trận mưa rào, bầu trời, mặt đất, mọi vật đều tươi đẹp. Vậy khi học
sinh được xem tranh, cảm thụ được vẻ đẹp và nội dung tranh rồi, tôi rèn và
hướng dẫn các em chú ý vào từ mà tôi định cho các em khai thác thêm, cụ thể
trong câu:


<b>“Những đố râm bụt thêm đỏ chói”</b>


<b>Tơi rút ra từ: “đỏ chói” và yêu cầu các em tìm những từ cùng nghĩa và</b>
gần nghĩa (hay những từ chỉ các sắc độ khác nhau của màu đỏ). Các em sẽ
<b>tìm được rất nhiều từ như: đỏ thắm, đỏ bừng, đo đỏ, đỏ au, đỏ tía, đỏ ửng,</b>
<b>đỏ rực, đỏ tươi, đỏ lựng, đỏ quạch...</b>


Sau đó các em có thể diễn đạt lại màu đỏ của hoa râm bụt theo cảm nhận
của mình.


<b>Ví dụ: “đỏ chói” có thể thay bằng các từ khác như: đỏ rực đỏ thắm </b>
<b>-đỏ tươi... để diễn đạt theo ý hiểu của mình.Đây cũng là cơ sở giúp cho các em</b>
có vốn từ phong phú khi luyện nói câu, tập đặt câu chứa tiếng có vần đã học
sau này.


Ở trình độ học sinh lớp 1 tuỳ theo khả năng của các em để tìm được
nhiều hay ít từ. Nếu cần giáo viên có thể đưa ra để bổ sung cho các em theo
tính chất để nâng cao sự hiểu biết của các em.Tuy nhiên, khi học sinh đưa ra
từ ngữ khó hiểu thì giáo viên phải có đủ kiến thức và tầm hiểu biết rộng để


giải đáp cho các em (nếu cần).


<b>Ví dụ:</b>


<b>-HS tìm được từ mới có vần là: “kh phịng” thì GV có thể giải đáp</b>
cho HS một cách dẽ hiểu: Đó là phịng giành cho các cơ tiểu thư con nhà giàu
có, quan lại ở thời phong kíên ngày xưa (nay đã ít dùng từ này).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>PH</b>


<b> ẦN THỨ BA: </b>


<b>KẾT QUẢ VÀ PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG</b>
<b>1. Kết quả: </b>


<b>THỐNG KÊ KẾT QUẢ NĂM HỌC 2009 - 2010</b>
<b>Giai đoạn tiến</b>


<b>bộ của học</b>
<b>sinh</b>


<b>SH</b>
<b>S</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


Trước khi áp
dụng các biện


pháp trên


<b>19</b> <b>2</b> <b>10.5</b>


<b>3</b> <b>5</b>
<b>26.3</b>
<b>2</b> <b>9</b>
<b>47.3</b>
<b>7</b> <b>3</b>
<b>15.7</b>
<b>9</b>
Sau khi áp dụng


các biện pháp
trên


<b>19</b> <b>4</b> <b>21.0</b>


<b>5</b> <b>8</b>


<b>42.1</b>


<b>1</b> <b>7</b>


<b>36.8</b>


<b>4</b> <b>0</b> <b>0.0</b>


- Trên đây là những kết quả học sinh mà tôi đã thực hiện các biện pháp
trên học sinh đã có được vốn từ và việc hiểu nghĩa của từ, giúp học sinh ham


học tốt môn Tiếng Việt. Được cha mẹ học sinh đã có lịng tin vào thầy (cơ),
nhà trường, góp phần trong công tác phổ cập giáo dục và không có học sinh ở
lại lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cũng sẽ biết dùng lời hay ý đẹp để sử dụng trong giao tiếp với mọi người
xung quanh. Từ đó dần dần, các em tự khẳng định mình là người học sinh có
nếp sống văn minh lịch sự.


<b>2. Phổ biến ứng dụng</b>


<b>Sau một thời gian áp dụng “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1</b>
<b>học tốt hơn môn Tiếng việt” đem lại hiệu quả tốt. Với mục đích làm giàu</b>
thêm vốn từ ngữ cho học sinh lớp 1, tôi đã áp dụng và hướng dẫn một số giáo
viên trong khối ở trường tôi cùng thực hiện. Tôi thật sự mong rằng các đồng
nghiệp có thể áp dụng kinh nghiệm này vào dạy môn Tiếng việt lớp 1. Không
chỉ ở trường Tiểu học 2 mà có thể áp dụng ở một số trường trong huyện.
Nhằm giúp học sinh lớp 1 nhận diện âm, vần và nắm được nghĩa của từ, dần
hướng các em biết dùng từ chính xác, sinh động.


Khơng những thế, việc giúp học sinh lớp 1 tăng nhanh vốn từ và hiểu
nghĩa từ khi học môn Tiếng Việt đã giúp cho tơi:


- Nắm được trình độ tiếp thu và chất lượng của từng em trong lớp mình
phụ trách.


- Từ đó rút ra được những biện pháp thiết thực nhất để kèm cặp các em
học sinh trung bình và yếu.


- Dần dần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.



- Bài học sẽ gây nhiều hứng thú, HS hiểu được ngôn ngữ và ý nghĩa của
từ.


- Cũng từ đây HS phát huy trí tuệ một cách tồn diện và vơ cùng phong
phú.


<i> Hàng Vịnh ngày 22 tháng 9 năm 2010</i>
Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>



<i><b> Lê Thị Phượng</b></i>


<b>PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI</b>
<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b> - Tên đề tài: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học</b>
<b>tốt hơn môn Tiếng Việt.</b>


<b>- Tác giả: Lê Thị Phượng</b>


<b>Trường (đối với đơn vị trực thuộc </b>
<b>Phịng GD&ĐT), Tổ chun mơn</b>


<b>(đối với đơn vị trực thuộc Sở</b>
<b>GD&ĐT)</b>


<b>Phòng GD&ĐT</b>
<b>(hoặc trường, trung tâm, </b>



<b>đơn vị trực thuộc Sở)</b>


Nội dung Xếp loại Nội dung Xếp loại


- Đặt vấn đề
- Biện pháp


- Kết quả phổ biến, ứng
dụng


- Tính khoa học
- Tính sáng tạo


- Đặt vấn đề
- Biện pháp


- Kết quả phổ biến, ứng
dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Xếp loại chung:</i>


<i> Ngày tháng năm 200</i>
<i><b> Hiệu trưởng</b></i>


(hoặc tổ trưởng chuyên môn)


<i>Xếp loại chung:</i>


<i> Ngày tháng năm 200</i>
<b> Thủ trưởng đơn vị</b>



Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD&ĐT cấp
tỉnh; Giám đốc Sở GD&ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp loại:
………….


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×