Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát tình hình tương tác thuốc tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.56 KB, 7 trang )

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TƢƠNG TÁC THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIÁNG NĂM 2017
BS.Ngô Hùng Sơn, DS. Lê Thị Thủy
DS CKI. Trần Kim Sơn, DS. Trần Trí Thẩm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi, nhất là trong điều kiện đa bệnh
lý, đa triệu chứng.Phối hợp thuốc chính là nguyên nhân làm cho nguy cơ tương
tác thuốc bất lợi dễ dàng xảy ra. Tỷ lệ tương tác tăng theo cấp số nhân với lượng
thuốc phối hợp. Một thống kê cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối
hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40% khi dùng phối hợp 16-20 loại.
Theo những nghiên cứu ở Mỹ, mỗi năm có hơn 100.000 người phải nhập viện
tại Mỹ vì những tương tác và phản ứng có hại mà thuốc gây ra, trong số đó có
những trường hợp phải tử vong. Về mặt lâm sàng, các tương tác thuốc có thể
đưa đến hậu quả giảm hoạt tính đồng nghĩa với giảm hiệu quả hoặc giảm tác
dụng không mong muốn. Tuy nhiên, tương tác thuốc cũng có thể gây ra tăng
hoạt tính q mức dẫn đến độc tính hoặc tăng tác dụng dược lý.Nói cách khác,
tương tác thuốc như một con dao hai lưỡi, vừa có lợi vừa có hại [1], [2], [4].
Nhằm phản ánh trình trạng tương tác thuốc và góp phầnđiều trị vừa đạt hiệu
quả, nhưng tránh được các tương tác bất lợi, đảm bảo an tồn cho người bệnh,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tình hình tương tác thuốc tại bệnh
viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2017”với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và mức độ tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị tại
BVĐKKV tỉnh An Giang.
2. Xác định mối liên quan giữa tương tác thuốc và tuổi bệnh nhân, nội trú ngoại trú, khối nội - khối ngoại, nhóm bệnh, số lượng thuốc/đơn.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
A. Đối tƣợng nghiên cứu: hồ sơ bệnh án nội trú của khoa Nội tổng hợp và khoa
Ngoại tổng hợp tháng 1 năm 2017, đơn thuốc ngoại trú của phòng khám Nội và
phòng khám Ngoại tháng 1 và tháng 2 năm 2017.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh án và đơn thuốc có bảo hiểm y tế.


B. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thông tin thu thập từ hồ sơ bệnh án
nội trú và đơn thuốc ngoại trú.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Cỡ mẫu: 320 hồ sơ bệnh án và đơn thuốc (80 hồ sơ bệnh án nội trú của khoa
Nội tổng hợp tháng 1 năm 2017, 80 hồ sơ bệnh án nội trú của khoa Ngoại tổng
hợp tháng 1 năm 2017, 80 đơn thuốc ngoại trú của phòng khám Nội tháng 1 và
tháng 2 năm 2017, 80 đơn thuốc ngoại trú của phòng khám Ngoại tháng 1 và
tháng 2 năm 2017).
- Xử lý và phân tích số liệu: thống kê và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 và Excel 2010.
- Tra cứu tương tác thuốc trên trang web thongtinthuoc.com.
- Các biến số:
+ Tuổi
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

201


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

+ Nội trú - ngoại trú
+ Khối nội - khối ngoại
+ Nhóm bệnh
+ Số lượng thuốc/đơn
+ Tương tác thuốc
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuồi
Số lƣợng BN

Tỷ lệ (%)
≥ 60 tuổi
123
38,4%
< 60 tuổi
197
61,6%
Tổng cộng
320
100,0%
Nhận xét: nhóm bệnh nhân < 60 tuổi chiếm tỷ lệ (61,6%) cao gần gấp đơi
nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi (38,4%).
Số tuổi bệnh nhân thấp nhất: 2
Số tuổi bệnh nhân cao nhất: 97
Số tuổi trung bình của các bệnh nhân: 52,6
3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm bệnh
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm bệnh
Nhóm bệnh
Số lƣợng BN
Tỷ lệ (%)
Bệnh hệ tuần hoàn
50
15,63%
Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu
24
7,50%
Bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết 34
10,63%
Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa
14

4,38%
Bệnh hệ tiêu hóa
86
26.88%
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
11
3.44%
Bệnh hệ hơ hấp
16
5.00%
Bệnh khác
85
26.56%
Tổng cộng
320
100,0%
Nhận xét: bệnh nhân được chẩn đoán bệnh chính cao nhất là bệnh hệ tiêu hóa
với 26,88%, xếp thứ 2 là bệnh hệ tuần hoàn (15,63%), xếp thứ 3 là bệnh của hệ
cơ xương khớp và mô liên kết (10,63%).
3.3. Phân bố bệnh nhân theo số lƣợng thuốc/đơn
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo số lượng thuốc/đơn
Số lƣợng thuốc/đơn
Số lƣợng BN
Tỷ lệ (%)
≤ 2 thuốc
27
8,4%
> 2 – 4 thuốc
118
36,9%

> 4 – 7 thuốc
164
51,3%
> 7 thuốc
11
3,4%
Tổng cộng
320
100,0%
Nhận xét: nhóm thuốc > 4 – 7 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,3%, nhóm
thuốc > 7 thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,4%.
Số thuốc thấp nhất trên đơn: 1
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

202


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

Số thuốc cao nhất trên đơn: 9
Số thuốc trung bình của các đơn: 4,64
3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có tƣơng tác thuốc
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có tương tác thuốc
Tƣơng tác thuốc
Số lƣợng BN
Tỷ lệ (%)
Có tương tác
49
15,3%
Khơng có tương tác

271
84,7%
Tổng cộng
320
100,0%
Nhận xét: kết quả phân tích 320 bệnh án và đơn thuốc có 49 bệnh án và đơn
thuốc xuất hiện ít nhất 1 cặp TTT chiếm tỷ lệ 15,3%. Điều này có nghĩa là cứ
100 bệnh án và đơn thuốc thì có khoảng 15 bệnh án và đơn thuốc xuất hiện TTT
và các bệnh nhân đó có thể phải chịu tác hại từ những TTT gặp phải. Trong đó
tuỳ trường hợp mà 1 bệnh án hoặc đơn thuốc có thể xuất hiện từ 1 đến 5 cặp
TTT. Những hậu quả này không hẳn đã biểu hiện hoặc có biểu hiện nhưng bác sĩ
không nhận ra, không theo dõi được hoặc không biết rõ nguyên nhân dẫn đến
hậu quả đó.
3.5. Tỷ lệ các cặp tƣơng tác thuốc
Bảng 3.5. Tỷ lệ các cặp tương tác thuốc
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22

Cặp TTT
Diclofenac- Ofloxacin
Atorvastatin- Clopidogrel
Celecoxib- Losartan
Omeprazol- Vitamin b12
Bisoprolol- Celecoxib
Celecoxib- Nebivolol
Clopidogrel- Simvastatin
Diclofenac- Levofloxacin
Enalapril- Furosemid
Furosemid- Propranolol
Ginkgo biloba- Omeprazol
Hydrocortison - Levofloxacin
Losartan - Spironolacton
Alendronat- Calci carbonat
Aspirin- Bisoprolol
Aspirin- Celecoxib
Aspirin- Ginkgo biloba
Aspirin- Hydrochlorothiazid
Aspirin- Prednisolol
Atorvastatin- Colchicin

Atorvastatin- Ginkgo biloba
Bismuth succitrate- Bisoprolol

Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Mức độ
TTT
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Nhẹ
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Nhẹ
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Vừa phải
Nặng
Vừa phải
Vừa phải
Nặng
Nhẹ
Vừa phải


Số
lƣợng
5
4
4
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1

Tỷ lệ
(%)
7.1%
5.7%
5.7%

4.3%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
1.4%
203


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

Captopril- Diclofenac
Vừa phải
1
1.4%
Captopril- Furosemid
Vừa phải

1
1.4%
Captopril- Insulin
Vừa phải
1
1.4%
Celecoxib- Enalapril
Vừa phải
1
1.4%
Celecoxib - Furosemid
Vừa phải
1
1.4%
Celecoxib- Ginkgo biloba
Nặng
1
1.4%
Celecoxib- Hydrochlorothiazid
Vừa phải
1
1.4%
Celecoxib- Perindopril
Vừa phải
1
1.4%
Celecoxib- Spironolacton
Vừa phải
1
1.4%

Celecoxib- Valsartan
Vừa phải
1
1.4%
Ciprofloxacin- Prednisolon
Vừa phải
1
1.4%
Clopidogrel- Ginkgo biloba
Vừa phải
1
1.4%
Clopidogrel – Omeprazol
Nặng
1
1.4%
Diazepam- Nhôm hydroxid
Nhẹ
1
1.4%
Diclofenac- Furosemid
Vừa phải
1
1.4%
Diclofenac- Metronidazol
Vừa phải
1
1.4%
Diclofenac- Ranitidin
Nhẹ

1
1.4%
Digoxin- Spironolacton
Nặng
1
1.4%
Enalapril- Insulin
Vừa phải
1
1.4%
Gliclazid- Nebivolol
Vừa phải
1
1.4%
Hydrocortison- Meloxacam
Vừa phải
1
1.4%
Ibuprofen- Prednisolon
Vừa phải
1
1.4%
Kali clorid- Spironolacton
Nặng
1
1.4%
Levofloxacin 46
Methylprednisolon
Vừa phải
1

1.4%
47 Ofloxacin- Prednisolon
Vừa phải
1
1.4%
48 Perindopril- Spironolacton
Nặng
1
1.4%
49 Propranolol- Propylthiuracil
Vừa phải
1
1.4%
Tổng cộng
70
100%
Nhận xét: kết quả phân tích 320 bệnh án và đơn thuốc có 49 loại cặp TTT với
tổng số lượt xuất hiện là 70.
Tác động của 5 loại cặp TTT xuất hiện nhiều nhất:
Diclofenac – Ofloxacin: có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Atorvastatin – Clopidogrel: có thể làm giảm sự hình thành chất chuyển hóa
có hoạt tính của Clopidogrel, làm giảm phản ứng tiểu cầu cao trong điều trị.
Celecoxib – Losartan: có thể gây suy thận hoặc làm giảm hiệu lực hạ huyết áp.
Omeprazol - Vitamin b12: có thể làm giảm sự hấp thu Vitamin B12.
Bisoprolol – Celecoxib: có thể làm giảm tác động hạ huyết áp.
3.6. Tỷ lệ các mức độ tƣơng tác thuốc
Bảng 3.6. Tỷ lệ các mức độ tương tác thuốc
Mức độ tƣơng tác thuốc Số lƣợng lƣợt TTT
Tỷ lệ (%)
Nặng

7
10,0%
Vừa phải
55
78,6%
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45

Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang


204


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

Nhẹ
8
11,4%
Tổng cộng
70
100,0%
Nhận xét: mức độ TTT vừa phải chiếm tỷ lệ cao nhất với 55 lượt xuất hiện
(chiếm tỷ lệ 78,6%), còn lại lần lượt là mức độ nhẹ và nặng chiếm tỷ lệ 11,4%
và 10%.
3.7. Mối liên quan giữa tuổi và tƣơng tác thuốc
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tuổi và tương tác thuốc
Tuổi
Có TTT
Khơng có TTT
Tổng cộng
≥ 60 tuổi
25 (20,3%)
98 (79,7%)
123 (100%)
< 60 tuổi
24 (12,2%)
173 (87,8%)
197 (100%)
Tổng cộng

49 (15,3%)
291 (84,7%)
320 (100%)
(  = 3,871 , p = 0.049, OR = 1,839, KTC 95% = 0,997–3,393 )
Nhận xét: Nhóm tuổi ≥ 60 có tỷ lệ TTT (20,3%) cao hơn nhóm tuổi < 60 có
tỷ lệ TTT (12,2%) một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,049). Lý do giải thích
cho kết quả này là bệnh nhân càng lớn tuổi thường mắc nhiều bệnh (chủ yếu là
bệnh tim mạch) nên sử dụng nhiều loại thuốc và các loại thuốc tim mạch dễ
tương tác, do đó tỷ lệ TTT cũng tăng theo.
3.8. Mối liên quan giữa nội trú - ngoại trú và tƣơng tác thuốc
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa nội trú - ngoại trú và tương tác thuốc
Nội trú - ngoại trú
Có TTT
Khơng có TTT
Tổng cộng
Ngoại trú
27 (16,9%)
133 (83,1)
160 (100%)
Nội trú
22 (13,8%)
138 (86,2)
160 (100%)
Tổng cộng
49 (15,3%)
271 (84,7%)
320 (100%)
2

(  =0,602 , p = 0,438, OR = 1,273, KTC 95% = 0,691–2,347 )

Nhận xét: bệnh nhân ngoại trú có tỷ lệ TTT (16,9%) cao hơnbệnh nhân nội
trú (13,8%), sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê (p = 0,438).
3.9. Mối liên quan giữa khối nội - khối ngoại và tƣơng tác thuốc
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa nội trú - ngoại trú và tương tác thuốc
Khối
Có TTT
Khơng có TTT
Tổng cộng
Nội
33 (20,6%)
127 (79,4%)
160 (100%)
Ngoại
16 (10%)
144 (90%)
160 (100%)
Tổng cộng
49 (15,3%)
271 (84,7%)
320 (100%)
2

2

(
= 6,964, p = 0,008, OR = 2,339, KTC 95% = 1,229–4,448 )

Nhận xét: bệnh nhân khối nội có tỷ lệ TTT (20,6%) cao hơn
(10%) một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,008).
3.10.Mối liên quan giữa nhóm bệnh và tƣơng tác thuốc

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm bệnh và tương tác thuốc
Nhóm bệnh
Có TTT
Khơng có TTT
Bệnh hệ tuần hồn
17 (34,0%)
33 (66,0%)
Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu
8 (33,3%)
16 (66,7%)
Bệnh của hệ cơ xương khớp
6 (17,6%)
28 (82,4%)
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

khối ngoại

Tổng cộng
50 (100%)
24 (100%)
34 (100%)
205


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

và mô liên kết
Bệnh nội tiết dinh dưỡng và
chuyển hóa
2 (14,3%)

12 (85,7%)
14 (100%)
Bệnh hệ tiêu hóa
9 (10,5%)
77 (89,5%)
86 (100%)
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh
trùng
1 (9,1%)
10 (90,9%)
11 (100%)
Bệnh hệ hô hấp
1 (6,3%)
15 (93,8%)
16 (100%)
Bệnh khác
5 (5,9%)
80 (94,1%)
85 (100%)
Tổng cộng
49 (15,3%)
271 84,7%)
320 (100%)
Nhận xét: nhóm bệnh hệ tuần hồn có tỷ lệ TTT cao nhất (34%), xếp thứ 2 là
nhóm bệnh hệ sinh dục tiết niệu (33,3%), xếp thứ 3 là nhóm bệnh của hệ cơ
xương khớp và mô liên kết (17,6%).
3.11.Mối liên quan giữa số lƣợng thuốc trên đơn và tƣơng tác thuốc

Biểu đồ 3.13. Mối liên quan giữa số lượng thuốc trên đơn và tương tác thuốc
Nhận xét: kết quả cho thấy tỷ lệ gặp TTT nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân có số

thuốc trung bình/đơn > 7 thuốc (36,36%), kế đến là nhóm > 4 – 7 thuốc và
nhóm > 2 – 4 thuốc với tỷ lệ TTT lần lượt là 23,17% và 5,93%, nhóm ≤ 2 thuốc
khơng có TTT. Sự khác nhau về tỷ lệ gặp TTT ở các nhóm này có ý nghĩa thống
2

kê (
= 24,457; p<0,001), đồng thời cho thấy số thuốc càng tăng thì tỷ lệ

tương tác thuốc càng cao.
KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả trên của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra kiến nghị sau:
1. Để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tương tác thuốc cần phải hạn chế
số thuốc sử dụng trong đơn một cách tối đa có thể. Kiểm sốt nguy cơ tương tác
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

206


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017

giữa các thuốc dự kiến chỉ định cho bệnh nhân. Nếu bắt buộc phối hợp các thuốc
có thể xảy ra tương tác phải theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân, đặc biệt là
tương tác mức độ nặng.
2. Cần tiến hành những đề tài sâu hơn về tương tác thuốc, khi đó các biểu hiện
và hậu quả trên lâm sàng của những tương tác thuốc thường gặp sẽ được theo
dõi, đánh giá và đưa ra những kiến nghị để rút kinh nghiệm một cách thực tế
hơn trong việc sử dụng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định.
2. Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J. Brouwers (2012), Dược lâm sàng –Những nguyên lý cơ

bản và sử dụng thuốc trong điều trị, tập 1.
3. Trương Thị Thái Phương (2014), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị
nội trú tại Khoa Nội và Khoa Ngoại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2013,
Luận văn tốt nghiệp dược sĩ đại học, trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
4. Ashraf M. and Lionel P.R. (2004), Handbook of drug interactions – A clinical and
Forensic guide, Humana Press.

Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang

207



×