Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.7 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN HUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.THÁI THANH HÀ

Phản biện 1: .......................................................................

Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa là một
bộ phận vơ cùng quan trọng, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển
kinh tế, xã hội của một quốc gia, dân tộc, điều này không chỉ đúng
với nền kinh tế của Việt Nam mà tất cả các nền kinh tế phát triển trên
thế giới (Tạp chí cộng sản về Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Tạo động lực cho nền kinh tế).
Tầm quan trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đối
với việc phát triển kinh tế đã được khẳng định tại các kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay. Thực hiện chủ trương của Đảng,
Nhà nước đã ban hành các Luật liên quan để tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động như: Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Doanh
nghiệp (sửa đổi), có hiệu lực từ 01/7/2015 quy định về thủ tục đầu tư,
khuyến khích đầu tư; Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN (sửa đổi),
có hiệu hiệu lực từ 01/01/2014 cũng đã mở rộng đối tượng không
chịu thuế GTGT, mức thuế TNDN phổ thơng cịn 22%, đối với
doanh nghiệp có mức doanh thu một năm dưới 20 tỷ đồng thì được
áp mức thuế suất 20%.
Đối với Việt Nam, mặc dù nền kinh tế thị trường non trẻ so
với thế giới, tuy nhiên số lượng loại hình doanh nghiệp này phát triển
rất nhanh, theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình
doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Loại hình
Doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng
1



thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển nhằm giảm nghèo bền vững. Cụ thể, về lao
động hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; Sử dụng tới
51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Ngồi chức năng
phát triển kinh tế, loại hình DNNVV cịn có chức năng khơi phục lại
một số ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp truyền thống đang có nguy
cơ bị mai một. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
DNNVV cũng đã đúc rút kinh nghiệm, tích lũy vốn để dần dần hình
thành và phát triển thành doanh nghiệp lớn, mở rộng thị trường
khơng những trong nước mà cịn vươn ra thế giới.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, các DNNVV cả nước nói
chung và ở tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt là huyện Phong Điền nói
riêng đang gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, thiếu việc làm, máy
móc cơng nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất kinh doanh cao, khả năng
cạnh tranh thị trường yếu… làm cho nhiều doanh nghiệp phải tạm
ngừng hoạt động, khơng ít doanh nghiệp khơng có khả năng thanh
tốn các khoản phải trả cho người lao động, bảo hiểm xã hội, ngân
hàng, thuế… dẫn đến tình trạng giải thể, phá sản, một số doanh
nghiệp đã trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Các doanh nghiệp đang hoạt
động cũng gặp nhiều khó khăn tương tự, đang đứng trước nguy cơ
phải đóng cửa. Để giải quyết và khắc phục hậu quả trên Chính phủ
đã có nhiều chính sách nhằm kiến tạo, tháo gỡ khó khăn vướng mắc
để các DNNVV sớm ổn định trở lại hoạt động bình thường, một
trong những chính sách đó là Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh,
2



nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đối với DNNVV. Có thể nói
đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự của tồn xã hội, khơng chỉ
những nhà Doanh nghiệp, Nhà nước mà toàn xã hội phải chung tay
tham gia, khẩn trương tìm mọi giải pháp nhằm tháo gỡ, đây cũng là
lý do tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” với
hy vọng sẽ đóng góp một phần nào giải pháp để phát triển DNNVV
tại huyện nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham
khảo bổ ích cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các biện
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mình. Luận
văn cũng gợi ý để các nhà quản trị tham khảo trong việc xây dựng
các chính sách nhằm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối
với DNNVV.
Nêu ra được những tồn tại, hạn chế, đồng thời chỉ ra những
vấn đề cần quan tâm để tập trung nghiên cứu, giải quyết nhằm tháo
gỡ những khó khăn đối với DNNVV.
3. Mục đích và nhiệm vụ.
3.1. Mục đích.
Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2017 và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn
nhằm phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiê Huế.
3.2. Nhiệm vụ.
3


Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
DNNVV;

Phân tích thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017;
Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ phát triển
DNNVV trong những năm tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Là những vấn đề liên quan đến phát triển của DNNVV tại
huyện Phong Điền và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sự phát
triển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế, bao gồm các chính sách vĩ mơ của Nhà nước, chính sách
hỗ trợ của địa phương, những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân yếu kém. Qua đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, thúc đấy phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các DNNVV trên địa
bàn do huyện Phong Điền quản lý (gồm 15 xã và 1 thị trấn).
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng phát triển
DNNVV từ năm 2013-2017; giải pháp phát triển đến năm 2020 và
những năm tiếp theo; Số liệu sơ cấp được điều tra từ 60 doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền vào đầu năm 2018 và được xử
4


lý trên phần mềm SPSS, thông qua điều tra hiện trường sử dụng
phiếu trưng cầu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử.
5.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập thông qua các báo cáo của
huyện, niên giám thống kê huyện, danh sách doanh nghiệp được thu
thập từ Chi cục Thống kê huyện. Bên cạnh đó, một số báo cáo liên
quan phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được thu thập thông
qua nguồn tư liệu sách báo, tạp chí.
5.1.2.Dữ liệu sơ cấp
- Tổng thể: Nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn huyện Phong Điền. Từ danh sách chi tiết 176 doanh
nghiệp do Chi cục Thống kê huyện cung cấp, tơi hồn tồn nắm rõ
tổng thể để thực hiện việc trưng cầu ý kiến.
- Mẫu: Mẫu nghiên cứu được rút ra từ tổng thể, mặc dù kích
thước tổng thể tương đối nhỏ (chỉ 176 doanh nghiệp) tuy nhiên đặc
thù lại là doanh nghiệp nên quá trình điều tra, phỏng vấn mất tương
đối nhiều thời gian. Bên cạnh đó đề tài chủ yếu sử dụng các kỹ thuật
thống kê mô tả để nêu rõ thực trạng tại địa bàn nên tôi dự kiến cỡ
mẫu điều tra khoảng 60 doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Phương pháp chọn mẫu được thực hiện là phương pháp chọn
mẫu phân tầng, tiêu chí phân tầng mẫu khảo sát là địa bàn doanh
nghiệp. Theo đó, cỡ mẫu được phân bổ về các địa bàn như sau:
5


Bảng 01: Số lượng doanh nghiệp điều tra mẫu
ĐVT: Doanh nghiệp
STT

Xã, thị trấn


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Số lượng Số lượng
trong tổng đưa vào
thể
mẫu
2
2
2
2
2
2
4
4
2
2
4
2
5
3

17
8
12
3
8
5
41
11

Tỷ lệ (%)

Xã Phong Hải
100
Xã Điền Hải
100
Xã Điền Hòa
100
Xã Điền Lộc
100
Xã Điền Mơn
100
Xã Điền Hương
50
Xã Phong Hịa
60
Xã Phong Bình
47
Xã Phong Chương
25
Xã Phong Thu

62
Thị Trấn Phong
26
Điền
12
Xã Phong Hiền
29
3
10
13
Xã Phong An
30
5
16
14
Xã Phong Sơn
8
3
37
15
Xã Phong Xuân
3
3
100
16
Xã Phong Mỹ
7
2
28
Tổng

176
60
34
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phong Điền và tính tốn của tác giả
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng
vấn cá nhân trực tiếp là các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn phân bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp phân tích tổng hợp
và phương pháp so sánh.
6


5.3. Cơng cụ phân tích dữ liệu.
Cơng cụ phân tích dữ liệu được lựa chọn là phần mềm SPSS 20.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2013-2017. Từ đó tìm ra những vấn đề tồn tại và những điểm bất hợp
lý cũng như các nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa
ra được các biện pháp hữu hiệu, cụ thể nhằm thu hút đầu tư phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Phong Điền trong những năm
tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của đề tài gồm
có 3 chương:

- Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
- Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Chương 3: Một số giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1. Các khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Có quan điểm cho rằng “Doanh nghiệp là chủ thể tiến hành
các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích
kiếm lợi nhuận”. Theo từng giai đoạn lịch sử doanh nghiệp được gọi
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: Cửa hàng bách hóa, nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty, hãng…
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ở Việt Nam, khái niệm về DNNVV được quy định tại Điều 3
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn
là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:

1.1.1.3. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong thực tế thuật ngữ “tăng trưởng kinh tế” và thuật ngữ
“phát triển kinh tế” cũng có thể để thay thế cho nhau, nhưng về cơ
bản thì khác nhau. Phát triển kinh tế có nội dung phản ánh rộng hơn

8


tăng trưởng kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế phản ánh về mặt lượng
thì phát triển kinh tế cịn phản ánh cả về mặt chất.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị hết sức quan trọng trong
phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam
nói riêng. Từ khi Đảng và Nhà nước mở cửa nền kinh tế đến nay đã
ban hành nhiều chính sách nhằm đổi mới, cải thiện môi trường kinh
doanh, thu hút đầu tư nước ngồi và trong nước, chính sách trợ giúp
DNNVV phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên các DNNVV có đặc điểm khác biệt với
các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng cơng ty… trong
q trình hình thành và phát triển.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khu vực DNNVV đóng vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế của đất nước. Với một nước có nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam, tiềm lực về kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật cịn
yếu kém thì DNNVV có vai trị là một bộ phận hợp thành của nền
kinh tế quốc dân.
DNNVV cịn có vai trị quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp, chuyển
dần từ sản xuất nhỏ lẻ truyền thống sang sản xuất theo hướng chun
mơn hóa, tiến dần lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

9


Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế nhất định đó là khả
năng thỏa mãn nhu cầu lao động kỹ thuật trung bình và thấp, đặc biệt
là tính linh hoạt, khả năng thích nghi thị trường nhanh.
1.1.4.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế.
- Về hạn chế cần khắc phục:
- Về nguyên nhân của những hạn chế:
1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
1.1.5.1. Vai trò kiến tạo của Nhà nước về cơ chế chính sách.
Đảng ta đã khẳng định vai trò quan trọng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là lực lượng chủ yếu trong thành phần kinh tế tư
nhân. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tư nhân, Nhà nước đã
thể chế hóa, ban hành các luật liên quan để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.5.2. Hỗ trợ tài chính.
DNNVV được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
bằng việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thơng qua quỹ
bảo lãnh tín dụng địa phương và Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.1.5.3. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đổi mới, nâng cao năng lực
cơng nghệ, trình độ kỹ thuật
Nhà nước đã có nhiều biện pháp tạo điều kiện cho DNNVV
tiếp cận đất sạch phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thông qua
phương thức đấu giá quyền sử dụng đất; có cơ chế tạo thêm quỹ đất,

quy định cụ thể về việc thu hồi đất nếu DN không thực hiện sử dụng
10


đất theo quy hoạch hoặc để đất nhàn rỗi, chậm thực hiện kế hoạch
đầu tư.
1.1.5.4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, có hiệu lực từ ngày ký.
Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 14 của Nghị định này, cụ
thể:
Thứ nhất, hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh
doanh:
Thứ hai, hỗ trợ đào tạo nghề:
Thứ ba, hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại DNNVV:
1.1.5.5. Thị trường.
Các bộ, ngành đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thương
mại như xuất khẩu, xúc tiền thương mại thị trường trong nước và
miền núi, biên giới, tập trung cho các chương trình lớn, có trọng tâm
trọng điểm và có hiệu quả..
1.1.5.6. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV
trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước.
1.2. Cơ sở thực tiển.
1.2.1. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là trong bối
11



cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm
gần 98% số doanh nghiệp của Việt Nam, đóng góp 40% vào GDP,
30% vào tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50% công ăn việc
làm cho xã hội.
1.2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tìm hướng đi mới.
Tại Hội thảo APEC O2O Forum trong Tuần lễ Hội nghị Bộ
trưởng Doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC 2017 “Doanh nghiệp Việt
Nam cần phải tham gia nhiều hơn các diễn đàn kinh tế bởi kinh tế
bây giờ là hội nhập tồn cầu và Đơng Nam Á vẫn nằm trong dịng
dịch chuyển. Nên nếu chúng ta khơng chuẩn bị trước không những
chống lại sự xâm thực của nền kinh tế nước ngồi mà cịn phải mở
rộng quan hệ kinh tế theo dịng chảy của kinh tế thế giới.
1.2.1.2. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện tốt nhất cho
DNNVV phát triển.
Việc Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 là bước đi hiện
thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển
khu vực kinh tế tư nhân, tạo động lực cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa phát triển.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
địa phương.
1.2.2.1. Kinh nghiệm thị xã Hương Trà.
DNNVV ở HươTrà có vai trị rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế. Số lượng DNNVV chiếm trên 95% ng tổng số doanh

12



nghiệp. Hệ thống doanh nghiệp này đóng góp trên 60% tổng sản
phẩm và tạo việc làm cho hơn 60% lao động của thị xã.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Quảng điền.
Chính quyền huyện Quảng Điền rất trăn trở trong định hướng
phát triển kinh tế, xã hội của huyện đặc thù thuần nông. Qua nhiều
cuộc họp bàn các giải pháp, huyện Quảng Điền xác định phát triển
nông nghiệp bền vững, kết hợp cơng nghiệp là hướng đi phù hợp
trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm của Phong Điền.
- Trước tiên cần nhận thức và chỉ đạo hoạt động phát triển
DNNVV là một nhiệm vụ chiến lược của nền kinh tế huyện nhà
trong điều kiện mở cửa hội nhập.
- Cần đẩy mạnh sắp xếp các DN lớn để trở thành chỗ dựa cho
các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách hỗ trợ
và định hướng phát triển, quy hoạch các DN phát triển theo ngành và
vùng lãnh thổ và ưu tiên quan tâm các doanh nghiệp phát triển ngành
nghề truyền thống.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV hoạt
động, môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Khuyến khích
liên kết giữa các DNNVV với các doanh nghiệp lớn và giữa các
DNNVV với nhau.
1.2.4. Các nghiên cứu liên quan phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân
(2015) về vấn đề phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và
13


vừa tại Hà Nội, kết quả nghiên cứu mặc dù tập trung vào vấn đề tài
chính tuy nhiên cũng đã chỉ ra được một số vấn đề đặc thù như

doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội thường sử dụng vốn tự có, vốn gia
đình (do quy mơ doanh nghiệp gia đình), các doanh nghiệp này ít khi
sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè hoặc xu hướng vay vốn từ các tổ
chức tín dụng.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Phong Điền nằm phía bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, cách
trung tâm thành phố Huế khoảng 20 km. Tổng diện tích tự nhiên
948,228 km2, địa hình đa dạng có núi, đồi, đồng bằng và ven biển
đầm phá Tam Giang, có đường Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam đi
qua rất thuận tiện trong việc giao thơng và lưu thơng hàng hóa…
2.1.1.2. Tài ngun, khí hậu.
a. Tài ngun khống sản.
b. Khí hậu, thời tiết.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.
Phong Điền, là huyện khó khăn (theo quy định tại danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐCP ngày 12/11/2015 của Chính phủ), nền kinh tế chủ yếu sản xuất
nơng nghiệp, lâm nghiệp, tiềm lực kinh tế của nhân dân còn mỏng,
năng lực đầu tư để phát triển kinh doanh cịn nhiều hạn chế, phụ
thuộc rất lớn vào chính sách hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước.

2.1.3. Đặc điểm về xã hội.

15


Dân số và lao động: Theo niên giám thống kê năm 2015, dân
số huyện Phong Điền là 92.938 người, mật độ dân số 98 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%. Tổng số hộ trong toàn huyện là
2.418 hộ, trong đó số hộ sản xuất nơng, lâm, thủy sản là 11.977 hộ,
chiếm 49,5%; Hộ kinh doanh mua bán 5.105 hộ; cịn lại là cơng
nhân, doanh nhân và cơng chức…
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Phong Điền.
Tình hình kinh tế: Trong những năm qua nền kinh tế huyện
Phong Điền đã có những chuyển biến tích cực, thu nhập người dân
ngày càng được cải thiện, góp phần giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, tình
hình an ninh xã hội ổn định.
2.1.5. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trên địa bàn huyện hiện có 176 DNNVV đang hoạt động,
trong đó tập trung đông nhất tại tại trung tâm huyện (thị trấn Phong
Điền) với 41/176 DN chiếm tỷ lệ 23,3%.
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn huyện Phong Điền.
2.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát.
Kết quả khảo sát trên 60 phần tử trong tổng thể phân bổ theo
các địa bàn xã, thị trấn .
2.2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong
Điền.
2.2.2.1. Đánh giá về yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

16


Kết quả cho thấy về quy mô nguồn vốn các DNNVV, chủ yếu
có quy mơ nguồn vốn dưới 02 tỷ đồng là chủ yếu với 47/60 DN
trong mẫu khảo sát, chiếm tỷ lệ 80%. Doanh nghiệp có nguồn vốn
trên 2 tỷ là 13/60 DN, chiếm tỷ lệ 20%.
2.2.2.2. Đánh giá về doanh thu trong một năm.
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trên 3 lĩnh vực
chính: Xây dựng, dịch vụ thương mại, vận tải. Kết quả khảo sát cho
thấy doanh thu một năm các DNNVV ở mức rất thấp có 13/60 DN
doanh thu từ 5-7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21,6%; 14/60 DN có doanh thu
từ 7-10 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23,3%; trên 10 tỷ có 3/60 DN, chiếm tỷ
lệ 5%.
2.2.2.3. Sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp.
DNNVV ở trên địa bàn huyện Phong Điền đều có các cơ quan,
đơn vị quan tâm giúp đỡ đối với doanh nghiệp lúc bắt đầu khởi
nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các DN đều được Sở, Phòng
Kế hoạch và Đầu tư quan tâm giúp đỡ nhất đối với doanh nghiệp
khởi nghiệp có 35/60 DN chiếm tỷ lệ 58,4%, tiếp đến là Sở, Phịng
Cơng thương 18,3%, Sở, Phịng Tài chính 11,6%...
2.2.2.4. Đánh giá của doanh nghiệp vay cac tổ chức tín dụng.
Đa phần DNNVV đều tiếp cận với nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng, qua khảo sát thực tế cho thấy có 38/60 doanh nghiệp
vay vốn từ các ngân hàng, chiếm tỷ lệ 63,3%.
2.2.2.5. Về yếu tố liên quan thị trường lao động.
2.2.3. Kiến tạo trong điều hành của Chính quyền.

17



2.2.3.1. Chính quyền chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản
xuất và phát các chương trình truyền thanh và truyền hình nhằm kiến
tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.3.2. Chính quyền thành lập các cơ quan và đơn vị chức
năng trong cơ cấu tổ chức nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi
nghiệp.
2.2.3.3. Chính quyền đã có quy hoạch không gian và cơ sở vật
chất để tổ chức các hoạt động quảng bá nhằm kiến tạo cho khu vực
tư nhân khởi nghiệp.
2.2.3.4. Chính quyền cùng thực hiện các dự án và cùng hợp
tác trong việc nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.3.5. Chính quyền có vai trị hạn chế trong các chương
trình khởi nghiệp nhưng có vai trị nổi trội trong các sáng kiến khởi
nghiệp nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân.
2.2.4. Kiến tạo về nguồn lực tài chính.
2.2.4.1. Chính quyền thiết lập kênh điều hành để hỗ trợ cho
những người có đủ sức mạnh tài chính và hiệu quả trong chính sách
và điều chỉnh quy định.
2.2.4.2. Chính quyền cung cấp các nguồn lực tài chính nhằm
kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.4.3. Chính quyền giải quyết các vấn đề về tài chính cho
khu vực kinh tế tư nhân bằng việc giao cho khu vực kinh tế tư nhân
đảm nhận các dự án khác nhau.
2.2.5. Chính quyền kiến tạo về pháp luật.

18


2.2.5.1. Các cơ quan của chính quyền hỗ trợ hậu cần và pháp

luật cho việc khởi nghiệp từ khu vực kinh tế tư nhân.
2.2.5.2. Chính quyền có sự kiểm sốt mạnh mẽ đối với các
hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân dẫn đến sự kiểm duyệt khu
vực kinh tế này.
2.2.5.3. Còn tồn tại các kẽ hở về mặt pháp lý trong các cơ
quan chính quyền và các hành vi có phân biệt đối xử nên hạn chế
khu vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.5.4. Chính quyền có bộ máy cồng kềnh và thiếu luật pháp
để kiến tạo khu vực kinh tế tư nhân dễ dàng khởi nghiệp.
2.2.6. Chính quyền kiến tạo về chính sách.
2.2.6.1. Chính quyền hỗ trợ các chương trình nghiên cứu và
các mối liên hệ các thành tựu nghiên cứu có liên quan đến các chính
sách mới và thực hiện các chương trình.
2.2.6.2. Chính quyền sử dụng các đại diện của khu vực kinh tế
tư nhân như là những cố vấn để theo dõi các quyết định của chính
phủ.
2.2.6.3. Chính quyền kiến tạo cơ hội cho khu vực kinh tế tư
nhân tham gia vào việc hoạch định các chính sách kinh tế lớn hoặc
các kế hoạch 5 năm của chính quyền.
2.2.6.4. Chính quyền duy trì các phiên họp thảo luận với các
đại biểu quốc hội và các thành viên của Hội đồng nhân dân nhằm
kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.7. Chính quyền kiến tạo truyền thông.

19


2.2.7.1. Chính quyền thực hiện các chương trình truyền thơng
nhằm kiến tạo cơ hội tiếp xúc giữa khu vực kinh tế tư nhân trong
nước và quốc tế.

2.2.7.2. Chính quyền duy trì các kiến thức có ích và các kinh
nghiệm về luật pháp nhằm kiến tạo cơ hội cho khu vực tư nhân khởi
nghiệp.
2.2.7.3. Khu vực kinh tế tư nhân có mức độ ảnh hưởng đáng
kể đối với chính quyền để dỡ bỏ các rào cản hoặc vướng mắc để khu
vực tư nhân khởi nghiệp.
2.2.7.4. Kinh tế tư nhân nhìn chung là có sự tin tưởng đối với
các cơ quan ban ngành của chính quyền khi đề cập đến việc khởi
nghiệp kinh doanh.

20


Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Ủy ban nhân dân huyện Phong
Điền.
3.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
nay.
3.2. Một số giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Phong Điền.
3.2.1. Giải pháp tiếp cận nguồn vốn.
Đối với cơ quan nhà nước:
Đối với các ngân hàng thương mại
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.2. Giải pháp về chính sách thuế.
3.2.3. Giải pháp thủ tục hành chính

3.2.4. Giải pháp hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Giải pháp về hạ tầng giao thông.
3.2.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.7. Giải pháp bảo về môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực.
3.2.8. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.2.9. Giải pháp tăng cường liên kết gữa các doanh nghiệp.
3.2.10. Giải pháp mở rộng thị trường.
21


3.2.11. Giải pháp đổi mới công nghệ.
3.2.12. Giải pháp mở rộng, tái đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp.
3.2.13. Trợ giúp DNNVV có đủ các thơng tin cần thiết.
3.2.14. Giải pháp về truyền thông.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong nhưng năm qua, DNNVV huyện Phong Điền phát triển
rất nhanh, tạo công ăn việc làm và thu nhập, nâng cao đời sống nhân
dân, đã và đang thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà, do đó
trong thời gia qua Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan
tâm đến phát triển doanh nghiệp trên địa bàn, theo đó đã có nhiều
giải pháp để thu hút đầu tư.
Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm
nghiên cứu thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn giai

đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển DNNVV
giai đoạn 2018-2020.
Luận văn cũng đã làm rõ một số khái niệm về phát triển doanh
nghiệp, vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế; các tiêu chí đánh giá
phát triển về số lượng, chất lượng và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đối với nền kinh tế. Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước,
Chính quyền địa phương,… tác động đến phát triển DNNVV.
2. Kiến nghị.
Phát triển DNNVV là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay để
phù hợp với bối cảnh kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế Thế
giới. Đây là vấn đề quan trọng được toàn xã hội quan tâm. Để các
giải pháp đề xuất có điều kiện triển khai áp dụng, Tôi xin mạnh dạn
nêu lên một số kiến nghị.

23


×