Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.36 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TƠN NỮ MINH HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 205, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại
thành phố Huế.
Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi 13 giờ 15 phút ngày 20 tháng 9 năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia trên thế giới đều công nhận quyền của người
khuyết tật và gia đình của họ có được mức sống thỏa đáng, trong đó
có điều kiện ăn, mặc, ở được đảm bảo. Các nước công nhận quyền
của người khuyết tật được hưởng phúc lợi xã hội mà khơng có sự
phân biệt đối xử nào trên cơ sở sự khuyết tật. Các nước có trách
nhiệm tiến hành các bước thích hợp để bảo vệ và thúc đẩy quyền này
thành hiện thực. Quyền của người khuyết tật được khẳng định trong
các Hiến chương, Cơng ước, Nghị quyết, pháp luật và chính sách của
nhà nước.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, đi cùng với quá trình đổi
mới đất nước, xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đất nước đã đạt được những thành quả lớn về kinh tế văn
hóa xã hội. Tuy nhiên, nước ta vẫn là nước chịu hậu quả nặng nề của
chiến tranh, thiên tai thường xuyên xảy ra gây thiệt hại không nhỏ về
người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và điều
kiện phát triển kinh tế văn hoá xã hội. Bên cạnh đó, mặt trái của nền
kinh tế thị trường: sự phân hóa giàu nghèo, chạy theo lối sống thực
dụng, suy giảm về đạo đức, lối sống, thất nghiệp đang là những
nguyên nhân làm tăng đối tượng xã hội như: người già cô đơn,

người lang thang, người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn, các tệ nạn xã hội. Chính vì vậy, ngay từ xa xưa đã có những
hoạt động cưu mang giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng xã hội. Cùng
với sự phát triển của xã hội, hoạt động đó dần trở thành hoạt động có
tổ chức hơn. Chính sách trợ giúp xã hội ở nước ta hình thành ngay
sau cách mạng tháng 8 năm 1945 với mục đích trợ giúp về đời sống
cho bộ phận nhân dân có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Sau
1


nhiều năm phát triển chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật đã trở thành nội dung quan
trọng trong hệ thống chính sách của Nhà nước. Hệ thống chính sách
này được hoàn thiện và phát triển theo hướng: thể chế hóa chính sách
(Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn dưới luật); mở
rộng đối tượng thuộc diện được trợ giúp; đổi mới cơ chế tổ chức thực
hiện. Bởi thế, trợ giúp xã hội không thể thiếu được trong mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, nhận thức về an sinh xã hội nói chung, trợ giúp xã
hội nói riêng chưa đầy đủ. Nhận thức về trợ giúp xã hội vẫn đang
nặng nề các hoạt động từ thiện, chưa phải là sự chia sẻ trách nhiệm
để góp phần nâng cao đời sống xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền
của đối tượng và đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội
khi gặp rủi ro.
Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong những qua đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
giữ vững ổn định chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhưng so với địi
hỏi thực tế thì chính sách trợ giúp xã hội của tỉnh còn những hạn chế
nhất định. Chế độ trợ cấp thấp, cơ chế tài chính chưa rõ ràng, thiếu
bộ máy tổ chức thực hiện đồng bộ ở các cấp. Những hạn chế này đã

dẫn đến tỷ lệ đối tượng thụ hưởng chính sách thấp, đời sống vật chất
và tinh thần của đối tượng được trợ cấp xã hội trong đó có người
khuyết tật vẫn khó khăn.
Mặt khác, cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở bảo trợ
xã hội bị xuống cấp và còn thiếu. Đồng thời tính chuyên nghiệp của
đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện công tác trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật cịn nhiều hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu để hồn
thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo nâng cao chất lượng trợ cấp
2


và số lượng đối tượng thụ hưởng là rất cần thiết. Đặc biệt hồn thiện
việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
phải đặt trong bối cảnh xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại,
đáp ứng địi hỏi của q trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
quốc tế. Đây là một vấn đề phức tạp, khó khăn được Đảng, Nhà nước
ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng rất quan tâm. Sau một
thời gian nghiên cứu và làm việc thực tế, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Nhân trường hợp tỉnh Thừa Thiên Huế để làm đề tài cho luận
văn của mình, với mong muốn góp phần vào cơng tác thực hiện trợ
giúp các đối tượng yếu thế, thiệt thòi trong xã hội mà cụ thể là người
khuyết tật để góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã
hội tại tỉnh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình
thức như: Đề tài khoa học, giáo trình, bài báo, bài đăng tạp chí. Có

thể khái qt một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề dưới
góc độ tiếp cận như sau:
- Đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở
Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Toản, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế
quốc dân, 2010. Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội khơng chỉ là cứu
đói, hỗ trợ lương thực, cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên
tai, chiến tranh, tai nạn, mà còn mở rộng thành các hợp phần chính
sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần
chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt như chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách
bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về
3


giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong
bài viết cũng chỉ ra được số lượng người khuyết tật năm 2009 trên cả
nước và phạm vi phân bổ người khuyết tật, dạng khuyết tật và số
lượng người khuyết tật cũng như nhu cầu của người khuyết tật và
việc đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật cũng như các chính sách
cho người khuyết tật Việt Nam.
- “Chính sách BTXH đối với một số đối tượng yếu thế ở Việt
nam trong giai đoạn hiện nay” của Phạm Đại Đồng, Luận văn thạc sĩ
kinh doanh và quản lý, 2011. Cơng trình này đã trình bày một cách rõ
nét những vấn đề cơ bản của chính sách BTXH trong nền kinh tế thị
trường; thực trạng thực hiên chính sách BTXH ở nước ta hiện nay;
phương hướng, giải pháp xây dựng và hồn thiện chính sách BTXH ở
Việt Nam trong thời gian tới.
Tình hình nghiên cứu hoạt động trợ giúp xã hội đối với đối
tượng BTXH nói chung và người khuyết tật nói riêng có ý nghĩa thực
tiễn vô cùng to lớn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội

chủ nghĩa nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều người
quan tâm nghiên cứu. Trong số các cơng trình đã được cơng bố, có
thể kể tên một số cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn là:
- Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về quyền
của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn
Thị Báo năm 2008. Tác giả đã chỉ ra thực trạng thực hiện pháp
luật về quyền người khuyết tật và đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp luật về việc làm cho người
khuyết tật” của Hồ Thị Trâm năm 2013. Cơng trình này đã nghiên
cứu và đưa ra giải pháp về tạo việc làm cho người khuyết tật.
4


- Luận văn thạc sĩ Luật học “Chế độ bảo trợ đối với người
khuyết tật” của Nguyễn Đức Hoàng năm 2013. Cơng trình này đã
nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về chế độ bảo trợ xã hội đối
với người khuyết tật trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau.
- Luận văn thạc sĩ công tác xã hội “Đánh giá việc thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Quỳnh năm 2014. Tác
giả chỉ ra những thành tựu mà chính quyền xã Hợp Đồng đã làm được
trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
sinh sống tại địa bàn trong thời gian qua, tuy nhiên tác giả cũng nêu ra
những mặt hạn chế, những bất cập như nhiều người còn chưa tiếp cận
được với chính sách trợ giúp của Nhà nước vì thiếu thơng tin liên quan
đến chính sách trợ giúp, một số cán bộ của cơ quan hành chính Nhà nước
gây khó khăn, phiền nhiễu trong cơng tác tiếp cận các chính sách trên,
đồng thời đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị cho việc thực hiện

chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về người khuyết tật
nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể, tồn diện
việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật ở Thừa Thiên Huế
trong quá trình xây dựng và phát triển là rất cần thiết, có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hồn thiện việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
5


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ:
- Hệ thống cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Khơng gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho người khuyết tật được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho người khuyết tật được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế từ năm 2013 đến năm 2017 và đề xuất giải pháp cho
giai đoạn tới.
- Nội dung: Chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
bao gồm chính sách trợ giúp thường xuyên và chính sách trợ giúp đột
xuất. Trong phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho người khuyết tật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài luận văn được dựa trên cơ sở phương
pháp luận về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
6


nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vấn đề người khuyết tật và thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu,
giáo trình và các cơng trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ
sở lý luận. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ
sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với
mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trên cơ sở các tài

liệu thống kê, các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước, của tỉnh
Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, nhà
quản lý.
- Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: Dựa trên các
thông tin, số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập được từ các
nguồn thông tin đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều
tra để đưa ra những nhận định khách quan về lý luận và thực trạng
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân hạn
chế trong thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần tham
mưu cho các nhà quản lý trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho người khuyết tật trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
các nhà hoạch định thực thi chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện việc thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Người khuyết tật
 Người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết
về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu
dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
 Phân loại khuyết tật
1.1.2. Trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội là một chế định quan trọng trong hệ thống
pháp luật an sinh xã hội, điều chỉnh việc trợ giúp vật chất và tinh thần
cho nhóm đối tượng có vị thế bất lợi, thiệt thịi, ít có cơ may trong
cuộc sống như người bình thường khác và không đủ khả năng tự lo
liệu. Ý nghĩa pháp luật của trợ giúp xã hội xuất phát từ quyền cơ bản
của con người. Mỗi người sống trong xã hội đều có quyền được sống,
được bình đẳng, được thương yêu, đùm bọc, bảo vệ khỏi những biến
cố bất lợi, đặc biệt là khi sự sống bị đe dọa.
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Trợ giúp” có nghĩa giúp đỡ

về vật chất cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa
là giúp đỡ cho tổ chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong
cuộc sống. Hai thuật ngữ “bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có
nghĩa gần tương đồng nhau tuy nhiên trong các văn bản, sách báo và
giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng thuật ngữ “trợ giúp xã hội”.
TGXH là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của cộng
đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm mục tiêu
giúp các đối tượng thiệt thịi, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống có
điều kiện tồn tại và có cơ hội hịa nhập cuộc sống chung của cộng đồng,
góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
9


1.1.3. Chính sách trợ giúp xã hội
 Chính sách
 Chính sách cơng
 Chính sách trợ giúp xã hội
1.1.4. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
Chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật là các quan
điểm, cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối
của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực người khuyết tật. Đó là
các chính sách bảo trợ xã hội, trợ giúp về y tế, giáo dục, hoạt động
vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tiếp cận với các dịch vụ công cộng
giúp người khuyết tật phát triển với khả năng của chính mình, xố đi
những mặc cảm, phát triển và hòa nhập với cộng đồng như những
người bình thường khác.
Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật là
quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thơng
qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực
hóa các chính sách đối với người khuyết tật đã đề ra.

1.2. Nội dung chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
1.2.1. Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho người khuyết tật
bao gồm các chính sách sau:
Một là, chính sách về y tế
Hai là, chính sách về giáo dục
Ba là, chính sách dạy nghề và việc làm
Bốn là, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Năm là, chính sách về nhà chung cư, cơng trình cơng cộng;
tham gia giao thơng
Sáu là, chính sách về Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
Bảy là, chính sách bảo trợ xã hội
10


Tám là, xác định mức độ khuyết tật
Chín là, trợ giúp pháp lý
1.2.2. Chính sách trợ giúp xã hội đột xuất
Trợ giúp đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do nhà nước và
cộng đồng giúp đỡ người khuyết tật không may bị thiên tai, mất mùa
hoặc gặp những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe dọa về tính
mạng, lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chơn cất hay phục hồi sản xuất
nếu khơng có sự trợ giúp khẩn cấp.
Chính sách trợ giúp xã hội đột xuất bao gồm: Hỗ trợ lương
thực; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; Hỗ trợ tạo việc làm, phát
triển sản xuất; Hỗ trợ mai táng.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật

Tổ chức thực thi chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết
tật là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế
chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà
nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật được xây dựng trước khi chính sách đi vào cuộc sống.
Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
1.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện đối với người khuyết
tật được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực
hiện theo kế hoạch.
11


1.3.3. Đơn đốc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật
Đơn đốc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết
tật là hoạt động của cơ quan, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền thực
hiện thơng qua các cơng cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực
thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện
pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai tốt, làm
nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đơn đốc để vừa thúc đẩy các
chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hồn thành nhiệm vụ, vừa phịng, chống
những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật.
1.3.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được

hiểu là q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách.
1.4. Vai trị của việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật
1.4.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước
đối với người khuyết tật
1.4.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật
1.4.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
1.4.4. Thực hiện an sinh xã hội và giúp người khuyết tật hòa nhập
cộng đồng
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật ở một số địa phương
12


1.5.1. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
1.5.2.Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
1.5.3.Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế

13


Tiể u kế t chương 1
Chương I đã tập trung nghiên cứu về các vấn đề cơ bản về cơ
sở lý luận của việc hình thành chính sách trợ giúp xã hội cho người

khuyết tật trong đó tập trung làm rõ các khái niệm về người khuyết
tật, trợ giúp xã hội, chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật,
nội dung của chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật, quy
trình thực hiện và vai trị của chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật.
Phần nghiên cứu lý luận đã đưa ra một số khái niệm cơ bản
của các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngồi nước, phân tích nội
dung của chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật như chính
sách giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, trợ giúp
pháp lý. Bên cạnh đó, đã khái qt quy trình thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật, nhấn mạnh vai trò thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
Như vậy, chương I đã giải quyết những vấn đề lý luận và
thực tiễn của đề tài đặt ra, đây là cơ sở cho việc đưa ra đánh giá thực
trạng ở chương II và đề ra một số giải pháp thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật giai đoạn tới ở chương III.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Số lượng, cơ cấu, độ tuổi, dạng khuyết tật và nguyên nhân
khuyết tật
Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có trên 29.012 người khuyết tật. Số
NKT ở cộng đồng là 28.075 người và ở các cơ sở Bảo trợ xã hội là
937 người. Trong những năm qua, số lượng người khuyết tật trên địa

bàn tỉnh có xu hướng tăng do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô
nhiễm môi trường và các rủi ro như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Bảng 2.1. Số liệu người khuyết tật và kinh phí trợ giúp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2017
Năm

2013

2014

2015

2016

2017

Số người khuyết
tật (người)

13.187

19.312

21.364

23.651

29.012

4.078,08


5.853,33

6.475,31

7.141,21

8.793,38

Kinh phí
(triệu đồng)

(Nguồn: Sở Lao động, thương binh và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế)
2.1.2. Chất lượng cuộc sống và nhu cầu của người khuyết tật
Tại thời điểm điều tra có 10.765 NKT hiện đang làm việc với các
loại hình khác nhau như làm thuê, tự làm ở nhà, làm trong các doanh
nghiệp tổ chức, cơ quan nhà nước. Số NKT cịn lại khơng đi làm với các
lý do chính là do khuyết tật, sức khỏe, cịn nhỏ và đang đi học.
Trong tổng số 29.012 NKT có: 18.695 NKT đang hưởng chính
sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP; 2.577 NKT hưởng chính sách đối với người có
15


công cách mạng; 1.078 NKT hưởng chế độ lương hưu, bảo hiểm xã
hội; Tỷ lệ NKT hưởng chính sách trợ giúp xã hội cao hơn so với các
chính sách khác thể hiện mức độ bao phủ, phù hợp của chính sách
này trong việc trợ giúp các đối tượng yếu thế nói chung, người
khuyết tật nói riêng.
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho

người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng
Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật: 100%
người khuyết tật thuộc hộ gia đình nghèo, người khuyết tật đang
hưởng chế độ bảo trợ xã hội tại cộng đồng được cấp thẻ bảo hiểm y
tế; thực hiện chỉnh hình phục hồi chức năng và được cấp dụng cụ
chỉnh hình miễn phí, các phương tiện trợ giúp như: xe lăn, xe đẩy,
chân tay giả cho trên hàng ngàn người.
2.2.2. Hỗ trợ Giáo dục - Đào tạo
Việc triển khai các phương thức giáo dục đối với người khuyết
tật: Sở Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nghiêm chỉnh việc tiếp nhận
học sinh khuyết tật vào học trong các trường công lập ở tất cả các bậc
học, cấp học theo phương thức giáo dục hòa nhập. Số lượng học sinh
là người khuyết tật tham gia các cấp học (Mầm non, tiểu học, THCS,
THPT) trong năm học 2013-2017 là 876 người.
2.2.3. Dạy nghề và việc làm
Tại Thừa Thiên Huế, qua đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đề án trợ giúp người khuyết tật 2012- 2020, đã tư vấn và
đào tạo nghề cho 327 NKT, trong đó có 283 người được đào tạo
trình độ Sơ cấp nghề, cịn lại được học nghề dưới 3 tháng. Đồng
thời, qua nguồn vốn của Quỹ Quốc gia về việc làm, đã giải ngân
cho vay 44 dự án, qua đó đã tạo việc làm thường xuyên cho 497 lao
động khuyết tật.
16


2.2.4. Văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật,
ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh đã thực hiện lồng ghép các
hoạt động để nâng cao đời sống tinh thần, hưởng thụ văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao và du lịch cho người khuyết tật ở cộng đồng.
2.2.5. Tiếp cận các cơng trình cơng cộng, giao thông
Kết quả thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao
thông công cộng: Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật nặng khi tham gia giao thông bằng các phương tiện công
cộng như xe buýt đều được xem xét giảm, miễn giá vé, giá dịch vụ.
Ngoài ra, NKT đặc biệt nặng, NKT nặng khi tham gia giao thông trên
các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện máy bay, tàu hỏa, tàu
điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định đều được xem
xét giảm giá vé theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
2.2.6. Công nghệ thông tin và truyền thơng
Tỉnh Thừa Thiên Huế khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho người khuyết tật.
Đài truyền hình Việt Nam tại Huế và Đài phát thanh truyền
hình tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm thực hiện chương trình
phát sóng có phụ đề tiếng Việt và ngôn ngữ ký hiệu dành cho
người khuyết tật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2.2.7. Bảo trợ xã hội
Việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho người
khuyết tật được địa phương thực hiện đúng quy định, đảm bảo kịp thời
cho đối tượng, góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống vật
chất và tinh thần cho người khuyết tật. Thực hiện Nghị định số
28/2012/NĐ-CP; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; Thông tư Liên tịch
17


số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC, tính đến tháng 12/2017, tổng số
người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội là 29.012 đối tượng, 3.444

hộ gia đình, cá nhân trực tiếp chăm sóc ni dưỡng người khuyết tật
được hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
2.2.8. Xác định mức độ khuyết tật
Tổng số NKT 29.012 người, theo số liệu báo cáo của các
huyện, thị xã và thành phố Huế, số người khuyết tật đã được xác định
dạng tật và mức độ khuyết tật: 20.890 người; số người khuyết tật
chưa được xác định mức độ khuyết tật: 8.122 người.
2.2.9. Trợ giúp pháp lý
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật: Trên cơ sở kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 của Bộ Tư pháp,
UBND tỉnh đã ban hành các Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày
12/3/2013, 67/KH-UBND ngày 07/6/2014 và 59/KH-UBND ngày
18/5/2015, 87/KH-UBND ngày 06/6/2016, 89/KH-UBND ngày
21/4/2017, 30/KH-UBND ngày 22/02/2018 về việc triển khai thực
hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Kết quả đạt được trong thực hiện chính sách
2.3.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách

18


Tiể u kế t chương 2
Chương II đã tổng hợp đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế. Chương này tập trung phân tích những vấn đề sau:
Chương này tập trung đánh giá thực trạng việc thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế trong đó nêu rõ số lượng người khuyết tật, mức độ khuyết
tật, nguyên nhân khuyết tật, thực trạng thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
như chính sách giáo dục, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách y tế,
chính sách về văn hóa, thể dục thể thao, chính sách trợ giúp pháp lý
đồng thời phân tích thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, những tồn tại,
bất cập trong quá trình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, những nguyên
nhân hạn chế.
Kết quả đánh giá của chương II là cơ sở cho việc đề xuất quan
điểm, chủ trương và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.

19


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề của người
khuyết tật
3.1.1. Quan điểm về trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
Người khuyết tật cũng là những cơng dân đặc biệt, vì vậy, sự
nghiệp chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển toàn diện của người khuyết tật không chỉ là trách nhiệm và
nghĩa vụ của cha mẹ, của Nhà nước mà cịn của tồn xã hội.
Trong những năm qua, dù tình hình kinh tế cịn nhiều khó khăn
song nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn
hướng đến việc tăng cường bảo đảm các quyền cho người khuyết tật.
3.1.2. Định hướng về trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
Trong thời gian tới, nhiều chủ trương, chính sách đối với NKT
được đảng và nhà nước quan tâm, đặc biệt là xây dựng nhiều chương
trình, đề án an sinh xã hội đối với NKT, tiếp tục hồn thiện việc thực
hiện chính sách đối với NKT, cụ thể là các chính sách giáo dục, chăm
sóc y tế, tiếp cận với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, các cơng trình cơng cộng để NKT có thể phát huy mọi khả năng
của mình, được đầy đủ những quyền như những trẻ em bình thường,
sớm hòa nhập vào cộng đồng, đặc biệt là NKT ở vùng sâu và vùng
xa, vùng nông thôn.
Từng bước phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp
xã hội cho đối tượng yếu thế theo hướng hội nhập quốc tế; tạo mơi
trường sống an tồn, thân thiện và lành mạnh cho người khuyết tật
đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
20


3.1.3. Mục tiêu trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế
 Mục tiêu tổng quát
 Mục tiêu cụ thể
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Cụ thể hóa các quy định pháp luật và nội dung chính sách

trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
3.2.2. Tiến hành thường xuyên và toàn diện hoạt động tuyên
truyền, phổ biến các chính sách đối với người khuyết tật
3.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, cơng
chức làm cơng tác thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
3.2.4. Huy động nguồn lực từ hoạt động xã hội hóa trong thực hiện
chính sách đối với người khuyết tật
3.2.5. Kiểm tra, giám sát và theo dõi tiến độ thực hiện đồng thời
tổng kết đánh giá hoạt động thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật
3.2.6. Phối hợp thường xuyên và đồng bộ các cơ quan ban ngành
trên địa bàn trong thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
3.3.2. Đối với địa phương

21


Tiể u kế t chương 3
Từ những cơ sở khách quan về lý luận và thực tiễn thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế ở chương I và phân tích, đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập ở
chương II, Chương III của luận văn đưa ra những quan điểm định
hướng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thực
thi có hiệu quả hơn chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn tới. Các giải pháp cơ bản

phù hợp với sự phát triển KT-XH của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình
hình của địa phương và những giải pháp đó góp phần hạn chế những
vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua,
nhằm thực hiện giúp đỡ người khuyết tật để góp phần ổn định chính
trị và phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh nhà, phát triển đô thị Huế theo
định hướng mà Chính phủ phê duyệt.

22


KẾT LUẬN
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động TGXH nói
chung, TGXH thường xuyên nói riêng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có
thể rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
1. Trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật là vấn đề hết sức
quan trọng, nó khơng chỉ đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho người khuyết tật mà cịn góp phần ổn định kinh tế, chính trị,
tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững.
2. TGXH nói chung và chính sách TGXH thường xun có
vai trị hết sức quan trọng, là một trong những công cụ điều tiết
phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư để đảm bảo cơng bằng
xã hội, hạn chế phân hóa giàu nghèo, đảm bảo an toàn cho các
thành viên trong xã hội khi học gặp phải rủi ro trong cuộc sống.
Thừa Thiên Huế là tỉnh nghèo, đang phát triển lại chịu hậu quả
của chiến tranh, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và tác động của
quá trình chuyển đổi nền kinh tế đã dẫn đến các đối tượng cần
được trợ giúp đông. Các đối tượng này đang gặp khó khăn trong
cuộc sống, sức khỏe yếu, trình độ văn hóa thấp, khơng có việc làm
ổn định nên phần lớn đang sống trong cảnh nghèo đói, điều kiện

sinh hoạt thiếu thốn. Bộ phận dân cư này rất cần đến sự trợ giúp
của Nhà nước, xã hội và cả cộng đồng.
3. Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Thừa Thiên
Huế đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện hoạt động TGXH cho người
khuyết tật có hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn
định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy
nhiên công tác TGXH cho người khuyết tật vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định như đối tượng được hưởng các hoạt động tài trợ
chưa được mở rộng, mức trợ cấp trong từng thời kỳ còn thấp (chưa
23


×