Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

Phản biện 1: .......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.


Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII đề ra mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó khẳng định rõ vai trị quan
trọng của văn hóa: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Là
một trong những thành tố quan trọng của văn hóa, lễ hội truyền
thống không chỉ đáp ứng đời sống tinh thần của nhân dân mà còn tạo
điều kiện để kinh tế xã hội phát triển. Lễ hội truyền thống là loại
hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng đậm đà bản sắc dân tộc. Lễ hội
truyền thống không chỉ là di sản trong q khứ để lại mà cịn là tài
sản vơ giá trong đương đại; vốn liếng của nhiều lĩnh vực văn hóa,
kinh tế, xã hội nhất là trong bối cảnh đất nước đang phát triển.
Hiện nay, lễ hội truyền thống ngày càng được phục dựng nhưng
lại bị biến tấu nhiều, thậm chí có sự xâm nhập của các yếu tố ngoại lai
làm mất đi giá trị nguyên gốc của nó. Vì thế, quản lý nhà nước
(QLNN) về lễ hội truyền thống là một trong những công việc trọng
tâm của Đảng và nhà nước, các cấp chính quyền trong cuộc vận động
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, Huyện Minh Hóa là nơi
có lễ hội truyền thống đa dạng, phong phú. Trong xu thế giao lưu và
hội nhập hiện nay, cũng như ở các nơi khác, nếu lễ hội truyền thống
trên địa bàn huyện khơng có giải pháp quản lý tốt sẽ đứng trước nguy
cơ bị thương mại hóa, thậm chí bị mai một.
Góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về lễ hội trên địa bàn

huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, tơi chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống trên địa bànhuyện Minh Hóa tỉnh
Quảng Bình”làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao học
Quản lý cơng của mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
1


Từ lâu đề tài lễ hội đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và
những quan điểm khácnhau.
Từ 1975 đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm
nghiên cứu sâu sắc về lễ hội như Lê Trung Dũng - Lê Hồng Lý với
“Lễ hội Việt Nam” cuốn sách với trên 300 lễ hội,
Bên cạnh đó cũng phải nói đến “Kho tàng lễ hội cổ truyền
Việt Nam’’củanhiều tác giả (2000),
Ngoài ra cuốn sách “Văn hóa Việt Nam tìm tịi và suy
ngẫm” của Trần Quốc Vượng dày gần 1000 trang bao gồm các cơng
trình đã cơng bố của GS. Trần Quốc Vượng do Tạp chí Văn hóa
Nghệ thuật lựa chọn đưa vào Tủ sách Văn hóa học cũng là một trong
những cơng trình nghiên cứu về lễ hội tiêu biểu.
Cùng với đó, một cơng trình nghiên cứu khác về lễ hội
truyền thống mang giá trị văn hóa cao đó là cơng trình nghiên cứu
“60 lễ hội truyền thống Việt Nam” của Thạch Phương – Lê Trung
Vũ,
Hay như cơng trình “Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn
hóa cộng đồng” của tác giả Hồ Hoàng,
- Đinh Thị Chung (2012) “Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động lễ hội ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia,
- Nguyễn Quang Lê (1999) “Khảo sát thực trạng văn hóa lễ

hội truyền thống của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ trong xã hội
hiện nay”,Viện nghiên cứu văn hoá dân gian,
- Hà Ngọc Thọ (2011) “Lễ hội và cơng tác quản lý lễ hội”,
Tạp chí Cơng tác tơn giáo, Số 3,
Tại tỉnh Quảng Bình và huyện Minh Hóa có các cơng trình
nghiên cứu sau:
- Nguyễn Tú (2007) “Những nét đẹp về văn hóa cổ truyền
Quảng Bình”. Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu
toàn diện vấn đề quản lý nhà nước về các lễ hội văn hóa truyền thống
trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
2


- Đinh Thanh Dự (2005) “ Bảo tồn và phát huy văn hóa
người nguồn huyện Minh Hóa”. Nhà xuất bản Thuận Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về lễ hội truyền thống,
quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống; phân tích thực trạng lễ hội
truyền thống, QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh
Hóa tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp có hiệu quả QLNN
về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các kiến thức quản lý nhà nước về lễ hội,
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyên Minh Hóa từ năm 2010 đến năm 2017;
đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội văn hóa
truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, phát

huy các giá trị của lễ hội truyền thống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của
nhà nước đối với lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2017.
- Về nội dung: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng
3


Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
quản lý hoạt động lễ hội truyền thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp sưu tầm, thu thập các nguồn tư liệu, các
nghiên cứu về quản lý, bảo tồn và phát triển các lễ hội văn hóa
truyền thống của các địa phương trong nước và huyện Minh Hóa.
- Phương pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động
liên quan đến việc quản lý lễ hội văn hóa truyền thống trên địa bàn
huyện với các địa phương khác trong cả nước… nhằm đúc kết kinh
nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.

Bên cạnh đó đề tài cịn được thực hiện bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu liên quan khác như: Phương pháp thống kê;
phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Đóng góp của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý
luận và thực tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn khái quát, có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống; vận dụng trong QLNN về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động lễ hội truyền thống trên
địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
- Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu môn học Quản lý
4


nhà nước về văn hóa và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hoạt động lễ hội trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh
Quảng Bình.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về lễ hội truyền thống và quản lý

nhà nước về lễ hội truyền thống.
Chương 2: Thực trạng về lễ hội truyền thống và quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng
Bình.
Chương 3: Quan điểm của Đảng và các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền thống trên
địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm lễ hội truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm lễ hội
Văn hóa
Văn hóa là hệ thống giá trị tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội,
do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn, được cộng
đồng chấp nhận, sử dụng và gìn giữ theo thời gian. Văn hóa bao gồm
nhiều thành tố như ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, phong tục, tập quán…trong đó lễ hội cũng là một thành tố.
Lễ hội
Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa cộng đồng đặc sắc nhằm tôn
vinh hay quảng bá cho những giá trị nhất định, là dịp để nuôi dưỡng
tâm hồn cá nhân con người và củng cố tinh thần đoàn kết của dân
tộc.
1.2.2.2. Khái niệm lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng

hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, trình
diễn và các hình thức khác.
1.2.2.3. - Khái niệm về bảo tồn và phát huy lễ hội truyền
thống
Lễ hội truyền thống là một bảo tàng sống, ở đó tích tụ vơ số
những giá trị văn hóa của dân tộc. QLNN về lễ hội truyền thống là
việc làm cần thiết để bảo tồn và phát huy giá trị của nó.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là quá trình tác
động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động lễ hội, lễ hội truyền
thống diễn ra theo đúng quy định của phápluật. Lễ hội truyền thống
6


là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian tổng thể, mang nhiều giá trị
truyền thống đặc sắc, có mối quan hệ mật thiết với di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể nên công tác quản lý và chỉ đạo tổ chức lễ hội
truyền thống cũng phải có định hướng, chỉ đạo mang tính tổng thể và
hài hịa với các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về lễ hội truyền thống
1.2.1. Đặc điểm của lễ hội truyền thống
1.2.1.1. Tính thiêng
Muốn hình thành một lễ hội, bao giờ cũng phải tìm ra được
một lý do mang tính "thiêng" nào đó. Những tính “thiêng” đó bao giờ
cũng được "thiêng hóa" và đã trở thành "Thần thánh" trong tâm trí
của người dân.
1.2.1.2. Tính địa phương

Lễ hội được sinh ra và tồn tại đều gắn với một vùng đất nhất
định. Bởi thế lễ hội ở vùng nào mang sắc thái của vùng đó. Tính địa
phương của lễ hội chính là điều chứng tỏ lễ hội gắn bó rất chặt chẽ
với đời sống của nhân dân, nó đáp ứng những nhu cầu tinh thần và
văn hóa của nhân dân.
1.2.1.3. Tính cộng đồng
Lễ hội chỉ được sinh ra, tồn tại và phát triển khi nó trở thành
nhu cầu tự nguyện của một cộng đồng. Cộng đồng lớn thì phạm vi
của lễ hội cũng lớn. Bởi thế mới có lễ hội của một họ, một làng, một
huyện, một vùng hoặc cả nước.
1.2.1.4. Tính đương đại
Tuy mang nặng sắc thái cổ truyền, lễ hội, trong quá trình vận
động của lịch sử, cũng dần dần tiếp thu những yếu tố đương đại.
Những trị chơi mới, những cách bài trí mới, những phương tiện kỹ
thuật mới như rađio, cassete, video, tăng âm, micro... đã tham gia
vào lễ hội, giúp cho việc tổ chức lễ hội được thuận lợi hơn, đáp ứng
nhu cầu mới.

7


1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động
lễ hội truyền thống
1.2.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước
Hoạt động QLNN về lễ hội sẽ góp phần định hướng, điều
chỉnh sự phát triển của lễ hội truyền thống.
QLNN về lễ hội truyền thống góp phần hồn thiện bộ máy tổ
chức nhân sự trong lĩnh vực văn hóa, nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức văn hóa đáp ứng được nhu cầu hưởng
thụ về mặt tinh thần của nhân dân.

1.2.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh
tế-xã hội
Lễ hội truyền thống hướng con người tới cội nguồn dân tộc và lịch sử.
Lễ hội truyền thống đóng vai trị cố kết và biểu dương sức mạnh
cộng đồng.
Lễ hội truyền thống thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người,
giải quyết những khát khao, những mơ ước của cộng đồng dân tộc.
Lễ hội truyền thống thỏa mãn nhu cầu được hưởng thụ sáng
tạo văn hóa của cộng đồng xã hội.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống
1.2.3.1. Yếu tố chủ quan
Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước: là một
trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà
nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội truyền
thống của từng địa phương nói riêng.
Tổ chức bộ máy; cơ chế hoạt động; nguồn nhân lực quản lý;
nguồn lực cho quản lý: Hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội bản
thân nó cũng là một hoạt động cung cấp sản phẩm là các quyết định
quản lý nhà nước.
1.2.3.2. Yếu tố khách quan

8


- Yếu tố về kinh tế- xã hội
- Yếu tố về phong tục, tập quán, tín ngưỡng
- Yếu tố hội nhập quốc tế
1.3. Chủ thể, Nội dung quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống

Chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN về lễ hội truyền thống ở
trung ương và địa phương. Ở trung ương có: Chính phủ; Bộ VH, TT &
DL; Hội đồng Di sản quốc gia. Ở địa phương có UBND các cấp; sở VH,
TT & DL, phịng Văn hóa - Thơng tin; ban quản lý di tích các cấp.
- Khách thể quản lý là người tham dự lễ hội truyền thống; cơ sở
vật chất như di tích, nguồn tài chính; cơ sở hạ tầng như đường giao
thông, điện, nước…
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
1.3.1.1. Ban hành văn bản, xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Quy hoạch phát triển lễ hội truyền thống có trong chiến lược
phát triển văn hóa quốc gia và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
1.3.1.2. Tổ chức bộ máy QLNN, đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý hoạt động lễ hội truyền
thống
Cơ quan QLNN về lễ hội bao gồm: Chính phủ, Bộ VH, TT &
DL, Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia (cấp trung ương) và UBND các
cấp, phịng Văn hóa - Thơng, ban quản lý di tích các cấp (cấp địa
phương).
Bên cạnh công tác tổ chức bộ máy, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là việc làm cần thiết để nâng cao
hiệu quả quản lý lễ hội.
1.3.1.3. Xây dựng thể chế, chính sách quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống và đầu tư các nguồn lực quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống

9



Xây dựng thể chế hành chính nhà nước về lễ hội bao gồm
nhiều nội dung.
Xây dựng chính sách QLNN về lễ hội truyền thống là việc nhà
nước đề ra đường lối cụ thể bao gồm các mục tiêu đạt được đối với lễ hội
truyền thống và cách làm để đạt được các mục tiêu đó.
1.3.1.4. Tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống
Tổng kế t, đánh giá là việc làm cần thiết và bắt buộc sau khi lễ
hội kết thúc. Ban tổ chức lễ hội đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm
cho những lần hội sau và báo cáo bằng văn bản lên cơ quan cấp trên.
1.3.1.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động lễ hội truyền thống
Hai nội chung cơ bản: Một là, việc thực hiện chủ trương chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Hai là, kiểm tra và xử lý
nghiêm những sai phạm trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lễ hội
truyền thống, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực trong lễ hội.
1.3.1.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống.
Xã hội hóa là nội dung quan trọng của giải pháp xây dựng,
ban hành các chính sách văn hóa trong đường lối của Đảng về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dântộc.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa
truyền thống.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền
thống của tỉnh Quảng Ninh
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền
thống của huyện Hà Nội
1.4.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với lễ hội văn hóa truyền
thống của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Một là, muốn xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo tồn,

phát triển lễ hội hoạt động đúng hướng, đúng quy định quản lý, đồng
10


thời cũng đảm bảo giữ được truyền thống văn hóa dân tộc thì cần xác
định rõ vai trị, tầm quan trọng của lễ hội đối với sự nghiệp xây dựng
đời sống văn hóa.
Hai là, cần quan tâm xây dựng cơ sở vật chất phục vụ lễ hội
nhằm làm tốt việc giáo dục truyền thống.
Ba là, chính quyền địa phương cần triển khai các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn công tác quản lý, tổ chức hoạt động lễ hội truyền
thống đúng theo quy định của nhà nước.
Bốn là, thường xuyên đẩy mạnh công tác vận động tuyên
truyền trong các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân.
Năm là, Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa việc tổ chức lễ hội,
nhất là việc tổ chức các hoạt động hội thi, hội diễn, trò chơi dân gian.
Sáu là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động lễ hội, bảo vệ các di tích lịch sử- văn hóa, mơi
trường tự nhiên và xã hội của hoạt động lễ hội.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến lễ hội truyền thống trên
địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên
Minh Hoá là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc
tỉnh Quảng Bình. Phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân
Lào với 89 km đường biên giới, phía Bắc giáp huyện Tun Hố,

phía Nam và Đơng Nam giáp huyện Bố Trạch. Tồn huyện có 15 xã
và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49
nghìn người, trong đó, dân số ở độ tuổi lao động trên 27 nghìn người.
Minh Hố có dân tộc Kinh chiếm đa số và các dân tộc ít người Bru Vân Kiều, Chứt với 6.500 người, tập trung ở các xã biên giới (Dân
Hoá, Trọng Hoá, Thượng Hoá và Hoá Sơn). Do điều kiện tự nhiên
11


khắc nghiệt nên cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội cũng như đời
sống của nhân dân cịn rất nhiều thiếu thốn khó khăn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Minh Hố là huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh. Huyện
có cửa khẩu quốc tế Chalo - Nà Phàu các đầu mối và tuyến giao
thông quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh chạy suốt chiều dài
của huyện, đường 12C là tuyến đường ngắn nhất nối các tỉnh vùng
Đông Bắc Thái Lan qua Lào, về QL1A, đến cảng biển Hịn La
(Quảng Bình), cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh). Bên cạnh đó, Minh Hố
cịn có nhiều di tích lịch sử như đèo Đá Đẽo, Mụ Dạ, Ngầm Rinh,
Khe Ve, Chalo, Cổng Trời…, các khu rừng tự nhiên, sơn thuỷ hữu
tình có thể xây dựng thành khu du lịch sinh thái như hang động Tú
Làn ở Tân Hóa, Thác Mơ ở Hố Hợp, Nước Rụng ở Dân Hố, phía
Bắc đèo Đá Đẽo và các hang động ở Thượng Hoá, Hoá Tiến, Hố
Thanh.
2.1.3. Đặc điểm văn hóa xã hội, tơn giáo tín ngưỡng dân tộc
Văn hóa - xã hội có bước phát triển. Chất lượng giáo dục và
đào tạo được nâng lên, cơ sở vật chất được tăng cường. Đến nay,
Minh Hóa có 100% số xã có trường tiểu học, 70% số xã có trường
trung học cơ sở; 75% số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học, 93,8% số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở.

2.1.4. Phân bố dân cư
Tồn huyện có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là
1.410 km2. Dân số trên 49 nghìn người, trong đó, dân số ở độ tuổi
lao động trên 27 nghìn người. Minh Hố có dân tộc Kinh chiếm đa
số và các dân tộc ít người Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 người, tập
trung ở các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thượng Hoá và Hoá
Sơn).
2.1.5. Đặc điểm Lịch sử

12


Lịch sử Huyện Minh Hoá gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của tỉnh Quảng Bình, Trong tiến trình lịch sử Huyện Minh
Hố trải qua nhiều thăng trầm và biến động.
2.1.6. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc Quản lý nhà
nước về truyền thống
Ở vào vị trí trung độ của bán đảo Đơng Dương- một vị trí địa
lý khá đặc thù nên Minh Hóa đã là nơi gặp gỡ, tiếp nhận và giao hòa
nhiều hệ văn hóa khác nhau, là nơi hội tụ dấu tích của các nền văn
hóa Đơng Sơn và Sa Huỳnh, Đại Việt và Chămpa, Trung Hoa và Ấn
Độ, kể cả văn hóa phương Tây… là nền tảng tạo nên bản sắc văn hóa
cho Minh Hóa.
2.2. Khái quát về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh
Hóa tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn Huyện
Minh Hóa
Huyện Minh Hóa phong phú về lễ hội truyền thống, có 03 lễ
hội được tổ chức thường xuyên hàng năm, đó là: Lễ hội rằm tháng 3
đực tổ chức trên toàn huyện, lễ hội đua thuyền tổ chức tại xã Tân

hóa, lễ hội buộc chỉ tay được tổ chức tại xã Dân Hóa. Trong các lễ
hội truyền thống, diễn xướng dân gian, trị chơi dân gian được người
dân Minh Hóa ln quan tâm và tham gia với lịng phấn khích và hào
hứng.
2.2.2. Lễ hội Rằm tháng ba- nét đẹp trong sinh hoạt văn hố
Trong dịng chảy của hàng loạt lễ hội của mùa xuân với các
hoạt động văn hóa tinh thần phong phú, đa dạng nhiều màu sắc ở mọi
miền đất nước thì ở vùng đất miền núi phía tây Quảng Bình cũng
đang hịa mình vào khơng khí vui tươi, hân hoan nhưng không kém
phần quan trọng và nghiêm trang của một mùa lễ hội- Hội chợ rằm
tháng ba Của người Nguồn Minh Hóa được tổ chức vào ngày 15/3
âm lịch hàng năm.
2.2.3. Lễ hội đua thuyền

13


Lễ hội đua thuyền được tổ chức vào ngày 2/9 hàng năm, tại
khe Rào Nam huyên Minh Hóa. Tương truyền, vùng chiêm trũng
Tân hóa ngày xưa thường cầu mưa ’’lấy nước để uống, lấy ruộng để
cày’’. Mùa hạn, dân làng cúng lễ và ’’hô huầy’’ đẩy thuyền xuống
sông. Lâu dần tục lệ đã biến thành ngày hội chung của cả huyện. Các
làng xã thi nhau việc chuẩn bị thuyền tốt, trai bơi tài, người lái giỏi.
Nếu chưa có thuyền dài gấp rưỡi nấc ngang, phải tìm gỗ tốt, mời thợ
đóng mới sao cho thuyền thon nhẹ và lướt nhanh. Cùng với việc
tuyển chọn tay chầm, tiến hành bơi thử, tìm bạn bơi thử nhằm kiểm
tra sức dẻo dai với tốc độ cao trên con đường ba vòng sáu tao.
2.2.4. Lễ hội buộc chỉ tay
Lễ buộc chỉ cổ tay được tiến hành vào các dịp Tết Nguyên
Đán vào dịp cưới xin, dịp tiễn người đi xa hoặc trở lại nhà sau thời

gian xa cách, tân gia …. Phong tục này đặc biệt còn dành cho bạn bè
thân thiết với gia chủ. Tục lệ buộc chỉ cổ tay là một nét văn hóa độc
đáo, nó thể hiện lịng mến khách đối với bạn bè của tộc người Mày
xã Dân Hóa. Buộc chỉ cổ tay kèm với những lời chúc bình an, may
mắn đó là một thơng điệp mà mỗi người dân nơi đây dành cho mọi
người xung quanh, bạn bè trên mọi miềm đất nước rằng chúng tôi
yêu mến các bạn
2.2.3. Xu hướng biến đổi của lễ hội truyền thống trên địa bàn
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian tổ chức lễ hội biến đổi.
- Đối tượng người tham dự lễ hội càng ngày càng có xu hướng tăng
nhanh.
- Lễ hội truyền thống đang có xu hướng biến đổi cả về mục đích,
chức năng và cấu trúc.
- Nhiều trị chơi dân gian trong lễ hội truyền thống bị mai một, xuất
hiện những trị chơi hiện đại khơng phù hợp
2.3. Thực trạng QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình

14


2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản, xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai các văn bản quản lý nhà nước
về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng
Bình
Trong giai đoạn 2015 – 2017, huyện Minh Hóa đã ban hành
nhiều văn bản về phát triển và quản lý về lễ hội truyền thống. Đặc
biệt, trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Minh Hóa lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã khẳng định: Tạo bước phát triển

vượt bậc về quản lý lễ hôi truyền thống, phát triển du lịch, phấn đấu
xây dựng Minh Hóa thành khu du lịch, lễ hội truyền thống về cội
nguồn với. Chủ trương đó được Ban chấp hành Đảng bộ cụ thể hóa
thành các nghị quyết, quyết định, đề án, kế hoạch, chương trình và
quy hoạch quản lý lễ hội truyền thống huyện Minh hóa trong từng
giai đoạn . Đây là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch và định
hướng đầu tư, quản lý lễ hội truyền thống củahuyện.
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN, đào tạo, đào tạo lại,bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý hoạt động lễ hội
truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công
chức, viên chức làm cơng tác quản lý văn hóa, lễ hội luôn được quan
tâm đẩy mạnh.
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về văn hóa
của huyện Minh Hóa
Trình độ chun mơn
T

Cấp
quản lý

Số
lượng

1

UBND huyện

2


- Cán bộ lãnh
1
đạo
Phịng VH- TT 8

Trên
ĐH

ĐH

Giới tính

Chuyên
ngành Nam
VH

1

Nữ

1

2

6
15

4

3


5


huyện
3

Cán bộ phụ trách
văn hóa- xã hội
24
24 11
9
15

các
xã,
phường
Nguồn: Phịng Văn hóa- Thơng tin huyện Minh Hóa
2.3.3. Thực trạng chính sách quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống và huy động các nguồn lực quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thốngtrên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
Theo thống kê của Văn phịng HĐND- UBND huyện Minh
Hóa. Từ 2010- 2017, huyện chi gần 10 tỉ đồng cho công tác tổ chức
các lễ hội văn hóa trên địa bàn, trong đó ngân sách huyện, các địa
phương đảm bảo trên 86, còn lại 14% huy động từ nguồn xã hội hóa.
Bên cạnh nguồn ngân sách, huyện đã ban hành các chính sách kêu
gọi các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân tài trợ kinh phí cho lễ hội
chủ yếu là các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, thương mại trên địa bàn huyện và những người con xa
xứ đang học tập và làm việc trên các địa phương trong nước và nước

ngoài.
2.3.4. Thực trạng tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước
về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng
Bình
Sau mỗi kỳ tổ chức lễ hội đều có sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm cho những lần tổ chức sau. Việc sơ kết, tổng kết và đánh giá
kết quả tổ chức lễ hội truyền thống được thực hiện 6 tháng, hàng
năm
, Phòng VH-TT huyên tham mưu cho UBND huyện tổ chức thực
hiện công tác thi đua khen thưởng đối với một số cá nhân, tập thể có
thành tích, cống hiến trong việc phục dựng, bảo tồn và phát triển lễ
hội văn hóa của địa phương. Huyện đã tặng nhiều giấy khen cho các
cá nhân, tập thể; đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen cho những cá

16


nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong cơng tác bảo tồn, phục
dựng, tổ chức các lễ hội văn hóa truyền thống của địa phương.
2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động lễ hội truyền thống
trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lễ hội văn hóa
truyền thống trên địa bàn Minh Hóa chưa được thường xuyên, cho
nên tình trạng tiêu cực trong quản lý, tổ chức lễ hội ở một số nơi vẫn
tồn tại. Huyện chưa kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn về tới
cơ sở, chưa tổ chức ký cam kết với các đơn vị, doanh nghiệp và cá
nhân tham gia cung ứng dịch vụ trong địa điểm tổ chức lễ hội. Các
hoạt động dịch vụ chưa được Ban Tổ chức lễ hội các cấp quy hoạch
một cách cụ thể, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng tới cảnh quan di tích

và tính tơn nghiêm trong lễ hội.
2.3.6. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
Cơng tác xã hoá hoạt động lễ hội trên địa bàn huyện Minh
Hóa tỉnh Quảng Bình được đa số các cấp, các ngành và từng thành
viên trong cộng đồng hưởng ửng tích cực .
2.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế về thực trạng
quản lý nhà nước đối với về lễ hội truyền thống trên địa bàn
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý và tổ chức lễ hội
truyền thống trên địa bàn huyện Minh Hóa đã đạt được những kết
quả tích cực.
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên
địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Việc quy hoạch lễ hội trên tồn bộ địa bàn huyên chưa thực
hiện được, mới chỉ dừng lại ở kiểm kê, đánh giá giá trị.

17


- Sự phối hợp giữa các tiểu ban, sư phân cơng nhiệm vụ giữa
ban quản lý di tích, thủ nhang trong lễ hội truyền thống chưa rõ ràng,
chặt chẽ, chưa kịp thời giải quyết những chấn chỉnh những phát sinh,
tồn tại diễn ra trong lễ hội.
- Các văn bản quản lý nhà nước về lễ hội của huyện mới chủ
yếu là các văn bản hành chính nhà nước. Cịn các văn bản mang tính
quy phạm pháp luật rất ít, hầu như khơng có.
- Việc quản lý nguồn thu từ di tích và lễ hội vẫn chưa được

thống nhất do mỗi di tích và lễ hội có cách quản lý khác nhau.
- Công tác tuyên truyền về ý nghĩa, giá trị của di tích, lễ hội
truyền thống chưa được chú trọng, đơi khi chỉ mang tính hình thức..
- Số lượng cán bộ văn hóa xã, phường đào tạo đúng chun
ngành cịn ít, phần lớn được đào tạo ở các chuyên ngành khác.
-Kinh phí đầu tư vào tu bổ di tích và cơ sở hạ tầng cho lễ hội
truyền thống cịn ít, chủ yếu dừng lại ở những lễ hội có quy mô lớn.
2.4.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế về thực trạng
quản lý nhà nước đối với về lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện
2.4.3.1. Nguyên nhân của những kết quả
Do công tác lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của các cơ quan
quản lý của huyện.
2.4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, kinh phí đầu tư và nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác quy hoạch rất lớn. Trong khi đó, ngân sách cho văn hóa cịn ít
nên chưa thể có quy hoạch tổng thể về lễ hội.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ QLNN về lễ hội truyền thống trên địa
bàn huyện cịn mỏng, trình độ chun mơn cịn hạn chế, thiếu đồng bộ,
nhất là tại cấp huyện và cấp xã dẫn đến chất lượng quản lý khơng cao.
Thứ ba, mỗi di tích và lễ hội có cách quản lý khác nhau nên
khó có thể quy định về quản lý nguồn thu sau lễ hội.
Thứ tư, do kinh phí cho ngân sách xã về văn hóa rất hạn chế
nên nhiều xã khơng đủ để cấp cho tổ chức các lễ hội truyền thống ở
địa phương.
18


Thứ năm, việc thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường
xuyên, các vi phạm trong lễ hội, nhất là trong khu vực kinh doanh
dịch vụ vui chơi giải trí chưa kịp xử lý kịp thời và chưa được đủ sức

ren đe.
Chương 3
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỄ HỘI VĂN
HÓA TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền
thống và QLNN về lễ hội truyền thống trong thời kỳ đổi mới
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền
thống trong thời kỳ đổi mới thống nhất với văn hóa, được thể hiện qua
các kỳ đại hội.
Ngồi các nghị quyết có đề cập tới văn hóa nói chung, lễ hội
nói riêng cịn có một số văn bản đề cập trực tiếp tới lễ hội và công
tác QLNN về lễ hội.
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Minh hóa tỉnh Quảng
Bình.
3.2.1. Phương hướng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thốngtrên
địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
3.2.1.1. Mục tiêu của huyện Minh Hóa về quản lý nhà nước
đối với hoạt động lễ hội truyềnthống trên địa bàn huyện
Định hướng phát triển giai đoạn 10 năm 2011 – 2020, huyện
Minh hóa tập trung phát triển văn hóa dựa trên năm điểm then chốt
đã được trình bày trong Báo cáo Chính trị của Đại hội khóa XI và
chiến lược phát triển knh tế - xã hội, những định hướng lớn về văn
hóa
3.2.1.2. Phương hướng của huyện Minh Hóa trong quản lý
nhà nước về hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện

19



Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Minh
Hóa giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến năm 2025 xác định: Bảo tồn
và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, phát triển hài hịa
các giá trị văn hóa hiện đại, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc quê hương. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở đồng
bộ. Phát triển đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa. Xây dựng nếp sống văn minh trong
việc cưới, tang và lễ hội. Phát huy tác dụng của hương ước, quy ước
thôn, tổ dân phố trong xây dựng văn minh đô thị.
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa
bàn huyện Minh hóa tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai chiến lược quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển trong QLNN về lễ hội truyền thống
Tiến hành quy hoạch tổng thể khơng gian di tích và lễ hội. Khi
thực hiện quy hoạch phải đặt trong quy hoạch với các lĩnh vực kinh
tế - xã hội khác.
Căn cứ vào Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 của
quốc gia, xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa trong lễ hội truyền thống.
Đối với việc quy hoạch tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ
dưới hình thức chợ - hội cần phải được thực hiện theo nguyên tắc
nhất định.
3.3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN, đào tạo, đào tạo
lại,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý lễ hội
truyềnthống


Bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm việc đúng ngành,
phù hợp với năng lực, trình độ chun mơn của họ.
Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm nhiệm vụ QLNN về lễ hội truyền thống.
20


Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
đặc biệt làm chính sách phối hợp liên ngành. Đặc biệt, nên ban hành
quy chế tổ chức và quản lý lễ hội mới của huyện .
Cần có chế độ chính sách hợp lý cho những người tham gia
hoạt động bảo vệ di tích và tổ chức lễ hội. Xây dựng các chính sách
khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy
và giới thiệu lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện.
3.3.3. Phân cấp quản lý cho từng địa phương; nâng cao chất
lượng quản lý lễ hội văn hóa và quản lý hoạt động bảo tồn và phát
triển lễ hội văn hóa truyền thống
Để tăng trách nhiệm của các cấp chính quyền cũng như tranh
thủ sự ủng hộ, hưởng ứng của toàn xã hội, nhiệm vụ đặt ra là phải
mạnh dạn phân cấp lễ hội. Mục đích, yêu cầu đặt ra đối với phân cấp
là: Nhằm xác định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của việc khôi
phục, bảo tồn và phát huy giá trị của các lễ hội cho chính quyền địa
phương có các lễ hội
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội đối với QLNN về lễ hội truyền thống
Ngành văn hóa nên phối hợp với ngành chức năng và địa
phương, cơ sở tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều
hình thức và nội dung phong phú góp phần giới thiệu, phổ biến các
giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương.

3.3.5. Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có
hiệu quả và xử lý nghiêm minh sai phạm trong QLNN về lễ hội
truyền thống
Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động văn hóa, kinh
doanh dịch vụ văn hóa với phương châm phòng ngừa, ngăn chặn kịp
thời tránh để sự việc xảy ra rồi mới xử lý.
Kiện toàn đội ngũ thanh tra, giám sát của ngành từ tỉnh đến cơ sở.
3.3.6. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa trong LNN về lễ hội truyền
thống trên địa bàn huyện Minh Hóa
Thực hiện xã hội hóa thơng qua các hình thức sau:
21


- Kêu gọi các cá nhân, dòng tộc trong và ngồi địa phương
đóng góp tiền, đồ vật để tổ chức lễ hội.
- Xây dựng các dự án đấu thầu kinh doanh các hoạt động trong
lễ hội và kêu gọi các nhà thầu tham gia.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Nhà nước
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đối với lễ hội nói chung và
lễ hội văn hóa truyền thống nói riêng phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế, văn hóa- xã hội của đất nước
- Tăng cường pháp chế trong quản lý nhà nước về lễ hội.
- Hàng năm hoặc định kỳ tổ chức luân phiên các lễ hội tại các tỉnh có
điều kiện phát triển văn hóa xã hội cịn thấp.
3.4.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cần chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để có những quy
định quản lý phù hợp đối với các loại hình lễ hội ở nước ta hiện nay.
- Cần tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy chế quản
lý lễ hội mới thay thế cho bản Quy chế quản lý lễ hội đã cũ.

- Cục Văn hóa cơ sở cần thành lập phịng quản lý lễ hội và tổ
chức sự kiện.
- Việc quản lý và tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống (lễ hội dân
gian) cần phải được tiến hành trên cơ sở pháp luật
3.4.3. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Bình
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác tổ chức và quản lý lễ
hội theo quy định của Nhà nước và Bộ VHTT&DL.
- Tăng cường công tác giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm
của các địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Quản lý và tạo điều kiện cho các lễ hội trên địa bàn tỉnh hoạt
động theo đúng quy định của Nhà nước, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa của, truyền thống và thuần phong mỹ tục của các địa
phương, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển và quảng bá
rộng rãi về quê hương, con người Quảng Bình.
22


- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách nhằm
khuyến khích, tạo điều kiện cho cơng tác xã hội hóa hoạt động lễ hội.
3.4.4. Đối với Huyện Minh Hóa
- Sớm xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động lễ hội huyện
nhằm tạo điều kiện cho các lễ hội trên địa bàn hoạt động đúng quy
định.
- Tiến hành kiểm kê, nhận diện tổng thể, chính xác về lễ hội văn
hóa truyền thống trên địa bàn huyện.
- Huyện nên tạo điều kiện để người dân địa phương phát huy vai
trị của mình trong việc bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống.
- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, mở lớp cho các nghệ nhân
truyền dạy các làn điệu hò Thuốc, hát Đúm, dân ca, dân vũ, nghiên

cứu các ngành nghề truyền thống .
- Ban hành cơ chế chính sách phối kết hợp chặt chẽ giữa các
ngành và địa phương, quản lý và tổ chức lễ hội truyền thống theo
chiều hướng tích cực .
- Tổ chức Lễ hội truyền thống phải đúng quy định của Nhà
nước và phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lạc hậu phát sinh trong tổ
chức các lễ hội văn hóa truyền thống .
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa việc quản lý di tích và quản lý
lễ hội.
- Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ trực tiếp làm công tác lễ hội .

23


×