Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.23 KB, 26 trang )

Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ QUANG HẢI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨTÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơngtrình đượchồnthànhtại:CƠSỞHỌCVIỆNHÀNHCHÍNHQUỐCGIA
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT

Phản biện 1:……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ
sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố
Huế
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế hoặc trên trang Web Khoa
Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Ý nghĩa lý luận:

Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, tín
dụng là mảng kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng
và đây cũng là kênh dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp khi
mà thị trường tài chính chưa phát triển. Đi kèm với nó là rủi ro tín
dụng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập. Do vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng cần được các
ngân hàng quan tâm hơn nữa. Ngân hàng khó có thể đảm bảo được
an tồn và hiệu quả kinh doanh nếu khơng thường xun chăm lo
cơng tác quản lý rủi ro tín dụng.
Trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng ngày
càng đơng đảo, đóng góp khơng nhỏ trong tổng doanh thu, lợi nhuận

của các Ngân hàng. Tuy nhiên, những năm gần đây, những khó khăn
của nền kinh tế đã gây ra những tác động không nhỏ đến các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn đến tình trạng
nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tuyên bố phá sản. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, đánh giá lại cơng tác quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với đối tượng khách hàng trên là
rất cần thiết.
 Ý nghĩa thực tiễn:

1


Với hơn 50 năm lịch sử hình thành và phát triển, Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam luôn đồng hành cùng các doanh
nghiệp, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Để làm được điều đó, VCB ln phải tìm cách
kiểm sốt những rủi ro trong hoạt động tín dụng để đảm bảo được
mục tiêu kinh doanh. Đây là vấn đề cấp thiết đối với ngành ngân
hàng, VCB nói chung và VCB chi nhánh Quảng Bình nói riêng.
Với mục tiêu gắn liền lý luận khoa học và thực tiễn, qua q
trình cơng tác tại VCB Quảng Bình, dưới sự hướng dẫn của Ban lãnh
đạo, các anh chị đồng nghiệp, các thầy cô giáo, tác giả đã quyết định
chọn đề tài luận văn: "Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình" với mong muốn đánh
giá được thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng của VCB Quảng Bình
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm ra ngun nhân, hạn chế để
có thể đưa ra những giải pháp quản lý tốt hơn rủi ro tín dụng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm
ra các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta, đặc
biệt giải pháp tăng cường hổ trợ tín dụng của ngân hàng, đến nay đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác nhau như:
Cơng trình của GS.TS Nguyền Đình Hương “giải pháp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” NXB chính trị quốc gia Hà
Nội năm 2002 ; cơng trình nghiên cứu “chính sách hổ trợ phát triển
2


DNNVV ở Việt Nam và đổi mới cơ chế và chính sách hổ trợ phát
triển DNNVV”.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV, nghiên
cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa và đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình để quản trị tốt hơn đối với hoạt động tín dụng
của các DNNVV.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, mục đích chính của đề tài là
đưa ra cái nhìn tổng quan các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại, phân tích đánh giá thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VCB Quảng Bình,
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này nhằm đề
xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VCB Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
về quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung tồn diện về
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV
3


- Về khơng gian: Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Bình
- Về thời gian: Số liệu tham chiếu trong khoảng thời gian từ
2015 – 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn là sự kết hợp của nhiều phương pháp, trong đó
trọng tâm là phương pháp phân tích tổng hợp trên cơ sở thống kê và
xử lý số liệu. Các phương pháp hỗ trợ bao gồm suy luận logic,
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phương pháp điều tra và thu thập số liệu, phương pháp
thống kê mô tả, và sử dụng phần mềm excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về tín dụng
ngân hàng đối với DNNVV gắn liền với những đặc thù doanh nghiệp
hiện nay.
Về thực tiền, luận văn khái qt tình hình phát triển và cấp tín dụng
đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình từ đó đánh giá thực trạng những khó khăn
vướng mắc để đưa ra các giải pháp khắc phục.
7. Kết cấu luận văn của đề tài
Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu,

danh mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung chính gồm ba chương, cụ thể:

4


Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp nhỏ vả vừa .
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt NamChi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam Chi nhánh Quảng Bình.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. 1.Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Ngân hàng thương mại
1.1.1 Đặc điểm nội dung doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
Muốn hiểu DNNVV là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là
doanh nghiệp. Theo Luật DN năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam:
* Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV.

* Những đặc điểm hạn chế của DNNVV:
1.1.1.3Tình hình pháttriển
1.1.1.4. Các điều kiện hỗ trợ phát triển củaDoanh nghiệp

vừa và nhỏ
1.1.1.5. Những khó khăn củaDoanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.6.Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn củaDoanh nghiệp

nhỏ và vừa
tiếp cận nguồn vốn phí NH:
1.2. Rủi ro trong tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Tín dụng và vai trị
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa
6


bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
* Phân loại tín dụng Ngân hàng
* Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
* Vai trị của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
1.2.2. Rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong Doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2.3 Đặc điểm rủi ro tín dụng
1.2.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng

Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc
biệt nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với
nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín dụng khơng chỉ liên quan đến
bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế quốc
gia.
* Đối với ngân hàng:
* Đối với nền kinh tế:
1.2.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho
vay và người đi vay, nhưng người vay sử dụng tiền vay trong một
thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều
7


kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, đây là đối
tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan, rủi ro xuất phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân chủ quan:
1.2.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh dẫn đến rủi ro tín dụng
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ
những chủ thể thừa vốn để cho những người thiếu vốn vay với mục
đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay vào một thời điểm nhất
định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động cho
vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc
và lãi đúng hạn.

1.3.2 Cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan
trọng nhất của các NHTM. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất và có vai trò quyết định đối với kết quả hoạt động của
NHTM.
1.3.3Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Cơ cầu tổ chức bộ máy
* Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
* Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của
ngân hàng:
8


1.3.3.2 Chính sách rủi ro và quy trình quản trị rủi ro tín dụng
* Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
* Quy trình quản trị quản trị rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị RRTD

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.4.1.Nhân tố chủ quan
1.3.4.2 Nhân tố khách quan
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
khác

9


Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã khái quát các dạng rủi ro trong hoạt động của

NHTM, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, hình thức, ngun
nhân và tác động của rủi ro tín dụng. Hơn nữa, với đối tượng khách
hàng xác định là DNNVV, chương 1 đã tập trung làm rõ khái niệm,
đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp này, đồng
thời phân tích rõ quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế
hiện hành (Basel II), kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các
ngân hàng khác. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, sang Chương 2 tơi
sẽ trình bày cụ thể thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
DNNVV của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình đang áp dụng, những điểm tương đồng, khác
biệt, mặt tích cực và yếu kém so với lý thuyết và tình hìnhchung.

10


Chương2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎVÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình, có trụ sở đặt tại 03 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới –
Quảng Bình, có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số:
số 0100112437038 cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch Đầu tư Quảng Bình, cấp lần đầu ngày 19 tháng 06 năm 2008,
đăng ký thay đổi lần 7 ngày 11 tháng 05 năm 2015 .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương

mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
2.1.2.2. Phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc cụ thể như
sau:
2.1.3. Tình hình tài sản nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2017
Tình hình tài sản:
Tình hình nguồn vốn:

11


2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015 –
2017
Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên
cũng như với lòng tin của khách hàng đối với Vietcombank Quảng
Bình, Chi nhánh hoạt động ngày càng sôi nổi, luôn cố gắng thực hiện tốt
công tác cho vay và huy động vốn, không ngừng phát triển các sản
phẩm dịch vụ... Đơn vị đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, đóng
góp cho sự phát triển chung của Ngân hàng Vietcombank Việt Nam.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình
2.2.1 Tình hình kết quả tín dụng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2015 - 2017
Trong năm 2015, dư nợ tín dụng DNNVV của Vietcombank
Quảng Bình đạt 2.032 tỷ đồng, đến năm 2016 đạt 2.235 tỷ đồng, tăng
trưởng 9,99% so với băm 2015 và năm 2017 tăng lên 2.266 tỷ đồng,
tăng 1,39% so với năm 2016. Điều này cho thấy mức độ duy trì hạn

mức nợ cho DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình tương đối ổn
định có hướng tăng trưởng bền vững trong giai đoạn 2015 – 2017.
Bên cạnh duy trì hạn mức nợ ở mức tăng trưởng ổn định thì cơng tác
thu hồi nợ cũng được tiến hành song song để đảm bảo tính cân đối
các khoản nợ được ln chuyển và xoay vịng trong việc kinh doanh
tín dụng. Năm 2015 Doanh số thu nợ đạt 1.906 tỷ đồng, năm 2016

12


tăng lên 2.127 tỷ đồng, tăng 11,59% so với năm 2015 và đến năm
2017 thu đạt 2.153 tỷ đồng, tăng 1,22% so với năm 2016.
2.2.2 Cơ cấu dư nợ trong cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.2.1 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng kinh tế
2.2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay
2.2.3 Số doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Quảng Bình
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh
tranh ngày càng quyết liệt và tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng
của NHTMCPNTVN được cơ cấu lại theo nguyên tắc thị trường và
điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, đặc biệt mở rộng cho vay các
DNNVV, tư nhân cá thể làm ăn hiệu quả. Chi nhánh đã đưa ra
nhiều sản phẩm, chương trình ưu đãi cho vay DNNVV phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng: Chương trình tiếp sức thành
cơng; Chung sức vươn xa cùng DNXNK; chương trình kết nối
khách hàng tiềm năng; chương trình cho vay doanh nghiệp vệ
tinh; cho vay nông lâm thủy sản, dịch vụ…đã thu được nhiều kết
quả. Cụ thể
2.2.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ

và vừa
Mục tiêu của các NHTM nói chung cũng như các doanh
nghiệp đều là gia tăng lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền
vững, ổn định. Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả cho vay DN
nói chung và DNNVV nói riêng cũng khơng nằm ngồi mục đích
gia tăng lợi nhuận
13


2.3 Cơng tácquản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh
Quảng Bình
2.3.1 Chính sách tín dụng
Định hướng chiến lược dài hạn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Quảng Bình nói
riêng là xây dựng một ngân hàng bán lẻ, phục vụ đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân trung lưu ở khu
vực đô thị; các sản phẩm bán lẻ được chú trọng phát triển là: các
loại cho vay tiêu dùng, trả góp, các sản phẩm cho vay phục vụ
kinh doanh nhỏ và vừa, các sản phẩm cho vay thơng qua thẻ tín
dụng, các sản phẩm cho vay bán lẻ khác. Bán sát phương châm
kinh doanh của NHNT Quảng Bình là Tăng tốc - Hiệu quả -Bền
vững.
2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Quy trình tín dụng đối với khách hàng này bao gồm 8 bước trong
đó hầu hết các bước trong quy trình từ gặp gỡ khách hàng hướng dẫn làm
hồ sơ vay vốn đến tất tốn hợp đồng tín dụng đều do cán bộ tín dụng
đảm nhiệm trừ bước 3 (định giá TSĐB và lập tờ trình do cán bộ thẩm
định). Điều này đảm bảo tính khách quan, minh bạch cũng như hạn chế

các tiêu cực phát sinh trong quá trình định giá TSĐB.
2.3.3 Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện tại NHNT CN Quảng Bình sử dụng phương pháp phân
14


tích dựa trên yếu tố 6C để phân tích tài chính. Trước khi triển
khai hệ thống INCAS, NHNT sử dụng phương pháp xếp loại nội
bộ đối với DNNVV, chỉ đánh giá năng lực tài chính của khách
hàng trên những tiêu chí đơn giản sử dụng phương pháp dựa trên
đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ.
2.4Đánh giá về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa
2.4.1 Kết quả đạt được
Nhận thức được tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh
tế thị trường, những năm qua Vietcombank Quảng Bình đã chú ý đến
việc mở rộng và hỗ trợ cho vay DNNVV. Bên cạnh đó Chi nhánh
cũng đã tích cực đẩy mạnh cơng tác phòng ngừa và quản trị rủi ro
trong cho vay DNNVV để đảm bảo hoạt động kinh doanh an
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục
Thứ nhất: doanh số cho vay DNNVV tăng nhưng tốc độ tăng
trưởng chưa tương xứng: doanh số cho vay DNNVV năm 2015 là
2.457 tỷ đồng tăng trưởng 27,17% so với năm 2013, Dư nợ cho vay
DNNVV đạt: 819 tỷ đồng tăng trưởng 28,97%. Con số này chưa
tương xứng với quy mơ, năng lực, uy tín của Chi nhánh.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

15


Tiểu kết chương 2
Với thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình, định
hướng kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình, đã xác định đối
tượng DNVVN là khách hàng chủ đạo. Tuy nhiên, Vietcombank lại
chưa có định hướng quy trình, mơ hình quản trị rủi ro tín dụng dành
riêng cho đối tượng khách hàng này. Mặt khác, việc tuân thủ quy
trình quản trị rủi ro tín dụng như theo sổ tay tín dụng cũng chưa
nghiêm túc, chưa xây dựng được hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng
hồn chỉnh và những khó khăn khác về con người, cơ sở vật chất và
điều kiện khách quan… đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng DNVVN của Vietcombank Quảng Bình. Chương 3 sẽ
trình bày những giải pháp, kiến nghị để từng bước hồn thiện quy
trình và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng DNVVN của
Vietcombank Quảng Bình.

16


Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình
3.1.1 Định hướng hoạt động hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Bình đến năm 2020
3.1.1.1 Mục tiêu chung
Theo định hướng phát triển chung của NHNTVN trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 và hướng tới mục tiêu trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu trên địa bàn, trên cơ sở phát huy những
thế mạnh sẵn có và khắc phục những khó khăn, hạn chế, chi nhánh
Vietcombank Quảng Bình đã chủ động đề ra các mục tiêu nhiệm vụ
và giải pháp đến năm 2020 như sau:
*Công tác huy động vốn
*Hoạt động tín dụng
* Nâng cao uy tín của Chi nhánh
3.1.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong
thời gian tới
Trên cơ sở quan điểm, chủ trương phát triển DNNVV của
Đảng và nhà nước; cũng như định hướng của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam. Vietcombank Quảng Bình cũng có những
17


chủ trương đẩy mạnh tín dụng đến các DNNVV trong thời gian tới.
3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừatại Ngân hàng TMCPNgoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình
Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày càng trở nên cần thiết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Quảng Bình nói riêng
trong q trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị

RRTD không đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều
vấn đề như phịng ngừa, kiểm sốt rủi ro, có chính sách tín dụng
khoa học, phù hợp với quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể,
chi tiết để hướng hoạt động của ngân hàng nói chung và chính sách
tín dụng nói riêng theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế
so sánh, hiệu quả, ít rủi ro.
3.2 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Quảng Bình
3.2.1 Tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng
Mặc dù đã có một quy trình tín dụng khá hoàn chỉnh tuy nhiên
Chi nhánh vẫn tồn tại và lặp lại tình trạng chưa tuân thủ đúng quy
định, quy trình nghiệp vụ và đặc biệt là tuân thủ quy trình tín dụng
cùng với những ngun nhân khác quan dẫn đến một số rủi ro tác
nhiệp, phát sinh nợ xấu, nợ nhóm 2. Vấn đề cần đặt ra cho Chi nhánh
Quảng Bình trong thời gian tới là phải khắc phục, sửa chữa những hạn
18


chế đó. Cụ thể giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng trong quy chế tín
dụng tại Chi nhánh là:
3.2.2 Thực hiện hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro
Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng mơi trường rủi ro
tín dụng phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh; hệ thống quản
lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp; và phải kiểm sốt được rủi
ro tín dụng. Chi nhánh Quảng Bình cần hồn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ theo phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản hoặc nâng
cao (FIRB hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc xếp hạng tín dụng

phải căn cứ trên (i) các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng
cho các đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, để tính tốn các
thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho các đối tượng này, đồng thời (ii)
áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia (đòi
hỏi có cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy việc
XHTD mới thực sự là cơng cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt
động tín dụng và là căn cứ để định giá theo rủi ro (risk based pricing)
của Chi nhánh.
3.2.3 Nâng cao trình độ quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản lý
và năng lực chun mơn cho cán bộ tín dụng
3.2.3.1 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ
quản lý
3.2.3.2 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
3.2.4 Thực hiện trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo đúng quy
định hiện hành
19


Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng
nói riêng là khó tránh khỏi, trong nhiều trường hợp khách hàng
không thể trả nợ cho Ngân hàng khiến cho Ngân hàng có thể lâm vào
tình trạng mất vốn kinh doanh. Để khắc phục tình trạng đó việc NH
trích lập quỹ dự phịng RRTD là rất cần thiết đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của NH, có nguồn bù đắp lại những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh mà NH gánh chịu. Chi nhánh phải xác
định rõ việc trích lập dự phịng như thế nào là hợp lý bởi vì nếu lập
quỹ trích lập dự phịng rủi ro q mức sẽ gây lãng phí khơng cần
thiết, nhưng nếu trích lập quỹ dự phịng q thấp sẽ không đủ bù đắp
rủi ro khi xảy ra. Chi nhánh nên chú trọng từ việc chuyển nhóm nợ,
đến trích lập dự phòng theo đúng quy định của NHNN. Linh hoạt và

chính xác trong vấn đề trích lập rự phịng RRTD, phân loại nợ tránh
tình trạng vì kết quả kinh doanh mà khơng tn thủ chính xác. Chủ
động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay,
kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp
đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và chuyển nhóm nợ, thực hiện
trích lập dự phòng nhằm bù đắp khi tổn thất xẩy ra.
3.2.5 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ
Cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ trong hoạt động tín dụng
là một cơng cụ vơ cùng quan trọng, thơng qua hoạt động kiểm sốt
có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai xót trong q
trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng đồng thời cũng phát hiện, ngăn
chặn những rủi ro đạo đức. nhằm đổi mới tăng cường hiệu lực của
cơng tác kiểm tra, kiểm tốn đáp ứng yêu cầu mới trong hội nhập
20


kinh tế quốc tế. Chi nhánh cần:
3.2.6 Kết hợp bảo hiểm với tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro
RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đơi khi
những rủi ro đó NH khơng thể lường trước được.Vì vậy sử dụng các
cơng cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế
tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng.
3.2.7 Phát triển các nghiệp vụ phái sinh
Trong thời gian tới, Chi nhánh phải có những chính sách cải
thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán. Tuy nhiên,
để giữ vững thị phần trong môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất
khó và đồng thời nếu tăng được thị phần cũng đồng nghĩa tăng rủi ro.
Điều này đòi hỏi Chi nhánh Quảng Bình cần phải có những chính

sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa khách
hàng và hình thức cho vay, chú trọng quan tâm đến việc phát triển
các nghiệp vu tài chính phái sinh.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.3.2 Với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong quá trình hội nhập như hiện nay, NHNN có vai trị rất
quan trọng việc định hướng và phát triển ngành. Chính vì vậy, trong
quá trình cải cách, NHNN cần nâng cao tính tự chủ và độc lập
trong kinh doanh của các NHTM, hỗ trợ các NHTM trong quá
trình phát triển hoạt động kinh doanh sao cho đạt được các mục tiêu
21


xã hội và phù hợp các chuẩn mực quốc tế.
3.3.3 Với Chính phủ.

KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường của các doanh
nghiệp nói chung và NHTM nói riêng đều phải chịu nhiều rủi ro tiềm
ẩn. Trong tình hình kinh tế khó khăn, số DNNVV phá sản ngày càng
tăng, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng khi cho vay DNNVV, RRTD
trong cho vay DNNVV là vấn đề không thể tránh khỏi và cần được
quan tâm quyết liệt. Bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh ẩn chứa nhiều rủi ro,
nhất là rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV và những rủi ro này gây
nên sự bất định không mong đợi đối với các NHTM, và nó có thể gây
nên sự đỗ vỡ dẫn đến phá sản gây thiệt hại cho nền kinh tế. Nhất là
trong bối cảnh vận động của nền kinh tế Việt Nam đang cạnh tranh gây

gắt không những ở lĩnh vực ngân hàng mà ở nhiều lĩnh vực khác.
Khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ
Thái Lan, khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 bắt đầu từ phố
Walls của Mỹ… dù cho nhiều nguyên nhân nhưng căn bản nhất vẫn
là hoạt động tín dụng của hệ thống NH. Với cường quốc tài chính
như Mỹ nhưng vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do các khoản nợ
cho vay dưới chuẩn vì khả năng đánh giá rủi ro khơng chính xác,
khơng có kịch bản đối phó trong trường hợp khủng hoảng toàn diện.
22


Nói riêng tại Việt Nam, từ những vụ án liên quan đến tín dụng
ngân hàng như Epco Minh Phụng, Huyền Như, sai phạm trong cho
vay của Oceanbank, ngân hàng Xây dựng hoặc những vụ việc cho
vay khơng đúng quy trình gây thất thốt tài sản cho NH. Điều đó cho
thấy, trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua
nhiều bài học kinh nghiệm, nhưng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
chưa bao giờ là đủ. Với tác động mạnh mẽ của rủi ro tín dụng, tùy
từng giai đoạn mức độ phát triển, mà ngân hàng phải ln củng cố
hồn thiện cơng tác RRTD, để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo an
tồn tài chính cho NH.
Trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày sơ lược về các dạng rủi ro
mà NH phải đối mặt trong q trình hoạt động, tập trung phân tích
kỹ về RRTD và quy trình quản trị RRTD, đề xuất được các giải pháp
có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện Quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Từ đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp mà NHNT Chi Nhánh
Quảng Bình ngày càng hồn thiện khả năng quản trị rủi ro tín dụng
đối với đối tượng khách hàng là DNNVV, đồng thời kiến nghị với

các ban ngành hữu quan có các hướng giải pháp để tạo điều kiện cho
NH tăng cường khả năng quản trị rủi ro tín dụng.
Điểm căn bản chính là NHNT cần xây dựng rõ chính sách hoạt
động, chính sách tín dụng cụ thể từng thời kỳ và có định hướng theo
xu hướng phát triển kinh tế xã hội, đồng thời phổ biến đến từng
CBTD để từ đó có định hướng cho vay hợp lý. Bên cạnh đó cần hồn
23


×