Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các vấn đề về môi trường thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 85 trang )

CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Manual to Guide Businesses on Environmental Regulations and Free Trade Agreements

HÀ NỘI
T7/2017


1

Mục lục
EXECUTIVE SUMMARY ..................................................................................................................... 4
Giới thiệu................................................................................................................................................. 5
Tóm tắt 7
Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc
tế .............................................................................................................................................. 11
1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thương mại với môi trường ................................................................ 11
2.2. Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do ........................ 14
1.3. Diễn biến các vấn đề môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế ........................... 18
1.4. Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương ............................ 20

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế
về kinh tế ................................................................................................................................ 22
2.1. Các cam kết môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ................... 23
2.2. Các cam kết môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế ......................................... 29
2.3. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong Hiệp định rào cản kỹ thuật liên quan
đến thương mại .............................................................................................................................. 32
2.4. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm
dịch thực vật ................................................................................................................................... 33
2.5. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong các cam kết khác ............................ 34


2.6. Tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ mơi trường ................................................... 35
2.7. Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường........................................................................ 39

Phần 3: Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế ................... 43
3.1. Các u cầu về mơi trường đới với hàng hóa x́t khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế 44
3.2. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ ................................................... 47
3.3 Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Nhật Bản................................................. 49
3.4. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Châu Âu ................................................. 56
3.5. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu của một sớ nước khác .................................. 69
3.6. Những có hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc đáp ứng các
yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế. ............................................................................. 70

Phần 4: Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong
thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 72
4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................................................... 73
4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................................................... 73
4.3. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................................................................ 76
4.4. Kinh nghiệm của Malaysia .............................................................................................................. 76
4.5. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế
của Việt Nam ................................................................................................................................... 77
4.6. Bài học kinh nghiệm và một sớ gợi ý chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng
đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế.......................................................... 81

Kết luận ................................................................................................................................................. 83
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................... 84


2



3
Danh mục Bảng
Bảng 1.1: Tóm tắt các biện pháp thương mại trong một số MEAs ....................................................................... 21
Bảng 2.1: Các nội dung cam kết có liên quan đến mơi trường trong các FTA ....................................................... 25
Bảng 2.2: Các điều khoản cam kết có liên quan đến mơi trường trong các FTAs mà Việt Nam ký kết ................. 26
Bảng 2.3: Một số vụ tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trong GATT/WTO ................................. 40
Bảng 3.2: Các chứng chỉ bền vững tự nguyện đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu tồn cầu ..................... 47
Bảng 3.3: Một sớ văn bản quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm đới với mặt hàng thủy sản............................ 51
Bảng 3.4: Các chất cấm sử dụng đối với mặt hàng thủy sản so với quy định Việt Nam ........................................ 51
Bảng 3.5: Một số quy định về dư lượng hóa chất có trong mặt hàng tơm ........................................................... 52
Bảng 3.6: Quy định chung về luật liên quan đến nhập khẩu ................................................................................. 53
Bảng 3.7: Quy định hàm lượng chất hóa học trong sản phẩm dệt may của Nhật Bản ......................................... 54
Bảng 3.8: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng may mặc của Nhật .................................. 54
Bảng 3.9: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng tơ lụa của Nhật ....................................... 55
Bảng 3.10: Các quy định liên quan tới sản phẩm đồ gỗ ........................................................................................ 55
Bảng 3.11: Quy định của EU về mức dư lượng tối đa cho phép đối với chất phụ gia trong sản phẩm thuỷ sản .. 64
Bảng 3.12: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của EU ................................................................ 65
Bảng 3.13: Giới hạn các chất hố học của EU đới với sản phẩm da giày ............................................................... 67
Bảng 3.14: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của Trung Quốc ................................................. 69
Hộp 3.5: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam và doanh nghiệp từ các cam kết môi trường trong TPP ........... 71
Bảng 4.1: Số lượng chứng chỉ ISO14001 của Thái Lan phân theo lĩnh vực ............................................................ 74

Danh mục Hộp
Hộp 1.1: Tác động qua lại giữa thương mại với môi trường ................................................................................. 12
Hộp 1.2: Các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường .......................................................................... 15
Hộp 1.3: CTE - Ủy ban thương mại môi trường của WTO .................................................................................... 17
Hộp 2.1: Áp dụng ngoại lệ về môi trường theo Điều XX........................................................................................ 25
Hộp 2.2: Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tranh chấp thương mại – môi trường bao gồm: ...................... 41
Hộp 3. 1: Điểm xanh (Green Dot) .......................................................................................................................... 58
Hộp 3.2: Các đặc điểm của tiêu chuẩn QLMT ISO 14001 ...................................................................................... 59

Hộp 3.3: Các hiệp hội và chương trình nhãn mác thương mại bình đẳng đang hoạt động ở EU.......................... 61
Hộp 3.4: Chiến dịch quần áo sạch ......................................................................................................................... 66
Hộp 4.1: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường EU của Thái Lan ........................................ 73
Hộp 4.2: Hàng xuất khẩu bị trả về do không đáp ứng các yêu cầu về môi trường ............................................... 77
Hộp 4.3: Các hỗ trợ, ưu đãi cho doanh nghiệp tham gia chương trình q́c gia phát triển cơng nghệ cao đến năm
2020: các nội dung có liên quan đến mơi trường ................................................................................. 80
Hộp 4.2: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bền vững đối với nông – thủy sản............................................................. 81

Danh mục Sơ đồ/Đồ thị
Sơ đồ 2.1: Danh mục hàng hóa và dịch vụ mơi trường theo phân loại của các tổ chức quốc tế và Việt Nam ...... 38
Sơ đồ 2.2: Thủ tục giải quyết tranh chấp môi trường theo FTA Việt Nam - EU .................................................... 42
Sơ đồ 3.1: Các yêu cầu môi trường trong thương mại q́c tế đới với các sản phẩm x́t khẩu có liên quan đến
Việt Nam ............................................................................................................................................... 44
Đồ thị 3.1: Các thông báo TBT liên quan đến nhãn sinh thái gửi tới WTO ............................................................ 46
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ khái quát quá trình kiểm dịch thực vật của Nhật Bản................................................................ 50


4

EXECUTIVE SUMMARY
In recent years, environmental regulations have become progressively more influential,
drastically altering the implementation of free trade obligations. Over the past 20 years,
Vietnam has been actively participating in international economic integration, signing both
international and regional free trade agreements (FTAs). The desire to protect the
environment has become a significant component of many sustainable development goals set
forth in these agreements. For example, both sustainable development and environmental
preservation are objectives established in the WTO Agreement, as it declares: “GATT allows
Member States to enact necessary measures to protect humans, animals, plants, health, or
preserve the depletion of natural resources,” while also stating that “these measures shall not
be used for the purpose of protecting trade or creating discrimination against domestic

products.”
WTO negotiations on the environment have persisted, but they irrefutably emphasize the
importance of strengthening environmental protection in international trade, promoting
trade liberalization for environmentally beneficial goods and services, and limiting the use of
environmental barriers to trade. To achieve these ambitions, the WTO has prioritized the
development of:
(1) quality standards (e.g., requirements and regulations for products, procedures for
assessment of product quality);
(2) user safety standards (e.g., labeling and packaging with product codes and
origins);
(3) standards of labor and social responsibility; and
(4) specific regulations targeting environmental protection.
In 2015, many next generation FTAs, such as the TPP and the Vietnam-EU FTA, officially
established environmental protection as a central goal. Their environmental commitments
focus on:
(1) the facilitation of trade in goods and services that contribute to environmental
improvement and carbon reduction (e.g., commitments to environmentally friendly
goods and services through tax cuts, reductions in domestic subsidies to create an
environment for equitable competition, etc.); and
(2) increased regulated control of commercial activities likely to cause negative
impacts on the environment (e.g., trade in wildlife, exotic species, or illegal timber,
commercial fishing activities that threaten to deplete fish resources, and sea transport
activities that cause environmental pollution).
Environmental requirements in international trade can pose many challenges for businesses,
especially small and medium sized enterprises, due to limited technological, financial, and
technical capacities. Developing effective environmental requirements can improve access to
the market, contributing to national prestige and enhanced trust for commercial
partners. Compliance with environmental requirements in international economic integration
also helps businesses avoid disputes and protects the safety and health of the people. Abiding
by environmental regulations would protect and maintain Vietnam’s natural resources and

further ensure sustainable development.


5

The objective of this manual is to provide an introduction to environmental issues in
international trade, focusing on four main themes:
Part 1. The Relationship between International Trade and the Environment;
Part 2. Environmental Commitments in Trade Agreements and the Framework of
International Economic Cooperation;
Part 3. The Environmental Regulation System and Standards in International
Trade; and
Part 4. International Experiences in Satisfying Environmental Requirements and
Recommendations for Vietnam.

Giới thiệu
1. Việt Nam là quốc gia lấy xuất khẩu là một trong những động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế.
Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã và đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh
mẽ thông qua hội nhập khu vực (ASEAN), tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế (ASEM và APEC), hội
nhập song phương (Việt Nam đã ký kết hơn 100 Hiệp định thương mại song phương, 55 Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư và 50 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần) và hội nhập đa phương (TPP,
WTO...).
Hiện nay Việt Nam đã ký kết, thực thi, và đang đàm phán tổng cộng tới 16 các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới (FTA), trong đó nổi bật như Việt Nam – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, và Hiệp định
Đối tác chiến lược xun Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định đới tác kinh tế tồn diện khu vực
(RCEP)…Các hình thức hội nhập đều có chương trình hoạt động riêng, nhưng về cơ bản đều tuân theo
các quy định, nguyên tắc của WTO.
Ngoài các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cịn có các cam kết liên quan đến thương mại
trong các Hiệp định đa phương về môi trường, chẳng hạn như Cơng ước q́c tế về bn bán các lồi
động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); Công ước BASEL về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới

các phế thải nguy hiểm và tiêu huỷ phế thải; Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn và Nghị định thư
Montreal về biến đổi khí hậu; Cơng ước khung của UN về biến đổi khí hậu (UNFCCC); Cơng ước
Stocholm về các chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (POPs)…
2. Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là mục tiêu được ghi trong lời nói đầu của Hiệp định sáng
lập WTO : “GATT cho phép các nước thành viên ban hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ con người,
động vật, thực vật, sức khỏe, hoặc bảo tồn sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên”. Tuy nhiên, điều XX
cũng nêu ra rằng “các biện pháp này không được sử dụng vì mục đích bảo hộ thương mại hoặc tạo ra
phân biệt đối xử đối với các sản phẩm nợi địa”.
Từ đó đến nay, các đàm phán về môi trường trong WTO vấn tiếp tục diễn ra qua các vịng đàm phán
với các mong ḿn về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thương mại quốc tế, nâng cao vai
trò của thương mại trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại đới với các hàng hóa và dịch vụ có lợi
cho mơi trường, hạn chế các quốc gia sử dụng môi trường gây ra các rào cản thương mại… Song song
với quá trình này đó là việc thiết lập các hợp tác và thỏa thuận thúc đẩy BVMT qua các khuôn khổ hợp
tác quốc tế như APEC, ASEAM, thực thi có hiệu quả các Hiệp định mơi trường đa phương có liên quan
đến thương mại…
Các nội dung về môi trường chủ yếu tập trung vào: Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng (Các yêu
cầu, qui định đối với sản phẩm; Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm); Tiêu chuẩn
về an toàn cho người sử dụng (Các quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm, nguồn gốc


6
xuất xứ...); Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội ; Quy định về bảo vệ môi trường (Hệ thống
ISO14001:2000, xem xét vấn đề về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm, tạo sản phẩm xanh,
sạch).
3. Năm 2015, môi trường đã chính thức trở thành một nội dung quan trọng trong các FTA thế hệ mới
như TPP và FTA Việt Nam - EU. Các cam kết về mơi trương tập trung vào: (1) Thuận lợi hóa thương mại
đới với các hàng hóa và dịch vụ đóng góp cho cải thiện mơi trường và giảm thiểu khí thải các bon như
các cam kết về hàng hóa và dịch vụ môi trường thông qua các cắt giảm về thuế, cắt giảm các trợ cấp
nội địa để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng; (2) Gia tăng kiểm soát các hoạt động thương mại có
nguy cơ gây tác động tiêu cực tới môi trường như vấn đề thương mại đối với bảo tồn động thực vật

hoang dã, các sinh vật ngoại lai, gỗ có nguồn gớc phi pháp, các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản
trên biển vì mục đích thương mại có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên cá, các hoạt động vận tải hàng
hóa trên biển gây ô nhiễm môi trường… thông qua các quy đinh và tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường trong nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến, vận chuyển đối với các sản phẩm xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ, các sản phẩm nông nghiệp. Quan trọng
hơn, các quốc gia trọng các FTA này là các khu vực thị trường chính của Việt Nam, chiếm hơn 90% kim
ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia và xấp xỉ 50% của GDP.
4. Các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế có thể gây ra rất nhiều thách thức cho doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp SME do hạn chế về năng lực tài chính, cơng nghệ, kỹ thuật… Tuy
nhiên, việc thực hiện tốt yêu cầu về môi trường là công cụ để doanh nghiệp tiếp cận thị trường, góp
phần nâng cao uy tín q́c gia, tin cậy đới với các đối tác. Tuân thủ các yêu cầu về mơi trường trong
hội nhập kinh tế q́c tế cịn giúp các doanh nghiệp phòng tránh được những tranh chấp trong thương
mại quốc tế liên quan đến các vấn đề môi trường, bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của người dân, đảm
bảo phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì được nguồn tài ngun mơi trường của q́c gia.
5. Mục tiêu của tài liệu này là giới thiệu một cách tổng thể về các vấn đề môi trường trong thương mại
q́c tế, trong đó, tập trung vào 04 chủ đề chính:
Phần 1.
Phần 2.
Phần 3.
Phần 4.

Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc
tế
Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế về
kinh tế
Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế
Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong
thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.



7

Tóm tắt
Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế
Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường là một trong những nội dung cơ bản của mối quan hệ
giữa kinh tế và môi trường. Về cơ bản, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc vào môi
trường thông qua việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm đầu vào cho sản xuất và các tác động mơi
trường phát sinh trong quá trình sản xuất, trao đổi, sử dụng và thải bỏ hàng hóa và dịch vụ. Phần lớn
tác động mơi trường có nguyên nhân từ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế, tuy nhiên, chỉ trong
điều kiện tự do hoá thương mại, khi trao đổi sản phẩm và dịch vụ được mở rộng vượt qua lãnh thổ
quốc gia, sản xuất được gia tăng mạnh mẽ để phục vụ cho thương mại q́c tế thì tác động qua lại giữa
thương mại và môi trường mới rõ nét.
Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường ở phạm vi quốc tế lần đầu tiên được quan tâm một cách
rộng rãi là vào năm 1991 khi chính phủ Mehico khởi kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu
cá ngừ từ Mehico. Luật về các hành động bảo vệ các loài động vật biển có vú của Hoa Kỳ cấm các
phương pháp đánh bắt cá ngừ dẫn đến hủy diệt ở một lượng lớn cá heo sống trong khu vực đánh bắt,
luật này cũng được áp dụng cho các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu từ các quốc gia sử dụng cùng phương
pháp đánh bắt. Chính phủ Mehico lập luận rằng luật của Hoa Kỳ đã vi phạm các điều luật của Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại (GATT).
Để giải quyết mối quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế, cần thiết lập các khuôn khổ hợp
tác q́c tế mà ở đó, các ràng buộc thơng qua các cam kết, các thỏa thuận giữa các quốc gia được xây
dựng và đảm bảo thực thi. Giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đề thương mại và môi trường q́c tế
được xem xét đến trong 03 khn khổ:




Giải quyết các vấn đề môi trường trong các hiệp định thương mại thông qua các điều khoản, cam kết về mơi trường đới trong
hoạt động tự do hóa thương mại;
Giải qút thơng qua các thỏa thuận mang tính tự ngụn trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế

Giải quyết các vấn đề thương mại trong các hiệp định môi trường thông qua các cam kết, điều khoản về thương mại vì mục
tiêu bảo vệ mơi trường.

Trong WTO và các FTA : Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là mục tiêu được ghi trong lời nói
đầu của Hiệp định sáng lập WTO. Mặc dù trong khuôn khổ của WTO khơng có một hiệp định nào riêng
về mơi trường, nhưng trong nhiều hiệp định của WTO chứa đựng các điều khoản liên quan đến những
mối quan tâm về môi trường thông qua các điều khoản về tiêu chuẩn về quy trình sản xuất và chế biến,
các quy định về nhãn mác, các hệ thớng phí, lệ phí liên quan đến môi trường đối với các sản phẩm xuất
nhập khẩu.
Trong các khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế: Vấn đề hợp tác về môi trường trong các khung khổ hợp
tác kinh tế quốc tế được thảo luận rộng rãi và đạt được nhiều thỏa thuận hơn so với các cam kết trong
các FTA hay các MEA. Lý do là các thỏa thuận trong các khuôn khổ hợp tác thường mang tính tự ngụn
và do đó dễ được sự đồng thuận của các quốc gia, đặc biệt là trong các vấn đề về xã hội và môi trường.
Các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế cũng được xem là “lò ấp ý tưởng” cho các FTA và các MEA, khi
mà các thỏa thuận ở dây sẽ được đẩy mạnh lên ở các cam kết mang tính pháp lý khi các bên tham gia
thấy mức độ cần thiết của vấn đề, hoặc một sớ các q́c gia có cùng lợi ích và quan điểm sẽ có thể tách
ra để hình thành các cam kết song phương hay đa phương.
Trong các Hiệp định môi trường đa phương liên quan đến thương mại (MEA): Hiện nay có khoảng 20
Hiệp định đa biên về mơi trường có liên quan đến các điều khoản thương mại. Những hiệp định này
có thể phân ra thành 3 nhóm chính:


8





Các Hiệp định kiểm sốt ơ nhiễm xun biên giới hoặc để bảo vệ mơi trường tồn cầu. Ví dụ Công ước Viên về bảo vệ tầng
ôzôn; Nghị định thư Montreal về các chất huỷ hoại tầng ôzôn thực hiện công ước Viên; Hiệp định về thay đổi Môi trường;

Nghị định thư Kyoto về Công ước khung Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu...
Các Hiệp định về bảo vệ các chủng loài bị đe doạ, các loài chim di trú và các loại động vật, cá và động vật biển. Ví dụ như Cơng
ước về thương mại q́c tế về các chủng loài động vật và thực vật hoang dã bị đe doạ (CITIES); Công ước quốc tế quy định về
săn bắt cá voi... Trong số các điều khoản của các Hiệp định này là các hướng dẫn về cách thức bắt và giết các loài độngvật
hoang dã và cá; Công ước về đa dạng sinh h ọc – 1993; Công ước Rotterdam về thủ tục đồng ý được thơng báo trước đới với
một sớ hóa chất và th́c diệt côn trùng độc trong thương mại quốc tế(PIC) – 1998;
Các Hiệp định về quản lý việc sản xuất và thương mại các sản phẩm các các chất nguy hiểm. Ví dụ như: Hiệp định Basel về
quản lý di chuyển và thải các chất thải nguy hiểm xuyên biên giới; Hướng dẫn Luân Đôn về việc trao đổi thông tin về các chất
hố học trong thương mại q́c tế.

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế về kinh tế
Các cam kết môi trường trong thương mại quốc tế được xem như một khung pháp luật về thương mại
và mơi trường q́c tế có 2 hoặc 3 cấp độ. Đứng trên cùng là GATT/WTO với một loạt các quy định
pháp lý ràng buộc chi tiết nhằm điều chỉnh thương mại q́c tế về hàng hố, dịch vụ, đầu tư, sở hữu
trí ṭ và một sớ lĩnh vực đặc biệt khác.
Các cam kết môi trường trong các FTA và khuôn khổ hợp tác quốc tế đều dựa vào các khung cam kết
chung của WTO, gồm các nội dung như: các khía cạnh về mơi trường được lồng ghép trong nhiều Hiệp
định thương mại khác nhau, chủ yếu thể hiện trong: điều XX của GATT 1994 và các nội dung lồng ghép
trong các Hiệp định khác, gồm:






Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT);
Hiệp định về vệ sinh an toàn động thực vật (SPS); Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs);
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM);
Tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ môi trường;
Giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường.


Các đàm phán cũng chú trọng loại bỏ các hàng rào phi thuế quan giữa các nước thành viên, trong đó
có các rào cản về mơi trường, vốn rất đa dạng và tạo ra nhiều trở ngại, ảnh hưởng lớn đến thương mại
như đàm phán về tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ môi trường.
Gần đây, một số FTA thế hệ mới như TPP và FTA Việt Nam – EU đã phát triển riêng một chương cam
kết về môi trường và phát triển thương mại bền vững.
Trong khuôn khổ các hợp tác quốc tế về kinh tế: Các cam kết về môi trường được thể hiện thơng qua
các thỏa thuận mang tính tự nguyện, các chương trình hợp tác về xây dựng năng lực, hỗ trợ, thúc đẩy
đầu tư. Vì là các thỏa thuận tự nguyện nên nội dung hợp thường đa dạng hơn so với các đàm phán
trong các FTA. Các diễn đàn hợp tác này cũng được coi là “lò ấp ý tưởng” cho các đàm phán sâu hơn ở
các FTA. Các nội dung về hợp tác thường không giới hạn và tập trung vào các vấn đề quan tâm tồn
cầu như Hàng hóa mơi trường, Sản x́t sạch hơn, sự bền vững của các nguồn tài nguyên, tăng trưởng
xanh.
Phần 3: Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại q́c tế
Sự hình thành các Hiệp định về TBT, SPS và các Hiệp định có liên quan trong WTO và các FTA đã tạo ra
khung pháp lý cơ bản cho các q́c gia hình thành nên hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường
nhất định để kiểm sốt hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế không chỉ dừng ở các quy định, tiêu chuẩn
môi trường mang tính bắt buộc thực hiện được quy định trong hệ thống luật và các văn bản pháp lý


9
của các quốc gia, các yêu cầu môi trường mang tính tự nguyện của các nhà nhập khẩu mới là những
nội dung được yêu cầu đáp ứng nhiều nhất của hàng hóa x́t khẩu từ các q́c gia như Việt Nam. Các
yêu cầu này hiện nay tập trung vào việc hàng hóa nhập khẩu phải được dán nhãn, chứng chỉ về đảm
bảo các u cầu mơi trường trong tồn bộ vịng đời sản phẩm như: ni trồng, chế biến, sản xuất, thải
bỏ…
Đối với các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản… các quy định và tiêu chuẩn
môi trường chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: - Các biện pháp quản lý định lượng (Cấm nhập
khẩu/Giấy phép nhập khẩu/Hạn ngạch nhập khẩu) đối với những hàng hóa mà việc khai thác quá mức

có thể gây ảnh hưởng tới môi trường; hệ thống các quy định về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản
thơ; các loại hố chất và nguồn lây nhiễm, kể cả côn trùng; các quy định về đảm bảo các tiêu chuẩn
như là các sản phẩm nội địa; quy định về nồng độ giới hạn các loại hóa chất trong sản phẩm; dãn nhãn;
các quy định về khả năng thải bỏ và tái chế đới với các loại bao bì đóng gói đới với sản phẩm nhập khẩu;
hệ thớng kiểm an tồn trước khi nhập khẩu…
Phần 4: Kinh nghiệm q́c tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương
mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc xây dựng và hài hịa hóa các chính sách mơi trường nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của
hoạt động thương mại không được tạo ra những rào cản đối với thương mại tự do sẽ đóng vai trị quan
trọng trong việc khơng gây ra cản trở cho doanh nghiệp. Ngược lại, các chính sách thương mại thúc
đẩy phát triển kinh tế phải có tác dụng hạn chế đến mức tới đa thiệt hại về mơi trường. Điều này địi
hỏi phải giải qút mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường ở cả 3 cấp độ
quốc tế, quốc gia và doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của mỗi quốc gia là không giống nhau. Chẳng hạn, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các
yêu cầu môi trường của nước nhập khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản, thuỷ sản, công nghiệp chế
biến, Trung Q́c đã khún khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như
HACCP, ISO 14000... đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát q trình sản x́t, đóng gói, vận chuyển
và bảo quản hàng xuất khẩu, phổ biến công nghệ sạch, năng lượng sạch cho các cơ sở sản xuất, cung
cấp cho họ thông tin kịp thời về yêu cầu của nước nhập khẩu. Hệ thống nhãn hiệu xanh, thực phẩm
xanh đã được áp dụng.
Chính phủ Thái Lan chủ trương kết hợp các vấn đề kinh tế và vấn đề môi trường ngay từ khâu lập kế
hoạch, tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường quan trọng như bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh
học, hạn chế ô nhiễm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu về môi trường, khuyến
khích tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường,. Thái Lan đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo
vệ môi trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là thuỷ sản, rau quả
và hàng dệt may. Giấy phép xuất khẩu cũng được áp dụng để quản lý hạn ngạch hoặc cấm xuất khẩu
vì các lý do kinh tế, sức khoẻ và sự an toàn cũng như để thực hiện thoả thuận với các đối tác thương
mại, đặc biệt là đới với các nhóm hàng như dệt may, phương tiện gắn động cơ, một số sản phẩm nông
sản. Trong khi đó, Indonesia đã có những chính sách, biện pháp mạnh và đồng bộ để quản lý hoạt động
nuôi trồng và chế biến nông thuỷ sản, hạn chế tối đa mức ô nhiễm môi trường để đảm bảo sức khoẻ

cho người dân, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu.
Một số bài học kinh nghiệm đó là:



Chính sách khún khích mở cửa thị trường phải đi kèm với các chính sách và biện pháp hạn chế ô
nhiễm môi trường xuyên quốc gia;
Chính sách tăng trưởng xuất khẩu phải đi kèm với các chính sách và biện pháp bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học;


10






Chính sách bảo vệ mơi trường trong nước phải tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá và dịch vụ bằng cách đáp ứng các yêu cầu môi trường của các nước nhập khẩu;
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với quy định quốc tế để kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
xun q́c gia, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và cơng nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: Thúc đẩy
phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khún khích áp dụng quy trình
sản x́t thân thiện với mơi trường như: quy trình sản x́t rau an tồn, thịt an tồn, ni trồng thủy
sản an tồn … hỗ trợ các doanh nghiệp có được chứng chỉ mơi trường đới với hàng hóa x́t khẩu. Hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng mơ hình quản lý mơi trường tiên tiến nhau ISO 14000, HACCP …
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về tiêu chuẩn vệ sinh an
tồn thực phẩm, về quy trình sản xuất thuân thiện với môi trường (PPM), các quy định và tiêu chuẩn

về bao bì, đóng gói, nhãn mơi trường và nhãn sinh thái;


11

Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường
trong thương mại quốc tế
Giới thiệu
Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường ở phạm vi quốc tế lần đầu tiên được quan tâm một cách
rộng rãi là vào năm 1991 khi chính phủ Mehico khởi kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu
cá ngừ từ Mehico. Luật về các hành động bảo vệ các lồi động vật biển có vú của Hoa Kỳ cấm các
phương pháp đánh bắt cá ngừ dẫn đến hủy diệt ở một lượng lớn cá heo sống trong khu vực đánh bắt,
luật này cũng được áp dụng cho các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu từ các quốc gia sử dụng cùng phương
pháp đánh bắt. Chính phủ Mehico lập luận rằng luật của Hoa Kỳ đã vi phạm các điều luật của Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại (GATT).
Theo các nguyên tắc về tự do thương mại của GATT (sau này là WTO), các quốc gia không thể hạn chế
nhập khẩu ngoại trừ trong một số trường hợp rất giới hạn như để bảo vệ sức khỏe và an toàn của
người dân. Ban giải quyết tranh chấp của GATT lúc đó đã kết luận rằng, Hoa Kỳ không thể sử dụng Luật
nội địa để bảo vệ loài cá heo ở bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Mặc dù sau đó Mehico đã khơng tiếp tục
theo đuổi vụ kiện đi xa hơn để có được phán quyết cuối cùng bắt buộc Hoa Kỳ phải bãi bỏ lệnh cấm,
tuy nhiên, vụ kiện cá ngừ – cá heo đã mở ra những tranh luận về mối quan hệ giữa thương mại với môi
trường trong thương mại quốc tế. Đến năm 1999, trong khuôn khổ WTO, một vụ kiện tương tự cũng
đã xảy ra với trường hợp một số quốc gia châu Á (Thái Lan, Indonexia, Malayxia và Ấn độ) kiện Hoa Kỳ
ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm tơm có sử dụng phương pháp đánh bắt ảnh hưởng đến
lồi rùa biển đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Các trường hợp tranh chấp cá ngừ - cá heo, tôm – rùa đã trở thành các điển tích trong xem xét mối
quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế và sau này được mở rộng ra để xem xét đới với các
vấn đề tồn cầu tương tự như bảo vệ rừng, biển và tài nguyên biển, suy giảm tầng ô zôn, chất thải
nguy hại, và biến đổi khí hậu tồn cầu trong thương mại q́c tế.
Phần 1 sẽ giới thiệu các nội dung sau:






Bản chất mới quan hệ giữa thương mại với môi trường
Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do
Diễn biến các vấn đề môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế
Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương

1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thương mại với môi trường
Mở rộng quy mô thương mại và gia tăng các vấn đề mơi trường tồn cầu đã đặt ra yêu cầu làm rõ về
mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế. Câu hỏi đặt ra là: Thương mại
là tốt hay xấu cho môi trường và ngược lại? Việc sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu cũng như tương tự
như sản x́t thường có tác động đến mơi trường, tuy nhiên, các tác động này tăng hay giảm cùng với
sự mở rộng quy mô thương mại? Các tác động này sẽ gây ảnh hưởng lên các quốc gia xuất khẩu hay
nhập khẩu hay toàn cầu? Trách nhiệm thuộc về ai để giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh do
thương mại quốc tế? Câu trả lời cho các vấn đề này là không rõ ràng, và là nguyên nhân cho các tranh
luận trong các diễn đàn về thương mại và mơi trường tồn cầu hiện nay.
Mới quan hệ giữa thương mại và môi trường là một trong những nội dung cơ bản của mối quan hệ
giữa kinh tế và môi trường bởi vì thương mại là nhân tớ quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế


12
thông qua chỉ số E-I (Xuất khẩu - Nhập khẩu) trong GDP. Về cơ bản, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
và dịch vụ phụ thuộc vào mơi trường thông qua việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm đầu vào cho
sản xuất và các tác động môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất, trao đổi, sử dụng và thải bỏ
hàng hóa và dịch vụ. Phần lớn tác động mơi trường có ngun nhân từ sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế, tuy nhiên, chỉ trong điều kiện tự do hoá thương mại, khi trao đổi sản phẩm và dịch vụ được
mở rộng vượt qua lãnh thổ quốc gia, sản xuất được gia tăng mạnh mẽ để phục vụ cho thương mại

q́c tế thì tác động qua lại giữa thương mại và môi trường mới rõ nét.
Để giải quyết mối quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế, cần thiết lập các khuôn khổ hợp
tác q́c tế mà ở đó, các ràng buộc thơng qua các cam kết, các thỏa thuận giữa các quốc gia được xây
dựng và đảm bảo thực thi. Giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đề thương mại và môi trường quốc tế
được xem xét đến trong 03 khuôn khổ:




Giải qút các vấn đề mơi trường trong các hiệp định thương mại thông qua các điều khoản, cam kết về mơi trường đới trong
hoạt động tự do hóa thương mại;
Giải qút thơng qua các thỏa thuận mang tính tự nguyện trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế
Giải quyết các vấn đề thương mại trong các hiệp định môi trường thông qua các cam kết, điều khoản về thương mại vì mục
tiêu bảo vệ mơi trường.
Hộp 1.1: Tác động qua lại giữa thương mại với môi trường
1. Tác động tích cực




Nhân rộng việc sử dụng các cơng nghệ mới góp phần bảo vệ mơi trường
Thay đổi cơ cấu sản x́t trong nước theo hướng có lợi hơn cho mơi trường
Tác động tích cực nhờ quy mơ sản x́t gia tăng, hiệu quả sản xuất cao hơn.

2. Tác động tiêu cực




Tự do hoá thương mại làm tăng nguy cơ lưu thơng những sản phẩm có ảnh hưởng tới mơi trường.

Lợi nhuận thương mại và áp lực cạnh tranh của thị trường có thể khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng các quy
trình sản x́t, cơng nghệ khơng thân thiện với môi trường để giảm tối đa chi phí sản xuất.
Tự do hoá thương mại và sản xuất quy mô lớn có thể dẫn tới khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời tạo ra rác thải và các tác nhân gây ơ nhiễm. Các nước có thu nhập cao hơn lại chính là những nước thải
ra các chất gây hiệu ứng nhà kính nhiều hơn các nước đang phát triển do sử dụng quá nhiều xe có động cơ đớt
trong...

Ng̀n: Tổng hợp của tác giả

Về lý thuyết, các thất bại thị trường nên được giải quyết trực tiếp tại gốc gây ra vấn đề thông qua các
chính sách về thuế, phí, các quy định và tiêu chuẩn là sự lựa chọn tớt nhất. Do đó, đới với các với các
vấn đề mơi trường tồn cầu, việc hình thành Tổ chức mơi trường đa phương đại diện cho tồn cầu, sẽ
là phương án tớt nhất để giải quyết. Tuy nhiên, cho đến nay, các vấn đề môi trường đa phương được
giải quyết chủ yếu thông qua các Hiệp định môi trường đa phương cho xử lý các vấn đề đơn lẻ, chưa
hình thành cơ quan đại diện tồn cầu cho các vấn đề mơi trường.
Tuy nhiên theo lý thuyết, sử dụng các biện pháp thương mại để xử lý các ngoại ứng về môi trường
được xem là sự lựa chọn tốt nhất thứ hai để xác định và nội hóa các chi phí mơi trường vào trong sản
xuất và tiêu dùng.
Có 03 nhóm các biện pháp thương mại để xử lý các vấn đề môi trường (ETMs)1, bao gồm:


ETMs loại 1: để xử lý các vấn đề mơi trường bên ngồi lãnh thổ thơng qua các cơng cụ thương mại, chẳng hạn cấm, hạn
ngạch… (ví dụ Hoa Kỳ cấm nhập khẩu tôm từ các quốc gia đánh bắt tơm làm ảnh hưởng đến lồi rùa biển bên ngoài lãnh thổ);

1

ETMs: Environment-oriented Trade Measures


13




ETMs loại 2: để bù đắp đới với các q́c gia nới lỏng các quy định/tiêu chuẩn về môi trường thông qua đánh thuế hoặc các
biện pháp về hải quan;
ETMs loại 3: “Các biện pháp phía sau biên giới”: các biện pháp môi trường nội địa không trực tiếp vào các quốc gia khác
nhưng về thực chất lại hoạt động giớng như ETMs. Đây là nhóm cơng cụ khơng rõ ràng và dễ bị cho là có nhiều nguy cơ gây
ra các tranh chấp thương mại và tạo ra các rào cản thương mại trá hình. Chẳng hạn thuế và các quy định nội địa của quốc gia
nhập khẩu được áp dụng không biệt đối xử đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước và nhập khẩu có thể tạo ra rào
cản thương mại cho quốc gia xuất khẩu nếu các quy định môi trường ở quốc gia nhập khẩu cao hơn so với quốc gia xuất khẩu.
Các trợ cấp cho hàng hóa xuất khẩu gián tiếp gây ra sự gia tăng các vấn đề môi trường cũng là một ví dụ được xem xét đến.

Ba nhóm cơng cụ này hiện nay được làm căn cứ cho giải quyết các vấn đề thương mại và môi trường
đa phương. Tuy nhiên, các công cụ về thương mại được xem là kém hiệu quả nhất trong việc ngăn
chặn các quốc gia tận dụng free-riding đối với các cam kết về môi trường. Khi mà các đối tác thương
mại sẽ thất bại bởi vấn đề chi phí thực tế cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đơn phương một cách khắt
khe hơn, cách tiếp cận đa phương có thể đảm bảo được cam kết thực hiện của tất cả các bên liên quan.
Việc giải quyết các vấn đề đã không được xử lý qua các chính sách, quy định nội địa của các đối tác
thương mại, các cam kết đa phương sẽ được sử dụng để ngăn chặn các quốc gia đặt ra các tiêu chuẩn
quá thấp/hoặc quá cao để tác động đến vấn đề chi phí nhằm tạo thuận lợi cho cạnh tranh.
Thực tế, các đới tác thương mại có thể sử dụng cả ba công cụ này trong các khuôn khổ đa phương, tuy
nhiên, các công cụ này hiện nay vẫn còn quá chung. Trong thực tế, giải quyết mối quan hệ giữa thương
mại với môi trường vẫn chủ yếu được giải quyết thông qua luật của WTO. Các xung đột được đưa tới
cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO đã góp phần làm rõ về các quy định về các biện pháp bên ngoài
lãnh thổ cũng như làm rõ điều khoản XX về các ngoại lệ2 của GATT, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
chứng minh nguồn gốc.
Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường được thể hiện thông qua các tác động ảnh hưởng qua
lại của thương mại đến môi trường và việc giải quyết hài hoà giữa nhu cầu tự do hoá thương mại tồn
cầu và bảo vệ mơi trường thơng qua các cam kết ràng buộc về giải quyết các vấn đề môi trường trong
các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) và các cam kết đảm bảo các hoạt động thương mại không gây

ảnh hưởng tới môi trường trong các Hiệp định môi trường đa phương (MEAs). Bản chất của mối quan
hệ này là ở chỗ các chính sách thương mại đa phương tạo thuận lợi cho quá trình tự do hố phải tính
đến lợi ích mơi trường tồn cầu mà không tạo ra rào cản không cần thiết cho tự do thương mại và bất
bình đẳng giữa các q́c gia trong việc chia sẻ lợi ích do thương mại mang lại. Ngược lại, các chính sách
mơi trường đa biên với mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường tồn cầu, hạn chế các hoạt động
thương mại có tác động tiêu cực tới môi trường sẽ không tạo ra những cản trở khơng cần thiết cho
q trình tự do hoá thương mại. Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường ở phạm vi quốc tế hiện
nay được giải qút qua 03 khn khổ:




Các FTAs và
Các MEAs
Các khn khổ hợp tác kinh tế q́c tế mang tính tự ngụn

2

Các ngoại lệ của điều XX: là các biện pháp thương mại được đưa ra với điều kiện không tạo ra phân biệt đới xử, khơng tạo ra các bóp méo trên thị trường hoặc
rào cản thương mại trá hình. Các biện pháp này phải là cần thiết và tương tự các biện pháp hạn chế đá được ban hành trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, các
biện pháp này trong thực tế rất khó để có thể xác định được vì mục đích bảo hộ thương mại hay mục tiêu bảo vệ môi trường.


14

2.2. Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do
1. WTO
- Giai đoạn khởi động
Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường đã được nhận ra ngay từ khi thành lập GATT vào năm
1947, tại điều khoản XX về các ngoại lệ của hiệp định GATT, các bên đã tuyên bố: “GATT cho phép các

nước thành viên ban hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ con người, động vật, thực vật, sức khỏe,
hoặc bảo tồn sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên”3. Tuy nhiên, điều XX cũng nêu ra rằng “các biện
pháp này không được sử dụng vì mục đích bảo hộ thương mại hoặc tạo ra phân biệt đối xử đối với các
sản phẩm nội địa”. Điều khoản ngoại lệ này được coi là đã đặt ra nền móng đầu tiên cho xử lý các vấn
đề môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do sau này. Tuy nhiên sau gần 20 năm với sự gia
tăng dần nhận thức về môi trường của nhân loại vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970,
năm 1971, GATT đã thành lập Nhóm về các biện pháp mơi trường và thương mại q́c tế (EMIT)4. Tiếp
đó, Hội nghị Môi trường nhân loại được tổ chức tại Stockhom vào năm 1972, Tổng thư ký của GATT đã
có bài phát biểu quan trọng về việc “áp dụng các chính sách bảo vệ môi trường đã trở thành các rào
cản cho tự do thương mại như thế nào”. Tại vòng đàm phán của GATT ở Tokyo (từ 1973-1979) với sự
hình thành được Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) vào năm 1979 với việc
kêu gọi các q́c gia phải minh bạch hóa việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương
mại đã là bước đệm thứ hai đối với việc hợp thức hóa các biện pháp bảo vệ mơi trường trong thương
mại quốc tế mà các quốc gia được phép xây dựng.
- Giai đoạn bùng nổ: những năm 1990
Giai đoạn những năm 1990 được xem là thời kỳ bùng nổ của các tranh luận về mối quan hệ giữa thương
mại với môi trường. Vào năm 1991, Hiệp hội thương mại tự do của EU (tiền thân của cộng đồng chung
châu Âu) đã đề xuất lên EMIT một cuộc gặp để tổ chức xây dựng một báo cáo nghiên cứu về mối quan
hệ giữa thương mại với môi trường nhằm chuẩn bị cho Hội nghị thương đỉnh trái đất về Phát triển Bền
vững tại Rio vào năm 1992. Kết quả của báo cáo này đó chính là các lãnh đạo của Hội nghị Rio đã nhận
ra mối quan hệ giữa thương mại quốc tế với môi trường thông qua việc đồng ý để “xây dựng các chính
sách hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với môi trường cho mục tiêu phát triển bền vững”.
Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường được thể hiện đậm nét nhất trong giai đoạn này đó chính
là sự bùng bổ của các vụ tranh chấp thương mại liên quan đến mơi trường:





Mehico kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ từ Mehico vì cho rằng q́c gia này sử dụng

các biện pháp khai thác cá ngừ có ảnh hưởng đến cá heo vào năm 1991 và sau đó và EU vào năm 1992;
EU kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu xe hơi từ châu Âu vì lý do các dịng xe này tiêu thụ nhiều nhiên liệu và
xả thải gây ô nhiễn môi trường vào năm 1994;
Venezuela kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm xăng pha chế từ q́c gia này vì cho rằng các chất
pha chế có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường;
4 q́c gia châu Á gồm Thái Lan, Ấn độ, Malaysia và Indonexia kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu tơm vì cho
rằng các q́c gia này sử dụng lưới khai thác tơm trên biển có ảnh hưởng đến loài rùa biển vào năm 1998.

Kết quả là việc hình thành một loạt thiết chế q́c tế liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn môi trường
trong các FTA nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, cũng như các biện pháp thương mại mà các quốc gia

3
4

Article XX, paragraphs (b) and (g), respectively.
EMIT: Group on Environmental Measures and International Trade


15
được qùn áp dụng vì mục tiêu vảo vệ mơi trường trong các MEAs để giải quyết các vấn đề này với
sự ra đời của:






Thành lập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 1995 sau kết quả 8 năm của vòng đàm phán Uruguay
Thành Ủy ban thương mại – môi trường (CTE) vào năm …
Hiệp định về áp dụng các biện pháp về vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) được xây dựng với việc cho phép các quốc gia áp

dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ con người, động thực vật hay sức khỏe vào năm ….
Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại được thể chế hóa
Thiết lập và thực thi các MEAs với các cam kết pháp lý về việc các quốc gia được phép sử dụng các biện pháp hạn chế thương
mại có ảnh hưởng tới mơi trường đã mang đến mới nhiều mới lo ngại đới với quá trình tự do hóa thương mại.

Các tranh chấp và cách thức giải quyết các tranh chấp đã làm gia tăng các mối lo ngại về tự do hóa
thương mại và gia tăng việc sử dụng các biện pháp đánh bắt gây tổn hại đến các loài động vật biển quý
hiếm cũng đã làm gia tăng mối quan ngại của các nhà môi trường học về bảo vệ môi trường do tác
động tiêu cực của thương mại. Trong khi đó, các q́c gia đang phát triển cũng lo ngại về việc môi
trường cũng có khả năng sẽ trở thành các rào cản đới với hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát
triển thông qua các yêu cầu về đáp ứng quy định, tiêu chuẩn mơi trường trong quá trình khai thác, sản
x́t và sản phẩm xuất khẩu được quy định một cách chính thức trong các Hiệp định TBT, SPS đã làm
gia tăng mới lo ngại về việc các q́c gia có thể gia tăng việc xây dựng các quy định và tiêu chuẩn môi
trường sẽ gây ra các cản trở cho thương mại quốc tế. Đặc biệt là khi các biện pháp này đã được thể
luật hóa trong các quy định WTO.
Hộp 1.2: Các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường
Trường hợp tranh chấp đầu tiên diễn ra vào năm 1990 trong khuôn khổ GATT khi Mehico kiện Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm
nhập khẩu cá ngừ từ các q́c gia thiếu các chương trình thích hợp bảo vệ lồi cá heo trong quá trình đánh bắt trên biển.
Mehico cho rằng Hoa Kỳ đã vi phạm các quy định của GATT bởi việc đưa ra các quy định yêu cầu các q́c gia bên ngồi
lãnh thổ Hoa Kỳ nên đánh bắt cá ngừ cho xuất khẩu như thế nào. Thực tế, Hoa Kỳ đã có Luật về các hành động bảo vệ
các lồi động vật biển có vú với các quy định về phương pháp pháp đánh bắt cá ngừ của ngư dân trong nước, do đó, Hoa
Kỳ phản biện lại rằng Mehico đã thực hiện các biện pháp đánh bắt cá ngừ không hiệu quả dẫn đến gây tổn hại đến lồi
cá heo vớn thường bơi thành đàn phía trên loài cá ngừ bên ngoài đại dương.
Ban Hội thẩm của GATT lúc đó đã đưa ra phán quyết rằng Hoa Kỳ khơng có qùn đưa ra các u cầu đơn phương về việc
phải áp dụng các phương pháp sản xuất và chế biến (PPMs) đối với Mehico trong việc khai thác cá ngừ xuất khẩu như
thế nào. Tuy nhiên, Mehico sau đó đã khơng tiếp tục theo đuổi vụ kiện do kết quả của quá trình đàm phán song phương
với Hoa Kỳ.
Một trường hợp tiếp theo đó là tranh chấp về chống lại lệnh cấm vận nhập khẩu cá ngừ của Hoa Kỳ của EU vào năm 1992,
kết luận của GATT lại cho rằng, các chính sách bảo tồn loài cá heo của Hoa Kỳ là phù hợp với các quy định của GATT và
có thể được áp dụng bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Tuy nhiên, GATT vấn giữ lại kết luận từ vụ kiện đầu tiên đó là các biện

pháp thực tế mà Hoa Kỳ đã sử dụng (cấm vận nhập khẩu cá ngừ) là không cần thiết (theo điều XX) và cũng không tương
thích với các quy định của GATT.
Các vụ tranh chấp này đã góp phần giúp thế giới nhận diện rõ hơn về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường và sự
khác biệt trong nhìn nhận vấn đề mơi trường giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển là nguyên nhân
của các xung đột. Đây cũng là một trong các căn cứ mà một số các Hiệp định thương mại cấp vùng sau đó đã đưa các
cam kết về hợp tác môi trường vào trong các cam kết như Hiệp định thương mại tự do khu vực Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp
định thương mại tự do giữa Hoa Kỳ, Canada và một số quốc gia đang phát triển với việc đưa ra các cam kết hạn chế các
quốc gia đang phát triển đưa ra các quy định/tiêu chuẩn môi trường quá thấp để gia tăng cạnh tranh xuất khẩu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

- Giai đoạn Doha cho đến nay: sau 2001
Tại Hội nghị cấp Bộ trưởng diễn ra tại Doha vào 2001, các thành viên của WTO lần đầu tiên đưa thương
mại và môi trường trở thành một nội dung của chương trình đàn phán với tuyên bố được thể hiện tại
đoạn 6 trong tuyên bố của vịng Doha về mới quan hệ giữa thương mại với môi trường: “Chúng tôi
khẳng định lại cam kết về mục tiêu phát triển bền vững đã được đưa ra trong lời tuyên bố tại Hiệp định


16
Marrakech5 . Chúng tôi tin rằng mục tiêu phát huy và đảm bảo một hệ thống thương mại đa phương
mở và không phân biệt đối xử, và các hành động để bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững
có thể và phải hỡ trợ lẫn nhau. Chúng tôi lưu ý các nỗ lực của các thành viên để thực hiện đánh giá môi
trường quốc gia của chính sách thương mại trên cơ sở tự nguyện. Chúng tôi nhận ra rằng dưới quy tắc
của WTO không nước nào bị ngăn cấm sử dụng các biện pháp để bảo vệ con người, động vật hoặc thực
vật, sức khỏe hoặc mơi trường ở các cấp đợ thích hợp đảm bảo rằng chúng sẽ không được áp dụng
theo cách tạo ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện giữa các q́c gia nơi có điều kiện tương tự xảy ra,
hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, và nếu không phù hợp với các quy định của Hiệp
định WTO. Chúng tôi hoan nghênh sự hợp tác tiếp tục của WTO với UNEP và các tổ chức môi trường
liên chính phủ khác".
Các nội dung cụ thể của tuyên bố Doha cũng đã được chi tiết vào các nội dung cụ thể tiếp theo:
Đoạn 31: được ủng hộ chủ yếu của các nước phát triển và được đưa môi trường vào đàm phán chính thức: giải quyết mối quan hệ giữa

các quy định của WTO và các nghĩa vụ cụ thể của thương mại trong các MEAs; vai trò quan sát viên cho ban thư ký của các
MEA; tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ mơi trường
Đoạn 32: tập trung vào vai trị của CTE, gồm: ảnh hưởng của các biện pháp môi trường đới với tiếp cận thị trường, các quy định có liên
quan của Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (TRIPS); và nhãn sinh thái
Đoạn 33: tầm quan trọng của xây dựng năng lực và khuyến khích đánh giá tác động môi trường của các cam kết thương mại của các
quốc gia
Đoạn 51: Về xây dựng CTE và Hội đồng về thương mại và phát triển: mỗi cơ quan sẽ hoạt động như các diễn đàn để xác định, tranh
luận về các khía cạnh môi trường và phát triển của các đàm phán nhằm hỗ trợ đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
một cách thích hợp.

Nội dung của tun bớ Doha cũng đề cập đến vai trị của WTO trong việc làm rõ và cải thiện mối về liên
hệ giữa thương mại với môi trường trong các lĩnh vực quan trọng, gồm:




Nơng nghiệp: bảo vệ mơi trường từ sản xuất nông nghiệp
Quyền sở hữu trí tuệ: xem xét mối quan hệ giữa TRIPS với CBD để bảo tồn các tri thức trùn thớng và văn hóa dân gian
Thủy sản: các vấn đề về trợ cấp có nguy cơ làm gia tăng ô nhiễm môi trường

5

Hiệp định Marrakesh hay Tuyên ngôn Marrakesh, là một hiệp định được ký kết ở Marrakesh, Maroc, vào ngày 15 tháng 4 năm 1994, về việc sửa đổi Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại và lập Tổ chức Thương mại Thế giới. Hiệp định chính thức có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 1995.


17


Năng lượng: các trợ cấp trong lĩnh vực năng lượng hóa thạch

Hộp 1.3: CTE - Ủy ban thương mại mơi trường của WTO
Tại Hội nghị Bộ trưởng các Bên ký kết GATT tại Marrakesh tháng 4 năm 1994, các Bộ trưởng đã nhất trí rằng WTO cần
phải xem xét mới quan hệ giữa hệ thống thương mại đa biên với các chính sách và biện pháp mơi trường và xác định
xem có cần thiết phải điều chỉnh các quy định thương mại để tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chính sách thương mại và
chính sách môi trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Uỷ ban Thương mại và Môi trường (CTE) được thành lập từ tháng 1
năm 1995, mỗi năm thường tổ chức ít nhất 2 cuộc họp trở lên.
Uỷ ban này có nhiệm vụ: (1) Tiến hành nghiên cứu và xác định mối quan hệ giữa các biện pháp thương mại và các biện
pháp môi trường nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững; (2) Đưa ra khuyến nghị về bất cứ sự thay đổi cần thiết nào
trong các thoả thuận thương mại đa phương nhằm:





Đưa ra các quy định nhằm tăng cường sự tác động tích cực giữa các biện pháp thương mại và môi trường, thúc
đẩy sự phát triển bền vững, đồng thời đặc biệt chú ý tới nhu cầu của các nước đang và kém phát triển;
Hạn chế các biện pháp bảo hộ thương mại và duy trì những ngun tắc của hệ thớng thương mại đa biên có tác
dụng tích cực đới với việc thực hiện các mục tiêu môi trường thể hiện trong Chương trình Nghị sự 21 và Tun
bớ Rio;
Giám sát các biện pháp thương mại được thực hiện vì các mục đích mơi trường, các biện pháp mơi trường có
tác động đáng kể tới thương mại, đồng thời giám sát tình hình thực hiện các quy định đa phương điều chính
những biện pháp này.

Các nhiệm vụ lớn này được cụ thể hố thành một chương trình hoạt động gồm 10 nội dung, được chia thành hai nhóm:
tiếp cận thị trường và mối quan hệ giữa thương mại và môi trường. Các nội dung cụ thể bao gồm:












Mối quan hệ giữa các quy định thương mại và các biện pháp thương mại được áp dụng vì mục đích mơi trường,
trong đó có các biện pháp trong MEAs;
Mới quan hệ giữa các quy định thương mại và các chính sách môi trường có ảnh hưởng tới thương mại: (a) Mới
quan hệ giữa các quy định thương mại và các loại thuế và phí môi trường; và (b) mối quan hệ giữa các quy định
thương mại và các yêu cầu môi trường đối với sản phẩm (trong đó có các quy định và tiêu chuẩn về bao gói,
nhãn hiệu và tái chế);
Các quy định thương mại về tính minh bạch của các biện pháp thương mại được áp dụng vì mục đích mơi trường
và các chính sách mơi trường có ảnh hưởng tới thương mại;
Mối quan hệ giữa các cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và của các MEAs;
Khả năng mà các biện pháp môi trường gây trở ngại cho việc tiếp cận thị trường của hàng xuất khẩu từ các nước
đang phát triển, và lợi ích về mặt mơi trường của việc loại bỏ các hạn chế và bóp méo trong thương mại;
Vấn đề xuất khẩu những hàng hoá bị cấm trong nước;
Mối quan hệ giữa môi trường và Hiệp định TRIPS của WTO;
Mối quan hệ giữa môi trường và thương mại dịch vụ;
Mối quan hệ của WTO với các tổ chức khác, bao gồm các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ;

Ng̀n: www.wto.org

2. Trong các FTA
Trong những thập kỷ gần đây chúng ta dễ dàng nhận thấy sự phới hợp trên bình diện q́c tế để xử lý
các vấn đề mơi trường tồn cầu và đẩy nhanh tự do hoá thương mại trong các hiệp định về thương
mại tự do đa phương, vùng, song phương và các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế khác. Các yêu cầu
về điều chỉnh các cam kết về̀ thương mại nhằm hạn chế các nguy cơ về môi trường và thúc đẩy tự do
hóa thương mại đới với các hoạt động có lợi cho mơi trường, bao gồm:





Các thỏa thuận về tạo cơ hội cho việc xây dựng và thực thi những chính sách về bảo vệ mơi trường q́c gia nhưng không
được tạo ra sự phân biệt đối xử trong thương mại;
Tăng cường sự hợp tác đa phương giữa các quốc gia là cần thiết để xem xét hài hồ mới quan hệ giữa các vấn đề thương mại
và môi trường;
Các thảo luận về các biện pháp thương mại để hạn chế ô nhiễm môi trường như phương pháp sản xuất và chế biến (PPM),
các quy định về bao bì và đóng gói, hệ thớng nhãn mơi trường, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các công cụ kinh tế như lệ phí và
thuế...;


18


Các đàm phán về tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ mơi trường nhằm tạo ra các cơ hội tiếp cận thị trường
cho các hàng hóa và dịch vụ góp phần cải thiện mơi trường và là yếu tố cần thiết để giúp các nước đang phát triển có cơ hội
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững với chi phí rẻ.

Đáng lưu ý là một số FTA thế hệ mới hiện nay đã đưa môi trường và phát triển bền vững trở thành một
nội dung cam kết. Chẳng hạn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP đã được ký kết vào năm
2015 đã đưa môi trường trở thành một chương cam kết riêng, trong đó hầu hết các mội dung về môi
trường được đàm phán trong WTO và trong các MEAs đã được đưa vào như các cam kết về hàng hóa
và dịch vụ mơi trường, thương mại và bảo tồn, giải quyết tranh chấp về thương mại liên quan đến môi
trường…. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đã kết thúc đàm phán vào năm 2015 cũng đã
phát triển một chương riêng về thương mại và phát triển bền vững, trong đó, ngồi các nội dung về
mơi trường, nội dung cam kết về lao động cũng đã được phát triển như các nội dung về lao động trẻ
em, các yêu cầu đảm bảo về điều kiện lao động của cơng nhân trong q trình sản x́t hàng hóa cho
x́t khẩu…


1.3. Diễn biến các vấn đề mơi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế
Vấn đề hợp tác về môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế được thảo luận rộng rãi và
đạt được nhiều thỏa thuận hơn so với các cam kết trong các FTA hay các MEA. Lý do là các thỏa thuận
trong các khuôn khổ hợp tác thường mang tính tự ngụn và do đó dễ được sự đồng thuận của các
quốc gia, đặc biệt là trong các vấn đề về xã hội và môi trường. Các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế
cũng được xem là “lò ấp ý tưởng” cho các FTA và các MEA, khi mà các thỏa thuận ở dây sẽ được đẩy
mạnh lên ở các cam kết mang tính pháp lý khi các bên tham gia thấy mức độ cần thiết của vấn đề, hoặc
một sớ các q́c gia có cùng lợi ích và quan điểm sẽ có thể tách ra để hình thành các cam kết song
phương hay đa phương.
1. ASEAN
Hơn 20 năm kể từ khi Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN được thành lập vào năm 1967, Hiệp
định Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) đầu tiên đánh dấu các hợp tác về thương mại giữa các
q́c gia trong khu vực được hình thành vào năm 1992 với Chương trình Th́ quan Ưu đãi có hiệu lực
chung – CEPT (sau này được thuy thế bởi Hiệp định về thương mại hàng hóa -ATIGA có hiệu lực vào
năm 2010) và sau đó là Hiệp định khung về thương mại dịch vụ có hiệu lực từ 1995.
Mặc dù nội dung của Chương trình ưu đãi thuế quan - CEPT trước đây và Hiệp đinh thương mại hàng
hóa - ATIGA sau này của ASEAN không đề cập trực tiếp tới vấn đề mơi trường nhưng lộ trình tự do hoá
thương mại của các nước ASEAN có những ảnh hưởng nhất định đối với môi trường thông qua mối
quan hệ giữa chính sách thương mại và môi trường trong ASEAN có tính đến việc hạn chế thương mại
đới với những trường hợp ngoại lệ cần thiết vì mục tiêu môi trường. Thực tế, các hợp tác về thương
mại và môi trường trong ASEAN được phát triển theo các chương trình hợp tác tồn diện trong khu
vực và được thể hiện trong các hiệp định, các thoả thuận, các thông cáo báo chí cấp Bộ Trưởng của
ASEAN, lập trường chung các tuyến bố và các nghị quyết.
Hợp tác ASEAN trong lĩnh vực môi trường bắt đầu từ năm 1977 khi Chương trình Mơi trường tiểu vùng
ASEAN I (ASEPI) được soạn thảo với sự giúp đỡ của Chương trình Mơi trường Liên Hợp quốc (UNEP)
để chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước ASEAN lần thứ nhất. Hiện nay, cơ chế chủ
yếu để thực hiện sự hợp tác môi trường ASEAN là các Hội nghị ở các cấp khác nhau: Thượng đỉnh, Bộ
trưởng, Các quan chức cao cấp và các nhóm cơng tác.



19
Các quốc gia ASEAN đặc trưng bởi những vấn đề môi trường chung do vị trí địa lý của các quốc gia nằm
gần kề với nhau và cùng chịu ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường xuyên biên giới như ơ nhiễm khói
mù, nước, đất, suy giảm tài ngun, vận chuyển qua biên giới các loài động thực vật quý hiếm, thương
mại các sản phẩm gỗ khai thác phi pháp, và các vấn đề môi trường nảy sinh do các áp lực về tăng
trưởng kinh tế và có nguồn gốc từ sự gia tăng quy mô trao đổi thương mại giữa các quốc gia trong khu
vực… , trong hơn 30 năm qua, các quốc gia ASEAN đã xây dựng được 10 nội dung hợp tác bao gồm:












Các vấn đề mơi trường tồn cầu
Ơ nhiễm xun biên giới (ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới và sự di chuyên xuyên biên giới chất thải độc hại
Giáo dục môi trường
Công nghệ thân thiện mơi trường. Đây là những cơng nghệ ít gây ô nhiễm và sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm hơn, tái chế
được phụ phẩm, chất dư thừa, phế thải của chúng nhiều hơn so với các công nghệ truyền thống.
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Quản lý tài nguyên nước
Môi trường đại dương và ven biển
Biến đổi khí hậu
Các thành phố bền vững

Quản lý rừng bền vững
Hài hịa hóa chính sách và cơ sở dữ liệu về môi trường.

Các cam kết giữa thương mại với môi trường trong khu vực ASEAN được thể hiện thơng qua:



Cam kết thương mại, gồm: cam kết về thương mại hàng hóa (CEFT trước đây và ATGA sau này) và Hiệp định khung về thương
mại dịch vụ (AFAS) để thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khu vực và đối với các vấn đề tồn cầu;
Các hợp tác về mơi trường với các nội dung liên quan đến sử dụng các biện pháp thương mại.

2. APEC
Cũng tương tự những sự hợp tác kinh tế khác, APEC cũng quan tâm tới vấn đề mơi trường trong chương
trình của mình. Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11 - 1996 tại Subic, Philippines các nguyên thủ
quốc gia đã chỉ đạo cho các Bộ trưởng cần phải thiết lập các lĩnh vực tự do hố tự ngụn sớm đặc biệt
là những lĩnh vực có tác động tích cực tới thương mại đầu tư và tăng trưởng kinh tế của các thành viên
của APEC và các khu vực. Các quốc gia thành viên của APEC cũng nhất trí cần phải phát triển có hiệu
quả các nguồn lực mang lại sự tăng trưởng bền vững và cân đối trong từng quốc gia và khu vực. APEC
đã xây dựng một nhóm cơng tác thực hiện bảo vệ nguồn tài nguyên biển trong lĩnh vực năng lượng và
nghề cá.
Tiếp tục theo định hướng trên vào tháng 11/1997 Hội nghị thượng đỉnh APEC ở Vancouver đã thông
qua 15 lĩnh vực sẽ được tự do hoá tự nguyện sớm, trong đó có 9 lĩnh vực ưu tiên được bắt đầu thực
hiện vào năm 1999 trong đó có lĩnh vực hàng hố và dịch vụ mơi trường. Mục tiêu tự do hoá tự nguyện
sớm trong lĩnh vực này nhằm đo lường, ngăn chặn, hạn chế, và khắc phục việc tàn phá môi trường đối
với nước, không khí và đất, cũng như các sản phẩm liên quan đến hoạt động đó.
Ngồi ra, APEC cịn đưa ra chương trình hành động tập thể cho giai đoạn 2010 đến 2020. Các nước
thành viên APEC sẽ trao đổi các tiêu chuẩn an toàn về đồ chơi và thu hồi thực phẩm, thoả thuận về
thừa nhận lẫn nhau về thực phẩm và theo dõi các kết quả đạt được của các uỷ ban WTO với các Hiệp
định TBT và SPS.
Từ các diễn đàn của APEC 6, nguyện vọng lớn lao của các quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề môi


6

Đặc biệt tại Cuộc gặp gỡ các Bộ trưởng Môi trường về phát triển bền vững ở Toronto (Canada) 09 - 11/07/1997.


20
trường như là một bộ phận thống nhất và bộ phận củng cố lẫn nhau trong các hoạt động của khu vực.
Phát triển bền vững ở APEC đòi hỏi phương pháp tiếp cận đa ngành và cần phải chú trọng đến con
người và môi trường. Với mục tiêu này APEC nhấn mạnh vào một số vấn đề cơ bản sau:

1.4. Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương
Nhiều hiệp định môi trường quốc tế đã được ký kết trong vòng 20 năm qua. Theo thớng kê sơ bộ, hiện
có khoảng 200 hiệp định môi trường đa phương (được hiểu là những hiệp định được ký kết giữa 3
nước trở lên). Một số hiệp định mang tính chất tồn cầu và bất kỳ q́c gia nào cũng có thể tham gia.
Con sớ các hiệp định mơi trường song phương cịn lớn hơn nhiều, khoảng trên 1000 hiệp định. Điều
này cho thấy rằng ngày càng có nhiều vấn đề liên quan đến mơi trường và các hiệp định nêu trên cùng
nhau tạo thành một cơ cấu quản lý mơi trường q́c tế.
Hiện nay có khoảng 20 Hiệp định đa biên về mơi trường có liên quan đến các điều khoản thương mại.
Những hiệp định này có thể phân ra thành 3 nhóm chính:





Các Hiệp định kiểm sốt ơ nhiễm xun biên giới hoặc để bảo vệ mơi trường tồn cầu. Ví dụ Cơng ước Viên về bảo vệ tầng
ôzôn; Nghị định thư Montreal về các chất huỷ hoại tầng ôzôn thực hiện công ước Viên; Hiệp định về thay đổi Môi trường;
Nghị định thư Kyoto về Công ước khung Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu...
Các Hiệp định về bảo vệ các chủng lồi bị đe doạ, các loài chim di trú và các loại động vật, cá và động vật biển. Ví dụ như Công
ước về thương mại quốc tế về các chủng loài động vật và thực vật hoang dã bị đe doạ (CITIES); Công ước quốc tế quy định về

săn bắt cá voi... Trong số các điều khoản của các Hiệp định này là các hướng dẫn về cách thức bắt và giết các lồi độngvật
hoang dã và cá; Cơng ước về đa dạng sinh h ọc – 1993; Công ước Rotterdam về thủ tục đồng ý được thông báo trước đới với
một sớ hóa chất và th́c diệt cơn trùng độc trong thương mại quốc tế(PIC) – 1998;
Các Hiệp định về quản lý việc sản xuất và thương mại các sản phẩm các các chất nguy hiểm. Ví dụ như: Hiệp định Basel về
quản lý di chuyển và thải các chất thải nguy hiểm xuyên biên giới; Hướng dẫn Luân Đơn về việc trao đổi thơng tin về các chất
hố học trong thương mại q́c tế.

Một sớ MEA hiện có sử dụng các quy định và biện pháp thương mại có những ảnh hưởng quian trọng
đới với thương mại q́c tế hiện nay, bao gồm:















Cơng ước q́c tế về bn bán các loại động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ tụt chủng;
Cơng ước Basel về kiểm sốt vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm;
Công ước đa dạng hoá sinh học;
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ơzơn;
Cơng ước An tồn sinh học;
Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật;

Công ước Quốc tế về bảo tồn cá hồi Đại Tây Dương;
Công ước về Bảo tồn các nguồn tài nguyên biển Nam Cực;
Công ước khung của Liên Hiệp quốc về biến đổi khí hậu;
Nghị định thư Kyoto;
Hiệp định Q́c tế về gỗ nhiệt đới;
Hiệp định Liên Hiệp quốc về cá biển;
Công ước Rotterdam về Thủ tục đồng thuận Thông báo trước đối với các hố chất độc hại và th́c diệt cơn trùng trong
thương mại quốc tế;
Công ước Stokhom về các chất ô nhiễm hữu cơ.

Bên cạnh hệ thống phân loại này của WTO, UNEP cũng đưa ra một danh mục khoảng gần 30 Hiệp định
đa phương về mơi trường trong có có thể có các quy định liên quan đến thương mại.


21
Bảng 1.1: Tóm tắt các biện pháp thương mại trong một số MEAs
Biện pháp (loại biện pháp

Các MEAs liên quan

Các quy định trong WTO

Cấm xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên với các nước
không phải thành viên

Basel, CITES, MP

GATT-Điều I (MFN), Điều XX(b),(g)

Cấm nhập khẩu giữa các nước thành viên


CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g)

Cấm xuất khẩu giữa các nước thành viên

Basel, CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g)

Giấy phép hoặc cấp phép nhập khẩu

CITES, MP

GATT- ĐiềuXI; Điều XX(b), (g)

Giấy phép hoặc cấp phép xuất khẩu

CITES, MP

GATT- Điều XI; Điều XX(b), (g)

Thủ tục thông báo và đồng ý

Basel, CITES

GATT- Điều XI; Điều XX(b), (g)

Dán nhãn


Basel, CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g); TBT

Nghĩa vụ chung về bãi bỏ các hạn chế định lượng

CITES, MP

GATT- Điều XI

Không phân biệt đối xử và không tạo ra rào cản trá hình cho
thương mại

Liên quan tới tất cả các MEAs

GATT- Điều I, III, XX

Đảm bảo tính cần thiết và khơng bóp méo thương mại

Liên quan tới tất cả các MEAs

GATT- Điều I, III; TBT; SPS

Các ngoại lệ về bảo vệ môi trường

Liên quan tới Tất cả các MEAs

GATT- Điều XX(b), (g); TBT; SPS; AoA;
SCM; TRIPs; GATS


Các hiệp định môi trường đa phương cũng đã tính đến những vấn đề thương mại có ảnh hưởng đến
mơi trường, đồng thời cũng xem xét các vấn đề mơi trường có ảnh hưởng đến tự do thương mại nhằm
điều hoà giữa mục đích bảo vệ mơi trường và tự do hóa thương mại. Các quy định và biện pháp thương
mại mà các quốc gia được phép sử dụng trong các Hiệp định môi trường đa phương nhằm hạn chế mở
rộng thương mại quốc tế dẫn đến khai thác và sử dụng vượt quá khả năng tự phục hồi của tài nguyên
thiên nhiên, ngăn chặn sự gia tăng khí thải nhà kính dẫn đến các nguy cơ về biến đổi khí hậu toàn cầu…
tập trung vào 04 nhóm nội dung sau:








Tạo ra khung khổ pháp lý cho các thành viên tham gia thị trường: thương mại có thể là nguồn gớc của nhiều vấn đề mơi
trường, do đó việc giải qút các vấn đề môi trường không thể tách rời việc với việc áp dụng các biện pháp quản lý thương
mại, và bản thân các hạn chế thương mại có thể dễ được chấp nhận hơn. Khi được áp dụng đối với tất cả các thành viên trên
một thị trường nhất định, các hạn chế thương mại vì mục đích bảo vệ người tiêu dùng hoặc bảo vệ các nguồn tài nguyên môi
trường có thể được chấp nhận như một điều kiện cạnh tranh chung mà các quốc gia thành viên phải chấp nhận khi tham gia
thị trường;
Đóng vai trị ngăn chặn, phịng ngừa các nguy cơ môi trường: các biện pháp thương mại được sử dụng để ngăn chặn các nguy
cơ môi trường. Ví dụ: một nước có thể áp dụng hạn chế về kích cỡ tơm hùm được phép nhập khẩu (không nhập khẩu tôm
quá bé) nhằm mục đích bảo vệ trữ lượng tôm ở các vùng biển quốc tế. Các nước có thể cấm bn bán vận chuyển các chất
thải nguy hại nhằm ngăn chặn nguy cơ môi trường do các chất này gây ra (cơng ước Basel);
Kiểm sốt thị trường và định hướng tiêu dùng: Thị trường có thể có nhu cầu cao đới với một sớ sản phẩm nhưng việc đáp
ứng nhu cầu của thị trường có thể dẫn tới cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp các dịch vụ môi trường mà con
người phụ thuộc vào (tài nguyên rừng, biển, nước…). Rất khó có thể xác định được rằng giá cả của một sản phẩm khi đưa ra
thị trường cũng như lợi nhuận kinh doanh sản phẩm đó là cân bằng với sự khan hiếm của nguồn nguyên liệu để sản xuất ra

sản phẩm đó. Chính vì vậy, cần có cơ chế để quản lý thị trường đối với những trường hợp thương mại có thể dẫn tới cạn kiệt
các nguồn lực (đây chính là những ý tưởng lôgic đằng sau các Công ước CITES và CBD);
Đảm bảo sự tuân thủ: Các biện pháp thương mại có thể gây sức ép buộc các nước phải tuân thủ và thực hiện mục tiêu của
các MEAs. Việc hạn chế bn bán các sản phẩm có chứa chất gây thủng tầng ôzôn của Nghị định thư Montreal giữa các nước
tham gia và không tham gia Nghị định thư là một ví dụ điển hình. Nó tạo sức ép buộc các nước loại bỏ các chất nêu trên trong
sản phẩm của mình hoặc đáp ứng những điều kiện nhất định để tham gia Nghị định thư nếu không muốn giảm kim ngạch
thương mại.


22

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn
khổ hợp tác quốc tế về kinh tế
Giới thiệu
Các cam kết môi trường trong thương mại quốc tế được xem như một khung pháp luật về thương mại
và mơi trường q́c tế có 2 hoặc 3 cấp độ. Đứng trên cùng là GATT/WTO với một loạt các quy định
pháp lý ràng buộc chi tiết nhằm điều chỉnh thương mại q́c tế về hàng hố, dịch vụ, đầu tư, sở hữu
trí ṭ và một sớ lĩnh vực đặc biệt khác.
Trong khn khổ của WTO, các khía cạnh về môi trường được lồng ghép trong nhiều Hiệp định thương
mại khác nhau, chủ yếu thể hiện trong: điều XX của GATT 1994; Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong
thương mại (TBT); Hiệp định về vệ sinh an toàn động thực vật (SPS); Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến thương mại (TRIPs); Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM).
Tại cấp độ quốc gia, phạm vi và nội dung của pháp luật thương mại mỗi nước được xác định bởi chính
nghĩa vụ của q́c gia đó theo GATT và được sửa đổi, mở rộng bởi hiệp định thành lập WTO và các
hiệp định khác của WTO. Tuy nhiên, các nước phát triển như Hoa Kỳ, Canada, thường đưa ra những
đòi hỏi cao hơn và các biện pháp cứng rắn hơn trong mối quan hệ giữa thương mại và môi trường.
Pháp luật của Hoa Kỳ có rất nhiều quy định về mơi trường có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hố
và dịch vụ vào thị trường Hoa Kỳ. Song song với các đạo luật bảo vệ môi trường quốc gia do US-EPA
thực thi, cịn có nhiều văn bản quy định cho việc nhập khẩu các sản phẩm cụ thể như sữa, thịt, trứng,
chè, v.v... do FDA ban hành và tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, các nhà nhập khẩu cịn phải đáp ứng

rất nhiều các quy định khác của các cơ quan liên bang như Bộ Nông nghiệp, Bộ Thương mại và của các
tiểu bang đặt ra. Nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, cơng tác
kiểm dịch động thực vật, việc đóng gói và nhãn mác.
Đới với các nước là thành viên của một hiệp định thương mại tự do khu vực nào đó, như AFTA, NAFTA,
EU, thì các hiệp định này có thể bổ sung cấp độ thứ 3 của các quy định thương mại quốc tế với điều
kiện tuân theo GATT/WTO nhưng có hiệu lực hơn về hầu hết các khía cạnh so với pháp luật trong nước.
Các quy định và thoả thuận về môi trường của các khu vực tự do thương mại (AFTA, NAFTA, EU) được
thiết kế để phù hợp chung với khung pháp lý của WTO và thường được nhấn mạnh vào những đặc thù
cho mối quan hệ thương mại-môi trường trong từng khu vực. Chẳng hạn, đới với các nước ASEAN,
nơng-lâm-ngư nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế và có mới ràng buộc chặt chẽ
với hoạt động bảo vệ môi trường, vì vậy các q́c gia này thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ trong các lĩnh
vực đó. Cịn hoạt động mơi trường trong diễn đàn APEC thì tập trung nhiều vào việc giữ gìn sự trong
sạch của biển và đại dương - đặc điểm địa lý đã kết nối các nền kinh tế của APEC với nhau và với thế
giới.
Hiệp định khu vực tự do thương mại thường chú trọng loại bỏ các hàng rào phi thuế quan giữa các
nước thành viên, trong đó có các rào cản về mơi trường, vốn rất đa dạng và tạo ra nhiều trở ngại, ảnh
hưởng lớn đến thương mại trong khu vực. Việt Nam, với tư cách là thành viên của khối ASEAN từ năm
1997, đã và đang nhanh chóng hồ nhập với các chương trình hành động phới hợp tích cực nhằm bảo
vệ môi trường và đạt mục tiêu phát triển bền vững trong khu vực.
Để loại bỏ các hàng rào kỹ thuật, các nước ASEAN đã ký kết Hiệp định khung về các Thỏa thuận thừa
nhận lẫn nhau (MRAs) tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 (tháng 12/1998). Căn cứ vào hiệp định,
cho đến nay, ba nhóm cơng tác về hài hoà tiêu chuẩn các sản phẩm Hoa Kỳ phẩm, dược phẩm, và điện
- điện tử đã được thành lập và đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, hội nghị các quan chức cao cấp trong


23
nông nghiệp và lâm nghiệp (SOM AMAF) đảm nhiệm việc loại bỏ các hàng rào về vệ sinh an toàn động
thực vật. Trong lĩnh vực này, 14 sản phẩm đã được các nước ưu tiên để hài hoà tiêu chuẩn, trong đó
có gạo, lạc, xồi, dừa, cam, cà phê, dứa, ch́i, v.v... Các nước ASEAN cũng đã hài hồ tiêu chuẩn đới
với hàm lượng cịn lại tới đa của th́c trừ sâu sử dụng cho rau quả để thúc đẩy trao đổi buôn bán mặt

hàng này trong khu vực.
Phần 2 sẽ giới thiệu các nội dung sau:








Các cam kết mơi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
Các cam kết môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế
Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong Hiệp định rào cản kỹ thuật liên quan đến thương mại
Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật
Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến mơi trường trong các cam kết khác
Tự do hóa thương mại đới với hàng hóa và dịch vụ mơi trường
Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường

2.1. Các cam kết môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
1. Các cam kết môi trường trong WTO
Trong hệ thống các Hiệp định của WTO có nhiều quy định liên quan trực tiếp tới vấn đề môi trường.
Chẳng hạn Điều I và Điều III (qui định về nghĩa vụ không phân biệt đối xử), Điều XI (về các biện pháp
hạn chế định lượng) và các qui định về ngoại lệ chung tại Điều XX. Vấn đề thương mại - môi trường
được đề cập ngay trong Lời mở đầu (Preamble) của Hiệp định thành lập WTO và trong nhiều Hiệp định
khác của WTO, cụ thể là:








Hiệp định về Các rào cản kỹ thuật đới với thương mại;
Hiệp định về Kiểm dịch động thực vật;
Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ;
Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng;
Hiệp định về Nông nghiệp;
Hiệp định về Thương mại Dịch vụ.

Lời mở đầu của Hiệp định Marrakesh thành lập WTO thừa nhận sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững: “Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng các quan hệ kinh tế thương mại
của họ cần phải đảm bảo mục tiêu nâng cao mức sống, tạo việc làm, tăng thu nhập đáng kể và ổn
định..., đồng thời sử dụng tối ưu các nguồn lực của thế giới vì mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và
bảo tồn môi trường...”7. Đây là cơ sở cho việc diễn giải các quy định cụ thể có liên quan tới môi trường
trong các Hiệp định của WTO và áp dụng trên thực tế các biện pháp hạn chế thương mại với mục đích
“bảo vệ môi trường”. Tuy nhiên, để tránh trường hợp các q́c gia có những biện pháp xây dựng các
rào cản thương mại trá hình WTO đã đưa ra nguyên tắc không phân biệt đối xử trong WTO, bao gồm:
Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) qui định tại Điều I và Đãi ngộ quốc gia (NT) qui định tại Điều III của GATT.
Theo nguyên tắc MFN, các Thành viên WTO có nghĩa vụ dành cho các sản phẩm của các Thành viên
khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sản phẩm tương tự của bất kỳ nước Thành viên nào.
Nói cách khác, các Thành viên WTO không được phép dành cho một Thành viên khác ưu đãi thương
mại đặc biệt hơn hoặc áp dụng chính sách phân biệt đối xử đối với bất kỳ Thành viên thứ ba nào. Còn

7

Đoạn 1, Lời mở đầu, Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.


24
theo nguyên tắc NT, một khi hàng hoá đã xâm nhập vào một thị trường thì hàng hoá đó phải được đãi

ngộ một cách không kém thuận lợi hơn các hàng hoá tương tự sản xuất trong nước.
Một vấn đề đáng lưu ý liên quan tới việc diễn giải và áp dụng nguyên tắc “không phân biệt đối xử”, là
xác định “sản phẩm tương tự”. Đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi và phát sinh các tranh chấp thương
mại. Tuỳ từng trường hợp, khái niệm “sản phẩm tương tự” được xác định theo những tiêu chí khác
nhau. Các tiêu chí cơ bản về “sản phẩm tương tự” bao gồm: đặc điểm, bản chất và chất lượng của sản
phẩm, phân loại sản phẩm theo mã số thuế, thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng, và cơng dụng
ći cùng của sản phẩm...
Liên quan tới các vấn đề thương mại - môi trường, nguyên tắc "không phân biệt đối xử" của GATT đảm
bảo rằng các chính sách bảo vệ mơi trường quốc gia sẽ không được áp dụng một cách phân biệt đối xử
giữa các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm tương tự sản xuất trong nước, hoặc phân biệt đối xử giữa
các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ các đối tác thương mại khác nhau. Nguyên tắc “không phân biệt
đối xử” giúp ngăn chặn việc lạm dụng các chính sách môi trường cũng như việc sử dụng chúng như
những cơng cụ hạn chế trá hình đới với thương mại quốc tế.
Điều XI của GATT quy định rằng các Thành viên không được cấm hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế
nào ngoài thuế và các loại phí khác đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu, ngoại trừ một sớ trường hợp
đặc biệt, ví dụ như trong trường hợp khan hiếm lương thực trầm trọng. Mục đích của Điều XI là khuyến
khích các Thành viên chuyển từ các biện pháp hạn chế định lượng sang thuế quan, một cơng cụ minh
bạch và ít bóp méo thương mại hơn.
Trong thương mại quốc tế, nhiều tranh chấp về vấn đề bảo vệ môi trường đã dẫn tới việc áp dụng các
biện pháp hạn chế định lượng, đặc biệt là việc cấm xuất nhập khẩu. Những quy định của MEAs liên
quan tới cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu có thể vi phạm quy định của Điều XI. Tuy nhiên, trong quá
trình vận dụng, Điều XI thường được xem xét cùng với Điều XX về các điều khoản về ngoại lệ chung. Ví
dụ, theo Nghị định thư Montreal, Điều 4, các q́c gia thành viên có thể cấm x́t khẩu, cấm nhập khẩu
nhằm thực hiện yêu cầu hạn chế tiêu thụ hoặc sản xuất trong nước. Việc cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu trong trường hợp này có thể khơng phù hợp với Điều XI nhưng lại có thể giải thích được theo
Điều XX của GATT.
Điều XX của GATT qui định những trường hợp mà các bên ký kết GATT có thể được miễn trừ nghĩa vụ
tuân thủ các qui định của GATT8. Trong số các ngoại lệ được đề cập tại Điều XX, hai đoạn (b) và (g) đưa
ra các tiêu chí liên quan tới mục tiêu bảo vệ mơi trường: "Với bảo lưu rằng các biện pháp được đề cập
ở đây sẽ không được áp dụng nhằm tạo ra một công cụ phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các

nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hình đối với thương mại q́c tế, khơng
có qui định nào trong Hiệp định này được hiểu là nhằm ngăn cản bất kỳ bên ký kết nào thi hành hay áp
dụng các biện pháp: ...(b) cần thiết để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người và động vật, thực
vật; ...(g) liên quan tới việc bảo vệ nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt nếu các biện pháp đó cũng được
áp dụng hạn chế đối với cả sản xuất và tiêu dùng trong nước.

8

Cho đến nay, quy định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối với các Thành viên WTO trong quá trình thực hiện các Hiệp định của Tổ chức này.


×