Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/............

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ LIÊN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN
Mã số: 60 38 01 02
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong đề tài là trung thực xuất phát từ thực tế nghiên cứu
công tác tổ chức thực hiện pháp luật hộ tịch - từ thực tiễn địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Tác giả


Phạm Thị Liên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy giáo, cô giáo và cán
bộ, viên chức Học viện Hành chính Quốc gia cũng như bạn bè, đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Học viện, các
Khoa, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Đức Đán đã
dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Kim Động, phòng Tư pháp huyện Kim Động đã tạo điều
kiện thuận lợi để tơi học tập và hồn thành tốt khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hồn thiện luận văn này với tinh
thần, trách nhiệm cao, tuy nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Phạm Thị Liên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 0
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 0
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn................................ 7
7. Kết cấu của luận văn................................................................................ 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH ................................................................................................... 8
1.1. Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm hộ tịch, pháp luật về hộ tịch .......................................... 8
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch ....................................................................... 11
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................................. 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức của thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................ 18
1.2.2. Quan niệm, vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch .. 20
1.2.3. Nội dung của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch .................. 24
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch [15] .......................................................................... 28
1.2.5. Những yếu tố bảo đảm kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38
Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN 39


2.1. Đặc điểm vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa - xã hội tác động đến tổ chức
thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh

Hưng Yên .................................................................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên....................... 39
2.1.2. Kinh tế, văn hóa – du lịch của huyện Kim Động ......................... 40
2.1.3. Dân số - lao động ........................................................................... 41
2.1.4. Tác động của vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa – du lịch đến hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim
Động.......................................................................................................... 42
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên ................................................................................. 42
2.2.1. Ban hành các văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch
................................................................................................................... 42
2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện
Kim Động [9] ............................................................................................ 45
2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch trên địa bàn
huyện Kim Động ...................................................................................... 47
2.2.4. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động .......... 51
2.2.5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch trên địa bàn huyện ....................................................................... 53
2.2.6. Đánh giá chung về tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ............................................... 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 66
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN ................................................................ 67


3.1. Phương hướng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................... 67
3.1.1. Phương hướng chung của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................ 67

3.1.2. Phương hướng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động .......................................................... 69
3.2. Giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch . 71
3.2.1. Các giải pháp chung bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch ....................................................................................................... 71
3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ........................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ quy hoạch huyện Kim Động đến năm 2020…………... 39
Bảng 2.2.1. Số tuyên truyền viên pháp luật và báo cáo viên pháp luật trên địa
bàn huyện Kim Động từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2016: .......................... 49
Bảng 2.2.2. Kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện
Kim Động giai đoạn 2012 - 2016.................................................................... 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch là hoạt động có ý nghĩa
quan trọng đối với Nhân dân và Nhà nước. Thông qua hoạt động này nhằm
tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền con người, quyền
và nghĩa vụ của công dân. Đồng thời góp phần vào việc quản lý dân cư một
cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách kinh tế - xã
hội, an ninh – quốc phòng của đất nước.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày một sâu rộng,

việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con
người, quyền cơng dân địi hỏi được ghi nhận và đảm bảo thực hiện ở mức độ
cao hơn. Để tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất nên công tác tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ngày càng đóng vai trò quan trọng. Tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của
con người mà cịn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phịng.
Nhận thức được vị trí và vai trị quan trọng của cơng tác tổ chức thực
hiện pháp luật về hộ tịch, ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa XIII đã thơng qua Luật Hộ tịch với 7 chương, 77 điều có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016. Vì vậy hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch đã đạt được nhiều kết quả nhất định, các sự kiện đăng ký hộ tịch của
người dân cơ bản được thực hiện kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận
cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của người dân
được nâng lên. Đội ngũ làm công tác hộ tịch cấp cơ sở được quan tâm, củng
1


cố về số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ. Các loại sổ sách, biểu mẫu hộ
tịch được cung cấp kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước…
Tuy nhiên, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch hiện nay vẫn
còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và
cải cách tư pháp trong giai đoạn mới như: Tình trạng các cơ quan, tổ chức,
đồn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch cịn gây nhiều
khó khăn cho cơng dân, trình độ năng lực của công chức làm công tác tư pháp
– hộ tịch chưa đồng đều, có nhiều nơi cịn thiếu và yếu, tình trạng phối hợp
thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót
trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân vẫn cịn diễn ra… Những bất cập này đã làm giảm
đi hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.

Kim Động là một huyện nằm ở phía tây nam của thành phố Hưng Yên,
những năm qua, huyện Kim Động đã phát huy được vai trò, trách nhiệm của
mình trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch và đạt được
những kết quả nhát định, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định
chính trị, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ mới của
đất nước, của địa phương, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại
huyện Kim Động vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Từ những hạn chế của hoạt động thực hiện pháp luật về hộ tịch nói
chung, nghiên cứu qua thực tiễn huyện Kim Động nói riêng, học viên muốn
làm rõ nội dung của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch, thực
trạng của công tác này ở huyện Kim Động, cũng như chỉ ra những hạn chế
còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm đưa ra một số giải pháp
để hồn thiện hơn nữa hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên
địa bàn huyện. Đây là lý do học viên lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch không cịn
là đề tài mới nhưng ln thu hút được sự quan tâm, chú trọng và ln là đề tài
có tính thời sự, cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều cơng trình
được nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài báo, tạp chí đề cập đến với những
cách tiếp cận và đánh giá khác nhau, cụ thể như:
Bài “Tư pháp Hà Nội khơng vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh”
tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008;
Giáo trình “Quản lý Hành chính - Tư pháp” của Học viện hành chính,

nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo hệ trung cấp
hành chính);
Thơng tin chuyên đề: “Một số vấn đề lý luận, lịch sử và so sánh với pháp
luật hộ tịch ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu lập pháp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội năm 2013 đã nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh khác nhau về
truyền thống quản lý hộ tịch nói riêng, quản lý dân cư ở Việt Nam nói chung,
đồng thời chỉ ra các mơ hình quản lý dân cư, hộ tịch qua các thời kỳ, so sánh
pháp luật hộ tịch, kinh nghiệm quản lý dân cư, hộ tịch ở nước ngoài với Việt
Nam nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý hộ tịch ở nước ta.
Bài viết: “Thực trạng công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch” của Trần Lệ Hoa tại diễn đàn đối
thoại chính sách pháp luật lần thứ nhất năm 2014. Bài viết đã chỉ ra một cách
khách quan, toàn diện, sát thực về thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch, cũng như việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch từ
trước tới nay, qua đó thấy được những kết quả đạt được, những mặt cịn tồn
tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cơ

3


quan đăng ký hộ tịch và các cơ quan liên quan, rút ra những kinh nghiệm
trong công tác hộ tịch ở nước ta, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ở
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” của Phạm Thị Thanh Xuân,
(2014) đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của
công chức tư pháp hộ tịch cấp xã, đồng thời luận văn cũng đề xuất phương
hướng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Năng lực công chức tư pháp – hộ tịch phường ở tỉnh Hưng Yên”
của Nguyễn Thị Thu Trang, (2015), luận văn đã làm rõ về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và đánh giá thực trạng năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch
phường ở Hưng Yên nhằm đưa ra một số quan điểm, giải pháp nâng cao năng
lực đối với công chức tư pháp – hộ tịch phường ở Hưng Yên;
Luận văn thạc sỹ Quản lý công – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc” Vũ Thị Bích Liên,
(2015), luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước về hộ tịch, đồng thời luận văn cũng đề xuất một số các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với việc đăng ký và quản
lý hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc;
Kết quả nghiên cứu về: “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ
tịch tại Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực – Bộ Tư pháp” năm 2014 đã chỉ ra
thực trạng nền hành chính của nước ta hiện nay, những quy định của pháp luật

4


về hộ tịch và quản lý hộ tịch nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp
phần hồn thiện hệ thống hành chính trong lĩnh vực hộ tịch;
Ngồi ra cịn có rất nhiều bài viết, tác phẩm như: “Hướng dẫn nghiệp vụ
tư pháp xã, phường, thị trấn và hướng dẫn nghiệp vụ tứ pháp cấp huyện” của
nhà xuất bản Tư pháp năm 2010.
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch phục vụ phát triển kinh tế xã hội” trên trang web duthaoonline.quochoi.vn.
Báo cáo chuyên đề: “Tình hình triển khai thi hành Luật hộ tịch” tài liệu
phục vụ Hội nghị trực tuyến triển khai công tác tư pháp năm 2016 và định
hướng nhiệm kỳ năm 2016 - 2020;
Tài liệu: “Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ tư pháp – hộ tịch” năm 2016.

Bài:”Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch – thực trạng và kiến nghị”
của Hoàng Ngọc Châu…
Các cơng trình khoa học trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau
của cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập tới hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, học viên mạnh
dạn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần luận giải những vấn đề
mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra nhằm đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật nói chung và thực tế tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên nói riêng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

5


Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật
về hộ tịch và những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động thực thi pháp
luật về hộ tịch.
Đánh giá được thực trạng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động nhằm chỉ ra những ưu điểm và những mặt
còn hạn chế của công tác này cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại

huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 đến năm 2016.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp.
 Phương pháp thống kê.

6


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa được hoạt động tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch về mặt lý luận.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần đánh giá được thực trạng của hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch nói chung và tại huyện Kim Động nói riêng.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại huyện Kim Động, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động của các cơ quan hành chính cấp cơ sơ

nói chung và huyện Kim Động nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch, pháp luật về hộ tịch
1.1.1.1.Khái niệm hộ tịch
- Về khía cạnh ngôn ngữ, thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm,
đây là một từ ngoại lai được du nhập vào ngơn ngữ tiếng Việt.
Theo đó, “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi
hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ
loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượng [3]
Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển tiếng Việt hiện
nay khá thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi
sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa
trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số,
gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ
sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai

từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt
ngôn ngữ, và được sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế. Chính do tính chất
đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải
nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau.
Có một số cách giải thích nghĩa khác nhau về hộ tịch như:
Theo “Giản yếu Hán – Việt từ điển” của Đào Duy Anh: “Hộ tịch: Quyển
sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng
người”;
Theo “Hán – Việt từ điển” của Nguyễn Văn Khơn thì: “Hộ tịch: Sổ biên
dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”;
8


Theo “Hán – Việt tân từ điển” của Hoàng Thúc Trâm thì: “Hộ tịch: Sổ
biên nhận số một địa phương hoặc cả tồn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê
quán và chức nghiệp của từng người”;
Theo “Từ điển Hán – Việt từ nguyên” của Bửu Kế thì: “Hộ tịch: Sổ sách
ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”;
Như vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngơn ngữ cịn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự
nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh
một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong
nhận thức xã hội là khá phổ biến.
- Về khía cạnh pháp lý
* Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành
Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái
niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hồn tồn khơng dễ định
nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó khơng
thuận tiện theo ngun tắc sử dụng ngơn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên

môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng
hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử
đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên
giải pháp đi tìm khái niệm Việt hố thay thế khơng được lựa chọn, thay vào đó,
các nhà xây dựng pháp luật đã dung hồ bằng giải pháp mà Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là
một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định nghĩa
về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10-10-1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch và tới Luật hộ tịch số 60/2014/QH13

9


ngày 20/11/2014 như sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này,
thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa như
vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch”
chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này
cũng chưa xác định được rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái
niệm “hộ tịch”, Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 còn nêu thêm
khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp mô tả như sau:
“Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về
dân cư”;
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ
sung thông tin hộ tịch; khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết

định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; xác định cha,
mẹ, con; xác định lại giới tính; ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám
hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.

10


Từ quan niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử;
nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều
chỉnh hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính. Đồng thời, căn cứ
vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch các
việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái
pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, những sự kiện về nhân thân khơng thể
lượng hóa hoặc chuyển đổi cho người khác được. Hộ tịch cũng vì thế nên
khơng phải là một dạng hàng hóa để trao đổi trên thị trường, việc thực hiện
các sự kiện hộ tịch (như: kết hôn, ly hôn, nhận con nuôi, ly thân tư pháp…)

phải do cá nhân đó thực hiện trừ một số trường hợp như: khai sinh có thể do
bố, mẹ đi đăng ký khai sinh hoặc khai tử có thể do người thân của người chết
đăng ký khai tử…
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về hộ tịch
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình. [7]
Pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống quy phạm điều chỉnh các
vấn đề về hộ tịch theo đó, các quan hệ pháp luật về hộ tịch đc phân thành hai
nhóm cơ bản: Nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và nhóm quan hệ về quản

11


lý, các quan hệ pháp luật về hộ tịch cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm
quy phạm pháp luật cơ bản đó là quy phạm pháp luật dân sự và quy phạm
pháp luật hành chính.
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm
hành chính về quản lý hộ tịch. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chấp hành và điều hành phát sinh
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch.
Như vậy, pháp luật về hộ tịch là hệ thống những quy tắc xử sự do cơ
quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm đảm bảo thực hiện quyền con người,
quyền công dân. [6]
1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hộ tịch
Pháp luật về hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch là các
Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp như: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ

Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Pháp luật về hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức làm công tác hộ
tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: Công chức Tư pháp – Hộ tịch
ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao; lãnh sự làm công tác Hộ tịch tại
Cơ quan đại diện
Pháp luật về hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan trọng trong việc
bảo đảm quyền con người về nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết đi.
Nhà nước đảm bảo pháp luật về hộ tịch bằng việc quy định rõ quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh.

12


Pháp luật về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quản lý về hộ
tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch, quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền,
thủ tục đăng ký hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch, tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch.
1.1.2.3. Sự hình thành pháp luật về hộ tịch
a, Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1987
Sự điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của Nhà nước ta được
đánh dấu bằng bản Điều lệ đăng ký hộ tịch đầu tiên được ban hành kèm theo
Nghị định số 764/TTg ngày 08-5-1956 của Thủ tướng Chính phủ. Bản điều lệ
này gồm 34 điều quy định các vấn đề cơ bản về việc đăng ký khai sinh, đăng
ký kết hôn, đăng ký khai tử, việc sửa chữa và ghi chú các thay đổi về hộ tịch,
việc công nhận và đăng ký hộ tịch đối với ngoại kiều và việt kiều về cư trú ở
trong nước. Các quy định của bản điều lệ đăng ký hộ tịch này đã thay thế toàn
bộ các thể lệ đăng ký hộ tịch của chế độ cũ vẫn được áp dụng trước đó. Đây là

văn bản đánh dấu q trình chuyển đổi mơ hình quản lý hộ tịch từ hệ thống tư
pháp sang Bộ Nội vụ và Uỷ ban hành chính các cấp thực hiện. Bản Điều lệ
này thi hành được 5 năm thì bị bãi bỏ và thay thế bằng bản Điều lệ mới ban
hành ngày 16-01-1961 kèm theo Nghị định số 04/CP của Hội đồng Chính phủ
Một số điểm đáng chú ý pháp luật về hộ tịch trong giai đoạn này:
- Chuyển nhiệm vụ quản lý hộ tịch từ hệ thống tư pháp sang hệ thống
hành chính; thiết lập cơ chế quản lý song trùng giữa cơ quan có thẩm quyền
chung (Ủy ban hành chính các cấp) với cơ quan có thẩm quyền riêng (Bộ Nội
vụ và cơng an các cấp);
- Trong tồn bộ hệ thống quản lý chỉ có 2 cơ quan có thẩm quyền đăng
ký hộ tịch: Trong nước thì tập trung vào cấp xã; nước ngoài tập trung vào cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự.

13


- Công tác hộ tịch là phân nhánh của quản lý dân cư phát sinh đầu tiên,
sau đó cơng tác quản lý hộ khẩu và cấp chứng minh nhân dân được hình thành
và đều do cơng an hộ tịch thực hiện.
b, Giai đoạn từ 1987 đến 2005
Từ năm 1987, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch được chuyển giao từ
Bộ Nội vụ sang Bộ Tư pháp trên cơ sở Nghị định số 219/HĐBT ngày
20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ thời điểm này, Bộ Tư pháp được
giao nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức quản lý về hộ tịch thống nhất trên cả nước,
còn ngành Nội vụ (nay là ngành Cơng an) tiếp tục duy trì chức năng quản lý
hộ khẩu và cấp chứng minh nhân dân.
Một số điểm nổi bật của pháp luật về hộ tịch trong giai đoạn này:
- Việc chuyển công tác hộ tịch từ ngành nội vụ sang ngành tư pháp đánh
dấu sự phân lập hệ thống quản lý dân cư thành các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác nhau.

- Thiết lập lên hệ thống quản lý theo nguyên tắc kết hợp giữa quản lý
theo ngành và theo lãnh thổ, có sự tham gia của mọi cấp hành chính từ Trung
ương đến cơ sở, có cả chủ thể quản lý ở trong nước và ở nước ngoài. Với thiết
kế này, đến nay ở nước ta đã hình thành mạng lưới quản lý hộ tịch rộng khắp
bao gồm toàn bộ hệ thống cơ quan quản lý có thẩm quyền chung (Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân các cấp) và hệ thống cơ quan chuyên môn của ngành tư
pháp và ngành ngoại giao.
- Trong toàn bộ hệ thống quản lý hộ tịch chỉ có 3 cơ quan có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch. Ở trong nước, thẩm quyền đăng ký hộ tịch ở trong nước được
xác định thuộc về cơ quan có thẩm quyền chung (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
cấp xã), với sự phân cấp rõ ràng: Cấp tỉnh giải quyết các việc hộ tịch có yếu
tố nước ngồi và một số việc hộ tịch có tính chất phức tạp như cải chính, thay
đổi hộ tịch; cấp xã thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho người cư trú tại địa
phương. Tuy nhiên, điểm bất cập trong trong sự phân cấp thẩm quyền này là
14


giao quá nhiều nhiệm vụ mang tính tác nghiệp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
– cơ quan quản lý có thẩm quyền chung.
- Ở cấp xã, từ năm 1998, với việc ban hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP,
đội ngũ cán bộ hộ tịch - tư pháp - với vị trí là 1 trong 4 chức danh chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp xã dần dần được hình thành, làm nịng cốt giúp Ban
Tư pháp xã thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch. Nghị định này đã
chấm dứt thời kỳ gần 40 năm tồn tại của Điều lệ đăng ký hộ tịch 1961, là một
dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của công tác quản lý hộ tịch của nước
ta, tạo nên những chuyển biến rõ nét, đưa công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
dần dần đi vào nền nếp và bước đầu thích ứng với quá trình hội nhập.
c, Giai đoạn từ 2005 đến 2013
Ngày 27/12/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2005/NĐCP về đăng ký và quản lý hộ tịch thay thế Nghị định 83/1998/NĐ-CP; đồng
thời, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP cũng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định

số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006. Với việc ban hành 02 văn bản này, việc
phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch trong hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch
lại có những thay đổi đáng kể, nhằm giải phóng vai trị của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh khỏi khối lượng công việc sự vụ không phù hợp với chức năng của
cơ quan quản lý có thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương.
So với Nghị định 83/1998/NĐ-CP, điểm khác biệt cơ bản của hệ thống
quản lý hộ tịch theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP thể hiện rõ ở sự bổ sung
thêm chức năng đăng ký hộ tịch cho 02 cơ quan, đó là Sở Tư pháp và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện. Như vậy, hệ thống quản lý hộ tịch từ chỗ chỉ có 3 cơ
quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch (theo Nghị định 83/1998/NĐ-CP) giờ đã
gồm 5 cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
1.1.2.4. Sự ra đời và nội dung của Luật Hộ tịch hiện hành

15


Ngày 20 tháng 11 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch gồm 7 chương với
77 điều quy định về quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân, nguyên tắc,
thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước
về hộ tịch. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đời đã tạo bước đột phá về thể chế của
công tác hộ tịch. Là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản
lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Luật Hộ tịch năm 2014, đã quy định rõ ràng hơn, cụ thể hơn các nội dung
đăng ký hộ tịch; đã phân định rõ sự kiện nào là xác nhận vào Sổ hộ tịch, sự
kiện nào là ghi vào sổ hộ tịch. Theo đó: Xác nhận vào sổ hộ tịch là xác nhận
các sự kiện hộ tịch sau: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.

Ghi vào Sổ hộ tịch là việc ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân
theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Thay
đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; ni con ni,
chấm dứt việc ni con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công
nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Ghi vào Sổ hộ
tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.

16


Theo quy định của Luật hộ tịch thì cá nhân có quyền lựa chọn cơ
quan đăng ký hộ tịch cho mình tại nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh
sống mà không phải phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây.
Luật phân định rõ thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó, ngồi
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong
nước, xác định lại dân tộc thì Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thêm
thẩm quyền đăng ký hộ tịch cho giải quyết toàn bộ các việc đăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngồi.
Luật quy định khi thực hiện đăng ký hộ tịch thì cá nhân có quyền lựa
chọn 01 trong 03 phương thức đăng ký hộ tịch như sau: Nộp hồ sơ trực tiếp
cho cơ quan đăng ký hộ tịch; thơng qua hệ thống bưu chính; thơng qua hệ
thống đăng ký trực tuyến khi điều kiện cho phép. Đây là điểm mới theo
hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch, hiện đại nhằm bảo đảm
lợi ích của người dân.

Luật quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch cho các trường hợp sau:
Người thuộc gia đình có cơng với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người
khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công
dân Việt Nam cư trú trong nước.
Luật quy định nội dung đăng ký khai sinh gồm: Thông tin của người
được đăng ký khai sinh; thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh
và số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Như vậy, khi
đăng ký khai sinh, người được đăng ký khai sinh sẽ được cấp 01 mã số định
danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây chính là số thẻ căn cước
cơng dân của người đó khi đủ tuổi được cấp Thẻ căn cước công dân. Đây là
quy định mang tính đột phá trong cơng tác quản lý hộ tịch và quản lý dân cư,

17


là tiền đề quan trọng tiến tới việc cắt giảm nhiều loại giấy tờ, tạo thuận lợi cho
người dân khi tham gia giao dịch, thực hiện các thủ tục hành chính.
Luật quy định khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ cấp 01 bản
chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký
khai sinh, đăng ký kết hôn. Như vậy, theo quy định của Luật Hộ tịch thì cơ
quan đăng ký hộ tịch sẽ cấp bản chính Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng
nhận kết hơn và bản chính trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của người yêu
cầu đăng ký.
Luật quy định xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu
ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa cơng tác đăng ký hộ tịch để lưu giữ
thông tin hộ tịch của cá nhân (cùng với cơ sở dữ liệu giấy), kết nối để cung
cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Theo đó, các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ hộ
tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; các Bộ, ngành, địa phương sử dụng thông tin công dân từ Cơ sở

dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý của Bộ, ngành, địa
phương mình, cũng như giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
Nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ làm cơng tác hộ tịch, tăng cường
trách nhiệm và tính chun nghiệp, hạn chế sai sót, vi phạm trong cơng tác
đăng ký, quản lý hộ tịch, Luật quy định rõ tiêu chuẩn, trình độ, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơng chức làm công tác hộ tịch, kể cả những việc công chức
làm công tác hộ tịch không được làm.
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức của thực hiện pháp luật về
hộ tịch
Thực hiện pháp luật về hộ tịch là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích
của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật về hộ
tịch, làm cho chúng đi vào cuộc sống.
18


×