Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.45 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THU HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THU HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của cá nhân tác giả. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Lê Thu Hà


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo Học
viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt cảm ơn TS Chu Xuân Khánh đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Luận văn nghiên cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về chính
sách cơng được học tại Học viện Hành chính trong khố Cao học Chính sách
cơng -CS2B1 vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và những người
thân trong gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và thường xuyên
động viên khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn

thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Thu Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH

Cơng nghiệp hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTH

Đơ thị hố

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB


Giải phóng mặt bằng

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

GQVL

Giải quyết việc làm

HĐH

Hiện đại hố

KCN

Khu cơng nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội


TĐC

Tái định cư

TP

Thành phố

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................ 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 9
1.1.1. Lao động bị thu hồi đất ............................................................................... 9
1.1.2 Chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất ........... 12
1.2. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất ........................................................................................................................ 21
1.2.1 Chủ thể thực hiện ....................................................................................... 21
1.2.2 Quy trình thực hiện .................................................................................... 24
1.2.3 Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách ..................... 26
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người lao động sau thu hồi đất nông nghiệp ................................................ 29
1.3. Kinh nghiệm về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động bị thu

hồi đất ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm ......................................... 32
1.3.1 Kinh nghiệm về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất ở một số địa phương ................................................................................ 32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì ............................................. 38
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NƠNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 ......................................................... 42
2.1. Giới thiệu về thành phố Việt Trì .................................................................. 42
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 42
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 43


2.2 Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến việc làm và đời
sống của người nông dân bị thu hồi đất .............................................................. 45
2.2.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất ............................................................. 45
2.2.2 Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì .............. 48
2.2.3 Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm và đời sống của
người nông dân bị thu hồi đất ............................................................................. 49
2.3 Cơ sở pháp lý và thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Việt Trì ........................... 53
2.3.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ............. 53
2.3.2 Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng thành phố Việt Trì ...................................................................................... 54
2.3.3 Trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người nông
dân bị thu hồi đất ................................................................................................. 59
2.3.4 Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người nơng dân bị
thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì .................................... 64
2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người nơng
dân trên địa bàn thành phố Việt Trì .................................................................... 81

2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 81
2.4.2 Tồn tại, hạn chế .......................................................................................... 83
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 89
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH
SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ................. 90
3.1. Dự báo tình hình thu hồi đất và nhu cầu giải quyết việc làm cho nông dân
khi thu hồi đất tại thành phố Việt Trì đến năm 2020. ......................................... 90
3.2. Quan điểm về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong q
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ........................................................................ 91
3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................... 91
3.2.2. Quan điểm đề xuât đối với thành phố Việt Trì ......................................... 92


3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Việt Trì ......... 95
3.3.1. Tổ chức rà sốt, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống quy hoạch, kế hoạch
vùng đất nông nghiệp, đất đô thị cần thiết phải giải tỏa, thu hồi ........................ 95
3.3.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................................ 96
3.3.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của cơ quan Nhà nước và các tổ chức
khác: .................................................................................................................. 100
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 106


DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục hình
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu các loại đất năm 2016................................................. 45
Hình 2.2. Sơ đồ phân quyền chỉ đạo và phản hồi trong công tác thực hiện chính

sách giải phóng mặt bằng .................................................................................... 55
Hình 2.3. Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng thành phố
Việt Trì ................................................................................................................ 56
Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường GPMB thành phố Việt Trì ............... 58
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích theo loại đất ................................................. 65
Hình 2.3. Cơ cấu diện tích thu hồi theo loại đất ................................................. 71
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 .................................. 46
Bảng 2.2. Kết quả thu hồi đất của thành phố từ năm 2010 đến tháng 12/2016 .. 48
Bảng 2.1. Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB thành phố Việt Trì ..... 58
Bảng 2.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đường Nguyễn Tất
Thành ................................................................................................................... 66
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thu hồi đất dự án hạ tầng hai bên Đường Nguyễn
Tất Thành ............................................................................................................ 68
Bảng 2.10 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án hạ tầng hai bên ............ 69
Đường Nguyễn Tất Thành .................................................................................. 69
Bảng 2.11 Hiện trạng đất đai, dân số và nhà ở dự án xây dựng Quảng Trường
Hùng Vương và Trung Tâm Dịch vụ tổng hợp ................................................... 70
Bảng 2.3. Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2012 .................................................... 74
Bảng 2.4. Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2013 .................................................... 75
Bảng 25. Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2014 ..................................................... 76
Bảng 2.6. Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2015 .................................................... 77
Bảng 2.7 Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2016 .................................................... 78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng,
vừa có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa nhằm đảm bảo ổn định đời sống
xã hội của mỗi quốc gia.

Những năm qua, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thúc đẩy q
trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên cả nước, nhiều dự án phát triển
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đơ thị mới, đường giao thơng, cơng trình
cơng cộng v.v… được triển khai xây dựng đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế, làm thay đổi diện mạo các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đáp
ứng u cầu của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên, để
có quỹ đất thực hiện các dự án trên thì Nhà nước đã phải thu hồi một diện tích
lớn đất đai, trong đó phần lớn là đất nơng nghiệp - tư liệu sản xuất chính của
người nông dân, điều này đồng nghĩa với việc người nơng dân khơng có việc
làm hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của các
hộ sản xuất nơng nghiệp, đồng thời kéo theo đó là nhiều hệ luỵ gây mất ổn định
trật tự xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm của người nơng dân sau khi bị thu hồi
đất đã và đang trở thành vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với chiến lược
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước nói chung.
Thành phố Việt Trì là đơ thị trung tâm của Tỉnh Phú Thọ, đồng thời được
xác định là một trong mười một trung tâm vùng của cả nước. Ngày 02/11/2005,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 277/QĐ-TTg về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2020, trong đó xác định
xây dựng Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt
Nam. Hiện thành phố đang tập trung, tranh thủ mọi nguồn lực đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển hạ tầng đơ thị nói riêng để từng
bước khẳng định vai trị là đơ thị trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
1


của tỉnh, trung tâm của vùng. Để đạt được mục tiêu nêu trên, thành phố Việt Trì
đã và đang triển khai nhiều hoạt động như: Quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quản lý đơ thị, trong đó cơng tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng được xác định là một trong

những khâu đột phá để xây dựng phát triển thành phố, điều này đã giúp cho Việt
Trì đạt được những thành tựu trong thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước, góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên cùng với q trình đơ thị hố, q trình phát triển kinh tế xã hội, diện tích
đất nơng nghiệp của thành phố đang dần thu hẹp, nhường chỗ cho các khu công
nghiệp, khu đô thị các cơng trình hạ tầng kỹ thuật. Với một thành phố đang trên
đà phát triển như Việt Trì thì việc tạo việc làm cho nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp là một việc làm rất cấp thiết.
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng
nhằm tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người nông dân trong đó quan tâm
đến vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất sản xuất nơng
nghiệp. Nhưng trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, việc giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp cịn bộc lộ nhiều bất
cập, việc chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân cịn gặp nhiều khó khăn,
cơng tác đào tạo nghề chưa mang lại những hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm và việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, tơi quyết định chọn đề
tài "Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì” làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề việc làm nói chung và chính sách giải quyết việc làm cho người bị
thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng cả về kinh
tế, chính trị, xã hội. Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này:
2


“Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho người lao động”
của TS Nguyễn Hữu Dũng, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội 2005. Cơng trình

nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc các nội dung có liên quan đến lý luận về
thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho người lao động và mối quan
hệ với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở nước ta cũng như
thực trạng định hướng nghề nghiệp cho người lao động thời gian qua; dự báo
cung cầu của thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc
làm cho người lao động. Có thể nói đây là cơng trình nghiên cứu khá tồn diện
về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho người lao động của
nước ta [7].
“Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp” của tác giả TS. Chu
Tiến Quang - Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương, Ban Chính sách phát triển
nơng thơn - NXB Nơng nghiệp năm 2011. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực
trạng lao động, việc làm ở nông thôn nước ta, tác giả đã đưa ra những giải pháp
mang tính tồn diện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của lao
động nông thôn nhất là trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế [14].
“Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt
Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân”,
Ngân hàng thế giới (2011). Ấn phẩm là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm
của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam với chủ đề “ Xã hội và các xung đột đất
đai” nhằm hỗ trợ Bộ tài ngun và mơi trường cải thiện chính sách và thực tiễn
về thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong
quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nhanh chóng hiện nay [10].
“Tạo việc làm cho lao động nông thôn, lao động vùng giải toả, một
hướng đảm bảo an sinh xã hội trên đia bàn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Nữ Đoàn Vy đăng trên Báo Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. Bài báo đã đánh
giá những kết quả cũng như những kinh nghiệm hay của thành phố Đà Nẵng
trong thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đặc biệt
là lao động vùng giải toả giai đoạn 2010-2014, đồng thời cũng chỉ ra những
3



khó khăn, bất cập trong thực hiện chính sách ở địa phương, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, lao động bị mất đất nông nghiệp sau giải toả tại địa
phương trong thời gian tiếp theo [24].
Năm 2007 Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã cho xuất bản cơng trình
nghiên cứu do Chính phủ giao Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì,
GS.TSKH Lê Du Phong là chủ nhiệm đề tài: “Thu nhập, đời sống, việc làm của
những người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc
gia”. Cơng trình nghiên cứu này đã trình bày khá rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
có liên quan đến thu nhập, đời sống, việc làm của những người có đất bị thu hồi
để xây dựng các KCN, khu đơ thị, kết cấu hạ tầng KT-XH, các cơng trình cơng
cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu đã tập trung
phân tích một cách sâu sắc và toàn diện thực trạng thu nhập, đời sống và việc
làm của người có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó đã đưa ra
các quan điểm và một hệ thống giải pháp toàn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học
và có tính khả thi để giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập và đời sống của
những người có đất bị thu hồi, trong đó có sự quan tâm thỏa đáng đến đội ngũ
lao động ở lứa tuổi người lao động.
"Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người nơng dân bị thu hồi
đất ở tỉnh Hưng Yên" - Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Thêm - chuyên ngành
Quản lý Hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2013. Trên cơ sở
phân tích chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp; chính sách vốn,
tín dụng; chính sách mở rộng thị trường lao động và hỗ trợ nông dân tiếp cận
với các thị trường lao động, luận văn đề xuất một số giải pháp cho vấn đề
chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên [17].
Năm 2012, Nguyễn Đình Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính đã hồn
thành Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải quyết việc làm cho người nơng dân bị
thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố ở tỉnh Thanh Hố”. Kết
4



quả nghiên cứu của đề tài nêu lên sự cần thiết phải GQVL cho người nông dân
bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH, làm rõ hơn cơ sở lý luận và bài học
kinh nghiệm về GQVL cho nông dân bị thu hồi đất ở nước ta nói chung. Luận
văn cho thấy thực trạng GQVL cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Thanh Hố,
từ đó đề xuất định hướng và một hệ thống giải pháp đồng bộ có tính khả thi
trong GQVL cho nơng dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN, khu đô thị ở
tỉnh Thanh Hoá [19].
“Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị THĐ tại quận Long Biên Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Như Trang, Trung tâm đào tạo bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2012. Trên cơ
sở phân tích thực trạng thu hồi đất ở địa phương này, luận văn đã đưa ra những
giải pháp tạo việc làm mới cho nông dân bị thu hồi đất ở Quận Long Biên nói
riêng và thành phố Hà Nội nói chung [18].
Các cơng trình khoa học nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động nói chung, cho lao động nơng thơn, lao động bị bi thồi đất
nơng nghiệp nói riêng trên cả nước và ở một số tỉnh, thành, địa phương nhất
định, ít có cơng trình nghiên cứu nào đề cập và phân tích dưới phương diện
chính sách nhất là đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, đây là
những cơng trình có giá trị q báu để tơi tham khảo những vấn đề về lý luận và
thực tiễn. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, kế thừa và phát triển trong luận văn
cùng với quá trình khảo sát thực tế tại địa phương, tơi có thể đề xuất những giải
pháp phù hợp cho vấn đề GQVL cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Việt Trì trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp trên địa
bàn thành phố Việt Trì (trong giai đoạn 2010 -2016), từ đó đề xuất các giải pháp

5


nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ
yếu sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm, chính sách giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án.
+ Phân tích, đánh giá thực hiện chính sách GQVL cho nơng dân bị thu hồi
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016, qua đó chỉ
ra những cơ chế, chính sách phù hợp, chưa phù hợp cũng như những tồn tại,
vướng mắc từ thực tiễn thực hiện chính sách và nguyên nhân của thực trạng này.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm
cho người nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp nhằm ổn định và từng bước
nâng cao đời sống của người nơng dân có đất nơng nghiệp bị thu hồi cả trong
hiện tại và tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người nơng dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan
trên địa bàn thành phố Việt Trì trong giai đoạn 2010-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6


+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Do tính chất đặc thù của chính sách
GQVL cho nơng dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì, nguồn dữ liệu chủ
yếu được tác giả thu thập và phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp, đó là các dữ liệu
sẵn có và phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong toàn bộ các chương
của luận văn, đặc biệt sử dụng nhiều nhất trong Chương 1 - Cơ sở khoa học của
việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất nông
nghiệp. Phương pháp này được sử dụng trong việc khảo cứu các cơng trình
nghiên cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội dung chính, phương pháp
được sử dụng và các kết luận đã đạt được cũng như những điểm cần tiếp tục
nghiên cứu trong các nghiên cứu trước đó. Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa được
một số nội dung cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp và sử dụng cho việc phân tích nội dung các
chương khác của luận văn.
+ Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và từ nguồn dữ
liệu thứ cấp sẽ được xử lý, sắp xếp và mơ phỏng dưới dạng các bảng biểu, các
hình minh hoạ cho các bằng chứng định lượng về việc thực hiện chính sách giải
quyết việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc từng khía cạnh
khác nhau của chính sách giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp, trong khi đó phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái qt hóa các
kết quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về vấn

đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp. Phân tích và
tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân
trong việc giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Tác giả mong muốn luận văn sẽ có những đóng góp góp phần hệ thống
hố cơ sở khoa học và những vấn đề thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu của đề tài cùng với
những giải pháp được đề xuất có thể là tài liệu để các nhà tổ chức thực hiện
chính sách tham khảo trong q trình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của việc thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016.
- Chương 3: Giải pháp để thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Việt Trì.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Lao động và việc làm
* Khái niệm và đặc điểm của lao động nông thôn
- Khái niệm: Lao động nông thôn là lao động sinh sống và làm việc ở
khu vực nông thôn, bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động đang có việc làm và cả những người thất nghiệp nhưng có nhu
cầu tìm việc làm.
- Đặc điểm của lao động nông thôn:
Ở nước ta lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động
của cả nước, chiếm tỷ trọng từ 65 - 70% tổng lao động tồn xã hội và có những
đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi
các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,…).
Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động khơng đồng
đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông
thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích
ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có ý nghĩa
rất quan trọng và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động
tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chun sâu, trình độ thấp. Sản
xuất nơng nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn

9


nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất cịn thấp vì thế mà sản xuất

nơng nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao
động có thể đảm nhận nhiều cơng việc khác nhau nên lao động nơng thơn ít
chun sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác.
Bên cạnh đó, phần lớn lao động nơng nghiệp mang tính phổ thơng, ít được đào
tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động
đơn giản, công cụ lao động cũng thơ sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chun
sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố lao động khơng đồng
đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu cơng nghiệp
hiện đại vào sản xuất.
Nghiên cứu và tìm hiểu đầy đủ các tính chất của lao động nơng thơn từ đó
có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nơng thơn
nói chung trong đó có lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp.
* Lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
- Thu hồi đất: Theo Khoản 11, điều 13 Luật Đất đai năm 2013 thì “Thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người
được trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai" [16]. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
đề cập đến việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người
được trao quyền sử dụng đất nơng nghiệp để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Lao động bị thu hồi đất nông nghiệp: Là những đối tượng lao động ở
khu vực nông thôn được trao quyền sử dụng đất nông nghiệp, nay bị Nhà nước
thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Một số vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm
* Việc làm
- Khái niệm:

10



Khái niệm về việc làm được khẳng định trong Bộ luật Lao động của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" [15].
Từ quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau:
+ Là hoạt động lao động của con người.
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật cấm.
- Vai trị của việc làm:
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong
các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi
phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của
từng cá nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập trung
vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ
sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có trình độ tay
nghề, trình độ văn hố thấp,..). Việc khơng có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới
mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao
mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là
đầu vào khơng thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên
tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu
và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hồ giữa
việc làm và kinh tế, tức là ln bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững đồng thời duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích

11


cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì
xã hội đó được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn thiện về
nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc
làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người.
* Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Giải quyết việc làm không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất
với sức lao động, mà nó cịn bao gồm cả yếu tố Nhà nước thơng qua các chính
sách và những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát
triển phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư
liệu sản xuất, trong mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi, đảm bảo cho
hoạt động đó diễn ra. Nói cách khác, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề
liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động,
vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và quản lý).
Như vậy, giải quyết việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những cơ chế,
chính sách, biện pháp kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân
người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội tạo điều kiện
thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Tạo việc
làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp.
1.1.2 Chính sách giải quyết việc làm cho người nơng dân bị thu hồi đất
* Chính sách cơng
- Khái niệm

Trong hệ thống các cơng cụ quản lý nhà nước, chính sách được coi là một
trong những công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất vì nó là tiền đề, là nền tảng và
12


định hướng cho các công cụ quản lý khác. Hiện nay cơng cụ chính sách được sử
dụng khá phổ biến trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội trên cả phạm vi
vĩ mô và vi mô.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Chính sách là những chuẩn tắc vụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hố..." [13, tr 475].
Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách là thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết những
vấn đề cơng, nói cách khác nó là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của
Nhà nước.
Theo cuốn “Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản” (do PGS.TS
Nguyễn Hữu Hải biên soạn) quan niệm: “Chính sách cơng là kết quả ý chí chính
trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các
vấn đề công trong xã hội”[9].
Khái niệm trên đây vừa thể hiện đặc trưng của chính sách cơng do Nhà
nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một
cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định
hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của
Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để
đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là
chính sách phải thể hiện được vai trị định hướng hành động theo những mục
tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách cơng là tổng hồ những tác

động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm
túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính
sách trong một phạm vi thời gian và không gian nhất định. Điều kiện tồn tại

13


được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, mơi trường
chính trị, pháp lý, văn hố, xã hội và cả sự đảm bảo bằng nhà nước.
- Chu trình chính sách cơng:
Mỗi chính sách cơng đều được thực hiện theo một chu trình. Chu trình
chính sách cơng là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan đến nhau từ khi vấn
đề công được đưa vào chương trình nghị sự của Nhà nước đến khi đánh giá
được kết quả chính sách cơng. Chu trình chính sách cơng được chia thành 3 giai
đoạn: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.
Hoạch định chính sách cơng là q trình nghiên cứu, xây dựng và ban
hành một chính sách để giải quyết một vấn đề cơng. Quy trình hoạch định chính
sách cơng gồm thiết lập chương trình nghị sự hay chương trình xây dựng chính
sách, soạn thảo chính sách, quyết định chính sách.
Thực thi chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào thực tế
nhằm hiện thực hố mục tiêu chính sách. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các
giải pháp chính sách đã lựa chọn và theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng của một chính sách cơng.
Đánh giá chính sách cơng là giai đoạn đo lường chi phí, kết quả của việc
thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong mối liên hệ
với mục tiêu chính sách cơng, từ đó xác định hiệu lực và hiệu quả của một chính
sách trong thực tế. Trên cơ sở đánh giá chính sách cơng, các cơ quan Nhà nước
có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết (có thể là điều
chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung giải pháp mới, tiếp tục hay chấm dứt
chính sách...).

Trong khn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích,
đánh giá khâu thực hiện, thực thi chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất nông nghiệp.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách cơng
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức
tác động đến các đối tượng chính sách nên cũng được coi như những dạng thức
14


vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách chỉ được hiện thực hố khi nó tham gia vào
q trình thực thi chính sách cơng là u cầu tất yếu khách quan để duy trì sự
tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý Nhà
nước và cũng là mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Như vậy, có thể hiểu việc tổ
chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình hoạt động của các chủ thể theo
cách thức khác nhau nhằm hiện thực hố nội dung chính sách cơng một cách
hiệu quả.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách cơng
Q trình chính sách cơng diễn ra trong thời gian dài có liên quan đến
nhiều tổ chức, các nhân vì thế kết quả thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Dựa theo nguyên nhân chi phối của chủ thể hay khách thể có
thể phân loại các yếu tố ảnh hưởng thành yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
+ Yếu tố khách quan:
Tính chất của vấn đề chính sách: Là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
Mơi trường thực thi chính sách cơng: Nếu các bộ phận cấu thành mơi
trường vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của cơ quan nhà nước,
với cơ chế, chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức
thực thi chính sách. Ngược lại nó sẽ kìm hãm, ngăn trở các hoạt động này dẫn đến
thực thi chính sách cơng kém hiệu quả.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: Mối quan hệ này

thể hiện sự thống nhất hay khơng thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong
thực hiện mục tiêu chính sách cơng.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách: Yếu tố này được hiểu là
thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các
nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương
diện chính trị, kinh tế, xã hội ... về cả quy mơ và trình độ.
Đặc tính của đối tượng chính sách cơng: Đặc tính gắn liền với mỗi đối
tượng thực thi chính sách, nên các chủ thể tổ chức điều hành cần biết cách khơi
15


gợi hay kiềm chế nó để có được hiệu quả tốt nhất cho q trình tổ chức thực hiện
chính sách.
+ Yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc về chủ thể tổ chức thực thi chính
sách. Có thể kể đến các yếu tố đó là: Năng lực thực thi chính sách của cán bộ
cơng chức (Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện
chính sách cơng); các điều kiện vật chất để thực thi chính sách cơng; Sự đồng
tình ủng hộ của người dân.
* Chính sách giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn.
Giải quyết việc làm cho người lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị
trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,
các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho
lực lượng lao động đó. Nói cách khác chính sách việc làm là sự thể chế hoá pháp
luật của nhà nước trên lĩnh vực lao động, việc làm, là hệ thống quan điểm,
phương hướng, mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động.
* Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp

- Khái niệm:
Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là một bài tốn khó đối
với các nhà hoạch định chính sách cũng như thực thi chính sách bởi nó liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Để giải quyết vấn đề này cần huy động nhiều
nguồn lực, nhiều cơng cụ quản lý nhà nước, trong đó hữu dụng nhất là cơng cụ
chính sách. Trong khn khổ nghiên cứu luận văn, chính sách giải quyết việc
làm cho nơng dân bị thu hồi đất là một bộ phận của chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng và có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác như: chính
sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, chính sách phát triển nguồn nhân lực, ...

16


×