Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC KHANH

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC KHANH

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. LƢU KIẾM THANH

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn đều trung thực, chính xác, nội dung trích dẫn đầy đủ, Các kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Khanh


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và trang bị
cho tôi những vốn kiến thức những kỹ năng sống vô cùng quý báu. Tôi cũng xin
cám ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của Học viện hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới
PGS,TS. Lƣu Kiếm Thanh ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã hết lòng tạo điều kiện
dành thời gian chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Khanh



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CCHC

: Cải cách hành chính

2. CCTTHC

: Cải cách thủ tục hành chính

3. HTQLCL

: Hệ thống quản lý chất lƣợng

4. QPPL

: Quy phạm pháp luật

5. TTHC

: Thủ tục Hành chính

6. UBND

: Ủy ban nhân dân

7. VBQPPL


: Văn bản quy phạm pháp luật

8. VHCS

: Văn hóa cơ sở

9. VHTTDL

: Văn hóa, Thể thao và Du lịch


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .........8
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ........................................................................ 8
1.2. Phân loại thủ tục hành chính .......................................................................... 9
1.3. Nguyên tắc xây dựng và đặc điểm của thủ tục hành chính .......................... 11
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính .................................................. 11
1.3.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính .............................................................. 12
1.4. Vai trị của thủ tục hành chính trong bộ máy hành chính nhà nƣớc .............. 13
1.5. Kiểm sốt thủ tục hành chính ....................................................................... 21
1.5.1. Khái qt về kiểm sốt thủ tục hành chính ............................................... 21
1.5.2.Ý nghĩa của kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................. 22
1.6. Kinh nghiệm của một số đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt
TTHC................................................................................................................... 25
1.6.1.Tại Văn phịng Chính phủ .......................................................................... 25
1.6.2. Tại một số bộ, ngành, địa phƣơng ............................................................. 28
1.6.3. Một vài đánh giá về kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại
bộ, ngành, và địa phƣơng .................................................................................... 30

Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CỤC VĂN HÓA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ....... 34
2.1. Giới thiệu chung về Cục Văn hóa cơ sở ...................................................... 34
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Văn hóa cơ sở........................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Văn hóa cơ sở .................................................... 35
2.2. Tổng quan về thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở ............................ 35
2.2.1. Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Văn hóa cơ sở............................. 35
2.2.2. Tổng quan về thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa cơ sở ............... 37


2.3. Thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính của Văn phịng Cục Văn
hóa cơ sở.............................................................................................................. 39
2.3.1. Kiểm sốt thủ tục hành chính đối với cơng tác hành chính nội vụ ........... 39
2.3.2. Kiểm sốt thủ tục hành chính đối với cơng tác văn hóa cơ sở .................. 52
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................................... 70
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CỤC VĂN HĨA CƠ SỞ, BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ......... 71
3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc về đẩy mạnh cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính ............................................................................................................ 71
3.2. Mục tiêu, định hƣớng đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính của Cục Văn
hóa cơ sở.............................................................................................................. 72
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lƣợng kiểm sốt thủ tục hành
chính tại Cục Văn hóa cơ sở trong điều kiện hiện nay ....................................... 74
3.3.1.Về kiện toàn tổ chức bộ máy...................................................................... 74
3.3.2. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ................. 75
3.3.3. Tăng cƣờng về cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin ................. 76
3.3.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện................................... 76
3.3.5. Tuyên truyền, phổ biến về nội dung thủ tục hành chính ........................... 77
3.3.6. Quy trình hóa các thủ tục hành chính theo TCVN ISO 9001:2015 .......... 78

3.3.7. Cải cách tài chính cơng ............................................................................. 79
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................ 86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính ..................... 26
Bảng 2.1. Số liệu thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở .............................. 50
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả rà soát một số thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nƣớc của Cục Văn hóa cơ sở năm 2017 .......................................... 60
Hình 2.1 Phần mềm quản lý hệ thống văn bản ................................................... 57
Hình 2.2. Xử lý văn bản trong phần mềm quản lý hệ thống văn bản ................. 58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
CCHC vừa là tiền đề vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Đây đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá tất yếu trong quá trình hội
nhập và phát triển nhằm hƣớng đến một nền hành chính minh bạch, vững mạnh,
hiệu lực và hiệu quả trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành
trung ƣơng Đảng khoá X đã khẳng định: Cải cách hành chính là một khâu quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nƣớc và đã đƣa ra những chủ
trƣơng, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc.
Thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc, nền hành
chính nƣớc ta đã tiến một bƣớc quan trọng, mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính nhà nƣớc với ngƣời dân và doanh nghiệp đƣợc cải thiện đáng kể, một loạt

biện pháp nhƣ CCHC gắn với thực hiện cơ chế “một cửa, cơng khai hóa, minh
bạch hóa các quy định, thủ tục hành chính đƣợc rà sốt, sửa đổi, bãi bỏ theo
hƣớng đơn giản hóa” đã tạo thuận tiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Với kết
quả đạt đƣợc, Chính phủ đã hồn thành giai đoạn 2 của Đề án 30 từ năm 2001 2010, thông qua việc ban hành 25 Nghị quyết đơn giản hóa gần 5000 thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
ngành làm cơ sở để làm cơ sở thực thi phƣơng án đơn giản hóa các thủ tục hành
chính. Kết quả rà soát này sẽ là căn cứ để tiến hành cắt bỏ, tiết giảm các thủ tục
không cần thiết. Tuy nhiên, đây là một cơng việc khó khăn, lâu dài và gặp nhiều
lực cản ngay cả trong chính bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong số các bộ, ngành luôn coi
trọng công tác CCHC. Hiện nay, Bộ đang thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
về các lĩnh vực: văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình. Hầu hết các TTHC của
ngành khi đã ban hành đều liên quan đến quyền lợi của nhân dân, doanh nghiệp,
tổ chức, có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội và sự phát triển
1


bềnvững của đất nƣớc. Vì vậy, cơng tác CCTTHC của Bộ luôn đƣợc Nhà nƣớc
cũng nhƣ ngƣời dân quan tâm, tìm hiểu.
Cục Văn hóa cơ sở là đơn vị quản lý nhà nƣớc trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực văn hóa cơ sở bao gồm: thiết chế văn hóa cơ sở, nếp sống văn
hóa, nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền cổ động và quảng cáo; quản lý nhà
nƣớc các dịch vụ cơng thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở theo quy định của pháp
luật; đƣợc Bộ trƣởng giao trách nhiệm chỉ đạo hƣớng dẫn nghiệp vụ văn hóa cơ
sở, phát triển sự nghiệp theo chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc theo Quyết định số 3765/QĐ-BVHTTDL ngày 30
tháng 10 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Kiểm sốt TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở từ lâu đã trở thành công việc
thƣờng xuyên, với chức năng của Cục hiện nay, Cục Văn hóa cơ sở đã thực hiện

tốt kiểm sốt TTHC ở một số lĩnh vực quản lý đƣợc giao. Bên cạnh những kết
quả tích cực, kiểm sốt TTHC đƣợc coi là nhiệm vụ khá phức tạp, đôi khi Cục
Văn hóa cơ sở đã khơng tránh khỏi việc xảy ra những mâu thuẫn với các cơ
quan, đơn vị xây dựng, ban hành và thực thi TTHC. Việc đánh giá tác động độc
lập TTHC đối với nhiều dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có tính phức tạp,
nhạy cảm cần có sự tham vấn ý kiến của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực có
liên quan. Vì vậy, việc nghiên cứu “Kiểm sốt thủ tục hành chính tại Cục Văn
hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” để từ đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kiểm sốt TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở, góp phần vào
q trình cải cách tổng thể bộ máy hành chính nhà nƣớc và Cục Văn hóa cơ sở,
rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là lý do chọn đề tài luận văn
thạc sĩ của học viên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay đã có các nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính nhƣ giáo
trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia nhƣng chỉ dừng lại
ở mức lý luận, chƣa chỉ ra cụ thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng
2


chƣa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt là nghiên cứu cụ
thể các TTHC gắn với từng cấp chính quyền ở thành phố Hà Nội cịn bị bỏ ngỏ
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu. Các yếu tố tác động đến CCTTHC cũng
chƣa đƣợc các cấp nghiên cứu đúng mức.Vấn đề CCTTHC để chống cửa quyền,
nhũng nhiễu cũng chƣa đƣợc đề cập nhiều.
- Acuna-Alfaro, Jairo (2009), (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp. Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc,
Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển hỗ trợ cộng đồng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam,
445 trang. Cuốn sách “Cải cách cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng
và giải pháp” đƣa tiễn đến độc giả những bình luận chi tiết về sự phát triển nền

hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới, cũng nhƣ đề xuất những
giải pháp nhằm đẩy nhanh q trình cải cách hành chính. Cuốn sách, gồm phần
giới thiệu chung và sáu (06) chƣơng, đƣa ra những cách nhìn nhận sâu sắc về
sáu lĩnh vực chính và mang tính đan xen trong cải cách hành chính công ở Việt
Nam, bao gồm (i) cải cách thể chế quản lý hành chính, (ii) cơ cấu tổ chức của
chính phủ và bộ máy nhà nƣớc, (iii) phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
công vụ, (iv) quản lý tài chính cơng, (v) phát triển kinh tế và cải cách hành chính
cơng, và (vi) chống tham nhũng, phát triển và cải cách hành chính. Cuốn sách là
sản phẩm chung của 18 chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung cấp của Việt
Nam và quốc tế, những ngƣời đã tham gia vào cơng trình nghiên cứu do Chƣơng
trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam chủ trì và Cố vấn chính
sách về cải cách hành chính cơng và chống tham nhũng của UNDP làm trƣởng
nhóm và chủ biên, đƣợc tiến hành từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Cuốn
sách cũng có sự tham gia của hơn 100 ngƣời đƣợc phỏng vấn là những chuyên
gia trong lĩnh vực hành chính cơng tại Việt Nam và đang phục vụ hoặc đã từng
phục vụ trong các tổ chức chính trị, nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, các viện
nghiên cứu ở Việt Nam. Cuốn sách có thể thu hút sự quan tâm đặc biệt của các
nhà hoạch định chính sách Việt Nam, các trƣờng đại học, các nhà nghiên cứu
3


thực tiễn và các đối tác phát triển trực tiếp tham gia vào các nỗ lực cách hành
chính cơng ở Việt Nam.
- Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về
thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn
việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục
hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ
rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn.
- Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa, (đồng chủ biên) Đổi mới cung ứng dịch

vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê 2006. Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái
niệm dịch vụ công, đánh giá đƣợc sự cung ứng dịch vụ cơng (có cả phần về thủ
tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ
cơng ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các
TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ cơng.
Bên cạnh những tài liệu trên, cịn có các tài liệu quan trọng khác nhƣ:
- Báo cáo cải cách hành chính thành phố Hà Nội - Sở Nội vụ các năm
2001 cho đến nay;
- Các báo cáo của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính
của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Báo cáo tổng hợp: Mơ hình tổ chức hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nƣớc ta trong thời kỳ CNHHĐH đất nƣớc - Đề tài KX-04-02;
- Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Cửu Việt - Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam - Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2010;
- Kỷ yếu Hội thảo “Cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam dƣới góc
nhìn của các nhà khoa học” - Học viện Hành chính quốc gia 2010;
Các cơng trình nghiên cứu nói trên tuy khơng trực tiếp nghiên cứu về kiểm
sốt TTHC của Cục Văn hóa cơ sở nhƣng cũng gợi mở những vấn đề có ý
4


nghĩa, bổ ích cho chúng tơi tiếp thu trong q trình nghiên cứu làm Luận văn.
Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác kiểm soát TTHC nhƣ thế nào để thực hiện tốt mục
tiêu xã hội, phù hợp với điều kiện hiện có và đúng quy luật vận động của xã hội
là vấn đề cần có sự đầu tƣ nghiên cứu sâu sắc hơn nữa cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, luận văn “Kiểm sốt thủ tục hành chính tại Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” là cơng trình nghiên cứu khơng trùng với bất
kỳ cơng trình khoa học nào đã đƣợc cơng bố cho đến thời điểm này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

Mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng kiểm sốt TTHC tại Cục Văn hóa
cơ sở hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng TTHC
tại Cục trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hành chính, TTHC, kiểm sốt TTHC;
- Khảo sát và đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở
thơng qua nghiên cứu hệ thống văn bản liên quan tới TTHC Cục đã ban hành;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng TTHC
tại Cục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm sốt TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, tập trung chủ yếu vào hoạt động kiểm soát TTHC trong nội bộ và
một số hoạt động kiểm sốt hành chính bên ngồi, nghiên cứu cụ thể về TTHC ở
tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Cục Văn hóa cơ sở.
Trong khn khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn kiểm soát TTHC;
những TTHC nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Văn hóa cơ sở. Từ
đó có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát
TTHC hiện nay và những năm tiếp theo.
5


4.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Từ 6/2016 - 6/2017
- Phạm vi khơng gian: Cục Văn hóa cơ sở
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài đƣợc dựa trên cơ sở phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu:

- Phƣơng pháp phân tích, phân tích tài liệu liên quan: Là phƣơng pháp
đƣợc sử dụng xuyên suốt trong các chƣơng của luận văn với việc tổng hợp các
đánh giá khách quan về thực trạng kiểm sốt TTHC tại Cục Văn hóa cơ sở thông
qua việc sử dụng các tài liệu nghiên cứu trƣớc đó có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Là cơ sở
lý luận mang tính pháp lý chặt chẽ giúp đề tài nghiên cứu sâu hơn.
Phương pháp phỏng vấn sâu: bằng việc sử dụng những câu hỏi phỏng
vấn mang tính mở để khai thác những ngƣời thực hiện nội dung kiểm soát thủ
tục hành chính tại Cục.
Phương pháp mơ hình hóa, đối chiếu, so sánh: là phƣơng pháp đƣợc sử
dụng đối chiếu với một số đơn vị thực hiện kiểm soát TTHC để nhằm đƣa ra
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính tại Cục.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về TTHC ở nƣớc
ta làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn: Đánh giá tổng qt về cơng tác kiểm sốt TTHC tại Cục
Văn hóa cơ sở, những địi hỏi khách quan của cơng tác kiểm sốt TTHC.
Nâng cao sự nhận thức về vai trị to lớn của công tác cải cách TTHC đối
với các cán bộ cơng chức trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
6


cho cơng tác văn phịng nói chung và cơng tác kiểm sốt TTHC nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc xây dựng kết cấu nhƣ sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận,
mục lục, danh mục tài liệu tham khảo: Bố cục luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính.

- Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Cục

Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao kiểm sốt thủ tục hành chính tại Cục Văn

hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Để giải quyết một cơng việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp.
Theo nghĩa thơng thƣờng, thủ tục có nghĩa là phƣơng cách giải quyết cơng việc
theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông
dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một cơng việc với nội dung, trình tự nhất
định, theo quy định của nhà nước”. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc,
chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc công. [5, tr.17].
Thủ tục đóng vai trị quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nƣớc
cũng nhƣ bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời dân.Chính vì vậy, thủ tục tiến
hành các hoạt động quản lý nhà nƣớc mới đƣợc quan tâm cả dƣới góc độ nghiên
cứu khoa học, xây dựng pháp luật thực hiện thủ tục trên thực tế. Bản thân thủ
tục khơng có mục đích tự thân, thủ tục chỉ biểu hiện cách thức tổ chức thực hiện
các hoạt động của Nhà nƣớc.
Quan niệm chung cho rằng, thủ tục là phƣơng cách, các quy tắc, chế độ,
quy định để giải quyết cơng việc theo một trình tự nhất định; cịn thủ tục hành
chính là các loại thủ tục gắn liền với hoạt động của cơ quan quản lý hành chính
nhà nƣớc.
Trong nghiên cứu TTHC, có rất nhiều quan niệm đƣa ra về phạm vi cụ thể

của khái niệm TTHC. Có quan niệm cho rằng, TTHC là trình tự mà các cơ quan
quản lý nhà nƣớc giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính. Một quan niệm khác đƣa ra, TTHC là trình tự giải quyết bất
kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc.
Nhƣ vậy ngồi thủ tục xử lý các vi phạm hành chính thì thủ tục cấp phép, đăng
ký và giải quyết khiếu nại, tố cáo... cũng đƣợc coi là TTHC.
Việc thống nhất một quan niệm chung nhất về TTHC là điều hết sức cần
thiết, đặc biệt trong tiến trình CCHC nhà nƣớc hiện nay: TTHC là trình tự, cách

8


thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc với các tổ chức và cá nhân cơng dân.
Trong hoạt động quản lý nhà rƣớc, việc tuân thủ những quy tắc pháp lý,
những quy định cụ thể về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền nhà nƣớc
đối với từng cơ quan để giải quyết đƣợc gọi chung là những quy phạm thủ tục,
trong đó có thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tƣ pháp và TTHC. Tất cả các quy
tắc pháp lý, quy định về trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nƣớc
trong việc giải quyết các nhiệm vụ nhà nƣớc và cơng dân tạo nên hệ thống quy
phạm thủ tục.
TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua
TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ của mình và
đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc.
1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Phân loại TTHC theo một số đặc trƣng nhất định trong thực tế nhƣ sau:
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước

Theo cách này, các TTHC đƣợc xác định cho từng lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc và đƣợc phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành.
Sự phân loại này giúp xác định đƣợc tính đặc thù của lĩnh vực quản lý làm cơ sở
xây dựng những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý theo mục tiêu quản
lý. Ví dụ nhƣ, tại Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng bao gồm thủ tục về các lĩnh vực
đất, lĩnh vực nƣớc, lĩnh vực môi trƣờng, lĩnh vực địa chất khoáng sản, lĩnh vực
đo đạc và bản đồ, lĩnh vực khí tƣợng thuỷ văn, đƣợc phân theo các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc của Bộ.
- Phân loại theo hoạt động cụ thể của từng cơ quan nhà nước

Đặc điểm của các thủ tục này là gắn liền với hoạt động cụ thể của cơ quan,
phản ánh tính đặc thù trong q trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn. Ví
9


dụ: Thủ tục thông qua và ban hành văn bản trong cơ quan, TTHC về tuyển dụng
công chức, TTHC về chế độ thanh tra kiểm tra trong đơn vị... Trong mỗi loại thủ
tục đó, có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến hoạt động cụ thể
hơn. Ví dụ nhƣ: Thủ tục thơng qua và ban hành văn bản có thủ tục văn bản đi,
thủ tục văn bản đến, thủ tục trình ký văn bản, thủ tục về chế độ báo cáo...
Cách phân loại này giúp cho ngƣời thừa hành công vụ và những ngƣời thi
hành các TTHC trong thực tế định hƣớng theo công việc dễ dàng và chính xác.
Chẳng hạn nhƣ một cơ quan bộ khi tuyển cơng chức cho các đơn vị trực thuộc
thì thủ tục thi tuyển của từng đơn vị sẽ có những yêu cầu khác nhau. Mục đích
nhằm bảo đảm cho việc thi tuyển phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ cụ thể mà
từng đơn vị giao cho công chức đó.
- Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ trong quản lý nhà nước

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý khi giải quyết công việc
chúng có liên quan đến các tổ chức hoặc cơng dân, tìm đƣợc các hình thức giải

quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý nhà nƣớc của cơ quan. Các loại
thủ tục thuộc phân loại này bao gồm thủ tục cung cấp các dịch vụ công cho công
dân và các tổ chức có nhu cầu. Ví dụ nhƣ: thủ tục cho phép xuất khẩu các
nguyên liệu hiếm, thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động...
- Phân loại dựa theo quan hệ cơng tác: có thể phân chia thành 3 nhóm:

thủ tục nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.
TTHC nội bộ, đây là thủ tục liên quan đến quan hệ trong quá trình thực
hiện các công việc nội bộ của các cơ quan, công sở trong hệ thông cơ quan nhà
nƣớc và trong bộ máy nhà nƣớc nói chung. Nó bao gồm các thủ tục về quan hệ
lãnh đạo, kiểm tra các cơ quan nhà nƣớc cấp trên với cấp dƣới, quan hệ hợp tác,
phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc cùng cấp...
Thủ tục liên hệ là thủ tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết các
công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phịng ngừa,
ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trƣng thu, trƣng mua các
bất động sản của tổ chức và của cơng dân khi Nhà nƣớc có nhu cầu giải quyết
10


một nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng.
Thủ tục văn thƣ là toàn bộ các hoạt động lƣu trữ, xử lý, cung cấp các loại
giấy tờ và đƣa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại hoạt động này liên
quan chặt chẽ vởi hoạt động văn thƣ.
Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một cách phân loại các thủ tục hành chính:
Phân loại dựa theo cấp có thẩm quyền ban hành. Trong cách phân loại này,
TTHC đƣợc chia thành TTHC do cấp trung ƣơng ban hành và TTHC do cấp địa
phƣơng ban hành, cấp trung ƣơng bao gồm các cơ quan có thẩm quyền riêng
quản lý trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực nhƣ Bộ Công thƣơng, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội... Cấp địa phƣơng bao gồm ủy ban nhân
dân các cấp, là cơ quan quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tƣợng

tƣơng ứng trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã...).
1.3. Nguyên tắc xây dựng và đặc điểm của thủ tục hành chính
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Khi xây dựng các TTHC cần áp dụng thống nhất các nguyên tắc chủ yếu
sau:
- Thực hiện đúng pháp luật, tăng cƣờng pháp chế nhằm tạo đƣợc một công

cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nƣơc. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành
TTHC phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thẩm quyền và tính hợp pháp
của TTHC: chỉ có cơ quan nhà nƣớc có thấm quyền mới đƣợc ban TTHC và
TTHC phải theo pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, phải thực
hiện đúng trình tự với phƣơng tiện, biện pháp và hình thức đƣợc pháp luật cho
phép.
- Phù hợp với thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã

hội của đất nƣớc. TTHC phải đƣợc xây dựng trên cơ sở nhận thức đầy đủ yêu
cầu khách quan của tiến trình phát triển xã hội. Trong điều kiện sự nghiệp đổi
mới đang diễn ra nhanh chóng, TTHC phải đƣợc xây dựng sao cho phù hợp với
tình hình đó để tạo điều kiện cho các hoạt động quản lý kinh tế, quản lý xã hội
đƣợc thực thi hữu hiệu.
11


- Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện. Nguyên tắc

này đòi hỏi các TTHC khi ban hành cần có sự giải thích cụ thể, rõ ràng về, nội
dung thủ tục cả phạm vi áp dụng của nó; cần đảm bảo mọi TTHC đều phải đƣợc
cơng khai cho mọi ngƣời biết để tuân thủ.
- Nguyên tắc tính hệ thống chặt chẽ. Ngun tắc này địi hỏi TTHC của


một lĩnh vực không đƣợc mâu thuẫn với nhau và mâu thuẫn với các lĩnh vực có
liên quan.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong từng
trƣờng hợp cụ thể, khi vận dụng chúng để xây dựng các TTHC cần tính đến các
yêu cầu thực tế để nhấn mạnh một nguyên tắc nào đó nhằm tạo ra những thủ tục
hữu hiệu.
1.3.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC. Không phải
tất cả các hoạt động quản lý nhà nƣớc đều phải điều chỉnh bằng quy phạm
TTHC, mà có thể do các quy định nội bộ điều chỉnh. Chỉ có các thủ tục quan
trọng mới đƣợc quy định bởi pháp luật, nhằm đảm bảo cho sự tuân thủ chúng
thật chặt chẽ và thống nhất.
Thứ hai, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nƣớc thực hiện nên
ngồi những khn mẫu ổn định tƣơng đối, TTHC cịn mang tính linh hoạt, sáng
tạo.
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. Đặc điểm này của TTHC đƣợc quy
định bởi hoạt động quản lý nhà nƣớc là hoạt động đƣợc diễn ra ở hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều
các cơ quan từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Căn cứ vào thẩm quyền của mình,
mỗi cơ quan này đều phải tuân theo những TTHC.
Hơn nữa, nền hành chính của chúng ta đang chuyển từ nền kinh tế hành
chính cai quản sang nền hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội; từ quản lý
tập trung sang cơ chế thị trƣờng làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng
về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp; đồng thời xu hƣớng hợp tác
12


quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nƣớc ngoài. Do vậy, TTHC nay
rất đa dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng lên gấp bội.
Thứ tư, TTHC có tính năng động hơn và địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn

so với các quy phạm nội dung và của Luật hành chính nhà nƣớc.
TTHC do các cơ quan nhà nƣớc và cơng chức nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
ra để giải quyết các công việc; Do đó, nó lệ thuộc đáng kể vào nhận thức chủ
quan của những ngƣời xây dựng nên. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế
khách quan thì TTHC sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho cuộc sống.
Ngƣợc lại, sẽ xuất hiện các TTHC lạc hậu kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Thứ năm, TTHC gắn chặt với công tác văn thƣ. Các TTHC do nhà nƣớc
thực hiện chủ yếu tại văn phịng của cơng sở nhà nƣớc và phƣơng tiện truyền đạt
quyết định cũng nhƣ các thơng tin quản lý phần lớn là văn bản. Vì thế, nó gắn
liền với cơng tác văn thƣ, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản
trong cơ quan nhà nƣớc.
1.4. Vai trò của thủ tục hành chính trong bộ máy hành chính nhà nƣớc
TTHC có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ quan nhà nƣớc và trong hoạt động
của đời sống xã hội; TTHC có các vai trị cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, TTHC là nền tảng để hƣớng dẫn việc thực hiện pháp luật.
Những quy định của pháp luật muốn đi vào đời sống xã hội rất cần đến các
TTHC. Các loại TTHC quy định các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
giúp cho các hoạt động của thực tiễn xã hội đƣợc thực hiện thuận lợi, nhanh
chóng và đồng bộ. Có nhƣ vậy các quy định của pháp luật mới đi vào thực tiễn
cuộc sống một các nhanh chóng, đúng đắn, phù hợp với những đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ hai, TTHC bảo đảm cho công việc đƣợc tiến hành theo một trật tự cần
thiết và có thể kiểm sốt đƣợc. Đây là một ý nghĩa rất to lớn nhằm đảm bảo cho
các cơ quan nhà nƣớc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời
tạo thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
của quần chúng nhân dân.
13


Thứ ba, TTHC nhằm để xác lập mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân.

TTHC phù hợp với thực tế, đơn giản, nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao trong
đời sống xã hội sẽ góp phần tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng,
Nhà nƣớc và cơ quan chính quyền. TTHC nhƣ vậy sẽ thiết lập mối quan hệ thân
thiện giữa Nhà nƣớc và nhân dân; ngƣợc lại sự bất cập trong các TTHC là
nguyên nhân khiến mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân ngày càng tách rời
nhau.
Thứ tư, TTHC là cơ sở để xác định trách nhiệm giữa các bên trong công
việc đƣợc giao. Từ đó phát huy hết chức trách, nhiệm vụ của từng nhân viên
trong công sở; đồng thời tạo thuận lợi cho thủ trƣởng trong việc giám sát, kiểm
tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan, tổ chức của mình.
Vì TTHC cũng là bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây
dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng
và triển khai luật pháp. Nếu khơng nhanh chóng CCTTHC theo lộ trình thì dù hệ
thống pháp luật của chúng ta có đƣợc bổ sung và hồn thiện đến đâu, vai trị của
nhà nƣớc vẫn khơng thể nâng cao cho phù hợp với tình hình mới.
Do vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của TTHC trong đời sống xã hội,
Nhà nƣớc cần đẩy mạnh CCTTHC theo hƣớng:
Một là, các TTHC cần đƣợc xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm mục
đích thực hiện luật. Chỉ điều đó mới đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan
nhà nƣớc trong việc đƣa pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội. TTHC cũng
chính là phƣơng tiện, cách thức nhằm hƣớng dẫn một cách cụ thể việc thực hiện
những điều quy định của pháp luật. Là cơ sở để các cơ quan nhà nƣớc thực hiện
chức năng của mình và các tổ chức, công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ
bản trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Hai là, TTHC phải linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
của đời sống xã hội. TTHC tuy là những quy định mang tính chất pháp lý, bắt
buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nƣớc và cơng dân,
14



nhƣng trong đời sống xã hội ln có những tình huống nằm ngồi ý chí của Nhà
nƣớc cũng nhƣ ý muốn của ngƣời dân. Do vậy, TTHC cần phải linh hoạt để thực
hiện đƣợc mục tiêu quản lý và phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân đƣợc tốt nhất.
Ba là, các TTHC khi chuẩn bị ban hành cần có sự tham gia góp ý từ phía
các cán bộ, cơng chức và từ phía ngƣời dân, các tổ chức xã hội. Nhà nƣớc ban
hành TTHC với mục tiêu là nâng cao chất lƣợng và hiệu quả phục vụ “khách
hàng” trong việc cung ứng các dịch vụ cơng. Vì vậy, sự tham gia góp ý của cán
bộ, cơng chức và ngƣời dân là hết sức cần thiết; điều đó vừa phát huy Quy chế
dân chủ cơ sở, vừa phát huy vai trò giám sát, đánh giá của ngƣời dân đối với các
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc.
Bốn là, cần tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, giám sát, rà sốt các TTHC
trên từng lĩnh vực. Đây là cơ sở để xem xét tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
của TTHC đang đƣợc thực hiện trong đời sống xã hội. Đồng thời đây là cơ sở để
các cơ quan nhà nƣớc phát hiện những bất cập đã và đang tồn tại trong từng loại
thủ tục; làm căn cứ để sửa đổi, bổ sung và ban hành các TTHC phù hợp với tình
hình thực tiễn cuộc sống.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy, CCTTHC và kiểm soát chất lƣợng các quy
định về TTHC đã đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng và đơn giản hoá TTHC trên
các lĩnh vực quản lý của Nhà nƣớc là địn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cải
cách TTHC đã gây đƣợc những ấn tƣợng tốt đẹp với ngƣời dân và doanh nghiệp
nhƣng cũng cho chúng ta thấy rõ bức tranh toàn cảnh về những yếu kém của nền
hành chính Việt Nam, đặc biệt là chất lƣợng của việc ban hành, thực hiện các
quy định TTHC trong suốt thời gian qua, đó là:
Thứ nhất, TTHC đƣợc ban hành một cách tùy tiện, do nhiều cơ quan và
dƣới nhiều hình thức văn bản khác nhau, kể cả cơng văn hành chính;
Thứ hai, chất lƣợng các quy định TTHC khơng đƣợc kiểm sốt chặt chẽ,
vẫn cịn hiện tƣợng “nhóm lợi ích” cục bộ; nhiều thủ tục con, giấy phép con trái
luật vẫn đƣợc áp dụng thực hiện.


15


Thứ ba, với cách ban hành theo kiểu “cổ cồn trong phịng lạnh”, hồn
tồn thiếu tính thực tiễn, thiếu sự đánh giá tác động nên nhiều TTHC không cần
thiết, không hợp lý và không hiệu quả vẫn đƣợc “lƣu thông” đã gây nên sự tốn
kém cho xã hội, cho ngƣời dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, quy trình thực hiện TTHC thiếu sự công khai, minh bạch. Nhiều cơ
quan tự quy định thêm giấy tờ, hồ sơ, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục, yêu cầu
bổ sung giấy tờ nhiều lần gây tâm lý lo ngại, chán nản cho ngƣời làm thủ tục.
Có nhiều nguyên nhân của sự tồn tại, yếu kém nêu trên nhƣng nguyên
nhân cơ bản nhất là chƣa có một cơ chế kiểm sốt đồng bộ đối với việc ban hành
các quy định về TTHC. Nhận thức rõ vấn đề này, kết hợp với kinh nghiệm sau 3
năm triển khai Đề án 30 cũng nhƣ tham khảo những kinh nghiệm của thế giới về
cải cách thể chế nhƣ Croatia, Hàn Quốc, Hà Lan, Đức, Pháp, Anh, Mê xi cơ,
Hoa kỳ… đồng thời thể chế hóa tinh thần chỉ đạo của Đảng về CCTTHC tại
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 1/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm sốt TTHC.
Theo đó, các quy định về TTHC đƣợc kiểm soát chặt chẽ từ khâu dự thảo cho
tới việc thực hiện nhằm từng bƣớc khắc phục những hạn chế, tiếp tục nâng cao
chất lƣợng TTHC để cắt giảm gánh nặng hành chính, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ
cƣơng hành chính, từng bƣớc cải thiện quan hệ giữa nhân dân với chính quyền,
góp phần cải thiện mơi trƣờng kinh doanh, giải phóng nguồn lực xã hội và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nƣớc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
TTHC chỉ đƣợc ban hành trong các văn bản QPPL đã làm cho quy định
TTHC ngày càng đƣợc minh bạch, rõ ràng, tránh sự “xen, lồng” những lợi ích
của nhiều cơ quan mang tính “tƣ lợi”.
Ví dụ nhƣ thủ tục nhằm giải quyết vấn đề nào của mặt chính sách; có giải

pháp nào có thể thay thế việc quy định TTHC để giải quyết vấn đề trên…Sau
khi xác định đƣợc sự cần thiết của việc ban hành quy định TTHC, cơ quan soạn
16


thảo đánh giá tính hợp lý của quy định về TTHC đối với từng nội dung cụ thể,
nhƣ tên TTHC, cách thức thực hiện, trình tự thực hiện, hồ sơ... bằng cách trả lời
13 câu hỏi trong Biểu mẫu tính hợp lý của quy định TTHC. Nhƣ vậy, cơ quan
soạn thảo phải đƣa ra nhiều giải pháp khác nhau trong việc thiết kế từng nội
dung quy định của TTHC và trên cơ sở đánh giá tác động sẽ lựa chọn giải pháp
nào đƣợc coi là hợp lý, tối ƣu nhất. Tiếp đến là xem xét tính hợp pháp của
TTHC, nghĩa là là xem xét thẩm quyền ban hành, hình thức quy định, tính thống
nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng nhƣ các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Nhƣ vậy, với trên 50 câu hỏi cụ thể theo mẫu
thống nhất thuộc 4 nhóm tiêu chí về: sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính
hiệu quả mà cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC
phải trả lời, việc ban hành quy định TTHC đã đƣợc đƣa qua một “tấm thảm lọc”
để đảm bảo chất lƣợng của TTHC khi ban hành cùng với các yếu tố về sự cần
thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả của TTHC.
Việc tham gia ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC là một nội
dung mới đƣợc tiến hành sau khi các cơ quan soạn thảo hoàn thiện đánh giá tác
động TTHC và đồng thời với việc lấy ý kiến các cơ quan liên quan khác. Khi
nhận đƣợc hồ sơ đề nghị tham gia ý kiến đối với quy định về TTHC trong dự
thảo VBQPPL của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
sẽ tiến hành đánh giá tác động độc lập cùng với tham vấn ý kiến của các chuyên
gia, các tổ chức và cá nhân là đối tƣợng tác động của TTHC, trên cơ sở đó đƣa
ra ý kiến phản biện để cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa.
Đánh giá tác động TTHC và lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
đối với quy định về TTHC được xem là một công đoạn mới bổ sung vào quy
trình xây dựng các VBQPPL có quy định TTHC. Quy định này hoàn toàn phù

hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, không làm kéo dài thời
gian xây dựng VBQPPL nhƣng lại giúp nâng cao chất lƣợng VBQPPL nói
chung và TTHC nói riêng khi thời gian tham gia ý kiến về TTHC là 20 ngày
nằm trong khuôn khổ thời gian 60 ngày mà cơ quan dự thảo đăng tải dự án, dự
17


×