Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.43 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ NƢƠNG

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ NƢƠNG

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Mỹ Nƣơng


LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, các thầy, cơ giáo
Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt
kiến thức trong thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, xin

gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đức Đán vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ đã
có những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tác giả có điều kiện hoàn
thiện tốt hơn những nội dung của luận văn trong tương lai.
Xin cám ơn Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cung cấp thông tin và số
liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của tác giả.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Mỹ Nƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

QPPL

Quy phạm pháp luật

QLNN

Quản lý nhà nước



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ......................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT ................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật ........................................... 10
1.2. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ......................................................... 14
1.2.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ...................................................................................... 14
1.2.2. Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ............................................................................... 19
1.2.3. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ............................................................................... 20
1.2.4. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường .......................................................................... 21
1.3. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ......................... 29
1.3.1. Nền kinh tế - chính trị của quốc gia ....................................................... 29
1.3.2. Các quy định pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật............. 30
1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức ..................................................................... 31
1.3.4. Bộ máy làm việc..................................................................................... 32
1.3.5. Thiết bị, cơ sở vật chất ........................................................................... 32

1.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 33
Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 34


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ....... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................... 35
2.1.1. Khái quát về Bộ Tài nguyên và Mơi trường .......................................... 35
2.1.2. Vai trị của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý đất đai........... 38
2.2. THỰC TRẠNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ........... 39
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Tài nguyên và Môi trường ........................................................... 39
2.2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường ...................... 40
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG .................. 63
2.3.1. Những hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường .......................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế trong thực hiện quy trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường ...................... 66
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG ................................................................................................ 76
2.4.1. Nguyên nhân chung................................................................................ 76
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quy trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 82

Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MƠI TRƢỜNG ..................................................................... 83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ ................................................ 83


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG .................. 85
3.2.1. Những giải pháp chung .......................................................................... 85
3.2.2. Những giải pháp cho quy trình ban hành văn bản về quản lý đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường .......................................................................... 88
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN - Nhà
nước của dân, do dân và vì dân là một nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn
hiện nay của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Để đạt được mục đích này, một
trong những nhiệm vụ cấp thiết là chúng ta phải sớm hoàn thiện hệ thống
pháp luật theo hướng đồng bộ, thống nhất, hiệu lực và hiệu quả. Trên cơ sở
kết quả tổng kết 10 năm thực hiện, ngày 04/04/2016, Bộ Chính trị đã ban
hành Kết luận số 01-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020, trong đó vẫn giữ vững mục tiêu: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch; trọng tâm là
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân

và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát
huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn
định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong
sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của cơng
dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020”[1,tr.1].
Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, quản lý xã hội bằng
pháp luật là tốt nhất, có hiệu quả nhất. Ở nước ta, quan điểm trên được khẳng
định rõ: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ” [15]. Như vậy, có thể thấy vai trị của pháp luật là hết sức quan trọng, chất
lượng văn bản QPPL là một trong những vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Hiện

1


nay, hệ thống văn bản QPPL còn rất nhiều hạn chế, bất cập cần phải khắc phục
như hệ thống văn bản QPPL cồng kềnh, mâu thuẫn, chất lượng văn bản QPPL
còn hạn chế. Hiệu lực, hiệu quả của văn bản QPPL còn thấp, kỹ thuật lập pháp
còn yếu. Điều này địi hỏi phải có sự thống nhất về lý luận của văn bản QPPL
như khái niệm, vai trị, quy trình xây dựng, tiêu chí đảm bảo chất lượng…với
thực trạng của văn bản QPPL cũng như hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản QPPL. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn bản
QPPL và hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Bộ Tài nguyên và Mơi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài nguyên đất đai; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thuỷ văn; biến
đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải
đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ. Cũng như các cơ quan nhà nước khác, công cụ quản lý hữu

hiệu nhất là thông qua hệ thống văn bản QPPL. Lĩnh vực nào nóng nhất trong
tổng thể các lĩnh vực về tài ngun và mơi trường thì văn bản QPPL về lĩnh
vực đó cần được quan tâm nhất. Đất đai là một vấn đề đang nóng và sẽ ln
được quan tâm bởi vai trị quan trọng của nó trong đời sống xã hội ở mọi thời
kỳ. Theo thống kê năm 2014, trên địa bàn cả nước, khiếu nại, tố cáo về đất đai
thường chiếm gần 70% số đơn khiếu nại, tố cáo các cơ quan hành chính nhận
được. Riêng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai
chiếm đến 98% số lượng đơn thư nhận được hằng năm [25]. Đâu đó, vẫn có
những vụ án như cưỡng chế đất với ơng Đồn Văn Vươn ở Tiên Lãng – Hải
Phịng, vụ ơng Đặng Viết Ngọc với mẫu thuẫn trong đền bù giải phóng mặt
bằng ở Thái Bình khiến dư luận xôn xao, khiến các nhà làm luật trăn trở. Có
chăng những lỗ hổng trong quản lý, trong hoạt động ban hành các văn bản
QPPL về đất đai của các cơ quan nhà nước?

2


Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng khiếu nại, tố cáo hiện nay là do cơ
chế, chính sách, pháp luật, mà cụ thể hóa chính là các văn bản QPPL và hoạt
động ban hành các văn bản đó của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy
đã từng bước hồn thiện nhưng cịn có những điểm bất cập. Từ yêu cầu cấp
thiết như trên, tác giả chọn đề tài “Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Pháp luật về ban hành văn bản QPPL luôn là một vấn đề được đặt ra
song hành cùng với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020[8] nhằm mục tiêu cải cách thể chế, tạo được một hành lang
pháp lý. Từ đó nhà nước và nhân dân có những căn cứ chung để thực hiện
nhiệm vụ và được đảm bảo quyền lợi của mình. Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khóa XIII đã thông qua Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,

hình thành cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động soạn thảo, ban hành văn
bản QPPL của cơ quan quản lý nhà nước. Chủ đề này cũng thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học: Ngô Hồng Thúy (2015) “Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam” – Luận án
Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội; Lê Thị Uyên (2016) “Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ ban hành ở Việt Nam
hiện nay” – Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Vụ pháp luật Hình sự
- Bộ Tư pháp với hội thảo về chuyên đề ngày 22/5/2013 “Xây dựng và kiểm
tra văn bản QPPL của bộ, ngành và địa phương”; Lê Thị Huyền (2014) “Quy
trình xây dựng văn bản QPPL – qua thực tiễn địa bàn tỉnh Thanh Hóa” – Luận
văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội với các bước cụ thể trong việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Thanh Hóa, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương để thấy những vấn đề còn tồn tại ở đó.….Nhìn chung,
mỗi cơng trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị

3


nhất định, góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên,
những cơng trình trên vẫn cịn mang tính chung chung. Đặt trong giai đoạn
2012 – 2016, đơn vị cụ thể là Bộ Tài nguyên và Môi trường với vấn đề văn
bản QPPL về quản lý đất đai thì chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể.
Đề tài luận văn sẽ nghiên cứu, giải quyết: Những vấn đề lý luận về văn
bản QPPL về đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đưa ra thực trạng
hiện tại của những văn bản đó so với thực tế cuộc sống yêu cầu, các bước
trong quy trình xây dựng văn bản và các yếu tố tham gia vào quá trình đó
cũng được đề cập tới để thấy được những tồn tại, khó khăn. Trên cơ sở đó, tác
giả đề xuất giải pháp khắc phục, đưa ra được một số giải pháp giúp quy trình
ban hành văn bản QPPL ngày càng phù hợp hơn với điều kiện thực tế hiện
nay của Bộ Tài nguyên và Môi trường và hệ thống văn bản QPPL quy định về

vấn đề này.
Các tài liệu liên quan đến nội dung của luận văn:
- Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy, tác giả PTS. Lưu Kiếm Thanh
Nhà xuất bản Thống kê, 1999.
- Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước, tác giả
TS. Lưu Kiếm Thanh, Nhà xuất bản Thống kê, 2001.
- Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, GS. TSKH Nguyễn
Văn Thâm, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn
đề lý luận và thực tiễn về văn bản QPPL và hoạt động ban hành văn bản
QPPL của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đề cập đến những vấn đề về đối
tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Từ đó tìm ra những phương hướng và
biện pháp thích hợp để hồn thiện văn bản QPPL và hoạt động ban hành văn

4


bản QPPL nói chung và văn bản QPPL về quản lý đất đai nói riêng của Bộ
Tài ngun và Mơi trường
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa lý luận về văn bản QPPL, hoạt động ban hành văn bản
QPPL của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Nghiên cứu thực trạng văn bản QPPL và hoạt động ban hành văn bản
QPPL về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đánh giá ưu,
khuyết điểm và tìm nguyên nhân của những khuyết điểm ấy.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện văn bản QPPL và hoạt động

ban hành văn bản QPPL về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu văn bản QPPL về quản lý đất đai của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động ban hành văn bản QPPL về quản lý đất đai của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đề cập đến những vấn đề đối tượng, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục ban hành thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực quản lý đất đai) giai đoạn
2012-2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng ban hành thông tư,
thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý đất đai trên
phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Trong khn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ,
tác giả giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu ở việc đánh giá thực trạng

5


ban hành văn bản QPPL của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý đất đai
trong 05 năm trở lại đây (2012 - 2016).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu các vấn
đề trong mối liên hệ logic với nhau, vấn đề này là tiền đề phát triển cho vấn
đề khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên
kết quả phân tích các tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến việc ban
hành văn bản QPPL và vấn đề quản lý đất đai. Đây là phương pháp nghiên
cứu được sử dụng chủ yếu để xây dựng cơ sở lý luận của luận văn. Thơng qua
phân tích các tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc ban hành
văn bản QPPL, quản lý đất đai, tác giả có thể hình thành hệ thống cơ sở lý
luận theo cách tiếp cận riêng và cung cấp cơ sở cho việc đánh giá thực trạng,
đề xuất các giải pháp cho việc ban hành văn bản QPPL về quản lý đất đai của
Bộ Tài ngun và Mơi trường.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này được thực hiện
nhằm xử lý theo trình tự khoa học, logic các thơng tin, số liệu đã thu thập
được về việc ban hành văn bản QPPL về quản lý đất đai, sau đó tiến hành
tổng hợp để đưa ra kết luận phù hợp. Phương pháp này chủ yếu thực hiện để
xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ban
hành văn bản QPPL của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu
thập thông tin tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Những thông tin thu thập

6


được thông qua phương pháp quan sát được tác giả phân tích, đánh giá để làm
rõ thực trạng các yếu tố để ban hành nên văn bản QPPL về quản lý đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở
phần mềm quản lý văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thống kê
những văn bản QPPL đã được ban hành qua các năm, qua đó nắm rõ những
loại văn bản nào là đối tượng nghiên cứu của luận văn, thống kê số lượng văn
bản qua từng năm, cung cấp thông tin cho luận văn được đầy đủ hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Những kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với
các vấn đề liên quan đến văn bản QPPL, hoạt động ban hành văn bản QPPL
của Bộ Tài nguyên và Mơi trường nói riêng và các bộ, cơ quan ngang bộ
thuộc Chính phủ nói chung trong điều kiện đổi mới và hội nhập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận của văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý đất đai
- Chương 2. Thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản có thể được hiểu theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa
rộng, văn bản là một phương tiện để ghi nhận và truyền đạt các thông tin,
quyết định từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng một ký hiệu hay ngôn ngữ
nhất định nào đó. Ví dụ: các văn bản pháp luật, các tài liệu... Theo nghĩa hẹp,
văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ có giá trị pháp lý nhất định, được sử
dụng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ
chức kinh tế...

Trong hoạt động quản lý nhà nước, giao dịch giữa các cơ quan nhà
nước với nhau, cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân, với các yếu tố nước
ngồi...Văn bản là phương tiện thơng tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là
một trong những yếu tố quan trọng, nhất thiết để tạo thể chế của nền hành
chính nhà nước. Có thể thấy văn bản chính là phương tiện để xác định và vận
dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý nhà nước.
Như vậy, văn bản quản lý nhà nước là một tập hợp các văn bản được
ban hành tạo nên một chỉnh thể các văn bản cấu thành hệ thống, trong đó tất
cả các văn bản có liên hệ mật thiết với nhau về mọi phương diện, được sắp
xếp theo trật tự pháp lý khách quan, logic và khoa học. Đó là hệ thống chặt
chẽ các cấu trúc nội dung bên trong và hình thức biểu hiện bên ngồi, phản
ánh được và phù hợp với cơ cấu quan hệ xã hội, yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước. Trong hệ thống này, những tiểu hệ thống với tính chất và mức độ
hiệu lực pháp lý cao thấp, rộng hẹp khác nhau.

8


Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội ra đời, tồn tại và
phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Hai hiện tượng
này ln có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhà nước không thể tồn tại nếu
thiếu pháp luật, và ngược lại, pháp luật chỉ hình thành, phát triển và phát huy
hiệu lực bằng con đường Nhà nước. Pháp luật đã trở thành cơng cụ có hiệu
lực nhất để đưa xã hội vào vòng “trật tự” phù hợp với ý chí và lợi ích của giai
cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thể
hiện ý chí của mình thành pháp luật. Trong lịch sử đã có ba hình thức pháp
luật được các giai cấp thống trị sử dụng là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn
bản QPPL.
Tập quán pháp là tập quán đã lưu truyền trong xã hội, được nhà nước
thừa nhận và nâng lên thành pháp luật. Tiền lệ pháp là các quyết định có trước

về từng vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính cấp trên hoặc cơ quan xét xử
cấp trên được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để các cơ quan tương ứng
ngang cấp và cấp dưới giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau này.
Đối với văn bản QPPL, sở dĩ được coi là hình thức (nguồn) chủ yếu
nhất và quan trọng nhất của pháp luật xã hội chủ nghĩa vì nó có những đặc
điểm mà tập quán pháp và tiền lệ pháp khơng thể có được. Như vậy “Văn bản
QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục
trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống” [12]
Theo Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy
định: “Văn bản QPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này”. Trong đó,
“QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước

9


hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện” [15]
Như vậy, có thể hiểu văn bản QPPL là văn bản do nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục được quy định trong luật ban hành văn bản QPPL, trong đó có quy
tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội[12]
1.1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Từ khái niệm trên có thể thấy văn bản QPPL là một loại văn bản pháp
lý đặc biệt, là hình thức pháp luật tiến bộ nhất và hiện đại nhất, được sử dụng
trong tất cả các nhà nước. Để phân biệt rõ hơn giữa văn bản QPPL với các

loại văn bản hành chính khác thì có thể xem xét thơng qua các đặc điểm đặc
trưng của nó như sau:
Một là: Do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành
Theo Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm bao gồm: Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội hoặc Chính phủ phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối hợp
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối hợp với nhau, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.

10


Hai là: Được ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL được ban hành theo trình tự từ khâu lập chương trình,
soạn thảo, thẩm tra, thẩm định, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo, cho đến
thông qua, ký, công bố văn bản QPPL. Tất cả đều phải tuân thủ đúng quy
định luật định. Vì thế, mặc dù văn bản được ban hành bởi chủ thể có thẩm
quyền, nội dung hợp pháp nhưng trong q trình xây dựng và ban hành khơng
tn thủ đúng quy định của pháp luật về thủ tục sẽ khơng được coi là văn bản
QPPL.
Ngồi ra, một văn bản được coi là văn bản QPPL còn phải được ban
hành đúng hình thức do pháp luật quy định [5]. Tại Điều 4 của Luật ban hành

văn bản QPPL năm 2015 quy định rõ chủ thể có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm với tên gọi khác nhau. Ví dụ: Bộ trưởng được ban hành văn
bản QPPL dưới hình thức là thông tư; HĐND các cấp được ban hành văn bản
QPPL dưới hình thức là nghị quyết… nếu các chủ thể này ban hành các văn
bản không dưới những tên gọi được quy định ở trên thì dù có chứa đựng các
QPPL cũng không được coi là văn bản QPPL vì khơng đúng tên gọi do Luật
ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định.
Theo đó, hệ thống văn bản QPPL bao gồm:
- Hiến pháp.
- Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

11


- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
Với chủ trương tiếp tục tinh gọn hệ thống văn bản QPPL, so với Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2004, Luật mới đã giảm được một số hình thức văn
bản QPPL. Đồng thời quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn về nội dung
ban hành các hình thức văn bản QPPL. Cụ thể về hình thức văn bản QPPL:
so với Luật năm 2008, Luật mới khơng quy định hình thức thơng tư liên tịch

12


giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chỉ thị của Ủy ban
nhân dân các cấp (giảm được 04 hình thức văn bản QPPL). Đối với nghị
quyết liên tịch, chỉ giữ lại hình thức nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Như vậy, theo quy định tại Điều 3 thì hệ thống văn bản
QPPL gồm 26 hình thức do 18 chủ thể có thẩm quyền ban hành.
Ba là: Có chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được
Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
QPPL là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

Từ khái niệm này ta thấy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Các quy tắc xử sự chính là những
khuôn mẫu, chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi
tham gia các quan hệ xã hội được quy tắc đó điều chỉnh. Các QPPL được
chứa đựng trong các văn bản QPPL. Trong quan hệ giữa các QPPL và văn
bản QPPL thì các QPPL là nội dung cịn văn bản QPPL là hình thức. Từ đó
khẳng định văn bản QPPL ln ln chứa đựng các QPPL. Đây là đặc điểm
quan trọng nhất của văn bản QPPL.
Tính bắt buộc chung của các QPPL được hiểu là bắt buộc đối với mọi
chủ thể nằm trong điều kiện, hồn cảnh mà QPPL quy định. QPPL được đặt ra
khơng phải cho những chủ thể cụ thể mà cho các chủ thể không xác định. Đây
là điểm khác biệt với văn bản áp dụng pháp luật, bởi vì nội dung văn bản áp
dụng pháp luật bao giờ cũng chứa đựng quy tắc xử sự riêng đối với cá nhân, tổ
chức cụ thể được xác định. Vì vậy văn bản QPPL được áp dụng nhiều lần trên
thực tế còn văn bản áp dụng pháp luật chỉ có hiệu lực duy nhất một lần.
Văn bản QPPL được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức, hành chính, kinh tế. Trong trường

13


hợp cần thiết, nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức
cố tình khơng thực hiện hoặc thực hiện sai các quy định của văn bản QPPL.
Văn bản QPPL có hiệu lực trong phạm vi cả nước hoặc từng địa
phương tùy thuộc vào thẩm quyền của chủ thể ban hành, cũng như nội dung
của mỗi văn bản. Thông thường văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ở trung
ương ban hành có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước, còn văn bản QPPL
do địa phương ban hành thì có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ địa phương đó.
Như vậy chỉ có những văn bản nào có đầy đủ các đặc điểm nêu trên
mới được coi là văn bản QPPL.

Theo Luật số 80/2015/QH13 ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015 về
ban hành văn bản QPPL, tại mục 4 “Xây dựng, ban hành thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” thì quy trình ban hành văn bản QPPL
bao gồm các bước sau:
- Soạn thảo thông tư
- Thẩm định dự thảo thông tư
- Chuẩn bị hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
- Xem xét, ký ban hành thông tư
1.2. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.2.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế, chính
trị, xã hội của mỗi đất nước. Ở nước ta, đất đai được xác định tài nguyên vô
cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, nguồn nội lực quan
trọng nhất để phát triển kinh tế, là thành phần quan trọng của môi trường
sống. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của

14


quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật”[18]. Vì vậy nhà nước cần nắm chắc tình hình của đất đai thơng qua việc
quản lý đất đai, cụ thể như sau:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng

đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất…) và giải quyết những tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, cập
nhật, cung cấp và lưu giữ những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Nhà nước phải đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật Đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vai trò của lĩnh vực cơng và tư nhân; vị trí của
cơ quan đăng ký đất đai; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa
chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về
chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất
đai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu
cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà
nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ
sử dụng theo quá trình phát triển của xã hội.
15


Như vậy, Quản lý nhà nước (QLNN) về đất đai là tổng hợp các hoạt
động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền
sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình
sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế
hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.[27]

Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, bền
vững và ngày càng có hiệu quả cao.
Theo Điều 22 trong Luật Đất đai năm 2013, nội dung của QLNN về đất
đai bao gồm 15 nội dung chính như sau: “1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác
định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất
đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai
và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất
đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý
hoạt động dịch vụ về đất đai”. Như vậy, trong số các nội dung trên, "Ban hành

16


các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các văn bản đó" khơng phải là nội dung mới. Nó đã được quy định từ
năm 1980 trong Quyết định số 201/CP của Hội đồng Chính phủ. Tuy nhiên,
đến Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nội dung này được xác định là cơ
sở để thực hiện các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

nên nó được xếp lên vị trí đầu tiên. Thực tế cho thấy bất kể việc gì trong cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai đều phải tuân theo quy định của pháp luật.
Theo đó, văn bản QPPL về quản lý đất đai bao gồm những văn bản sau
(theo quy định tại Luật ban hành văn bản năm 2008):
- Luật Đất đai 2013
- Các Nghị định của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013
(Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 43/2014/NĐCP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP sửa đổi
nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước….)
- Thơng tư của các Bộ liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai như Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Bộ Tài chính, Bộ NNPTNT
(Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. Thơng tư số
02/2015/TT - BTNMT hướng dẫn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 19/2016/TTBNNPTNT hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản
lý sử dụng đất trồng lúa…)
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ

17


×