Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.53 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HƯƠNG SƠN

Phản biện 1:.....................................................................
Phản biện 2:......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện
Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.


Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế
Thời gian: .......................................................
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành
chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống hành chính ở nước ta, cấp xã là cấp cơ sở, trực
tiếp quản lý hoạt động của đại bộ phận dân cư trú tại địa phương, là
nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao và là
cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xi”
[17, tr.371].
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương [22], chính quyền
địa phương ở xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân
quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát

huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn xã.
Trong hệ thống chính trị cấp xã, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai
trị rất quan trọng trong việc giúp chính quyền địa phương ở xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn ở địa phương. Đội ngũ cán bộ cơ sở bao
gồm cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã [4].
1


Cùng với đội ngũ cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo
nhiệm kỳ ở cấp xã, đội ngũ công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã đã có những đóng góp nhất định đối
với những kết quả phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở
địa phương trong thời gian qua. Các vị trí hoạt động khơng chun
trách cấp xã hiện nay gồm có phó chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc,
phó chủ tịch các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội, phó bí thư đồn
xã, phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã, cán bộ phụ trách
công tác kiểm tra Ðảng… Tất cả các vị trí đó đều được bầu hoặc
được cấp ủy lựa chọn qua nhiều vịng lấy phiếu tín nhiệm rất chặt
chẽ. Nhiều người có trình độ đại học, cao đẳng, là đảng viên, có uy
tín cao trong cộng đồng, nhiệt tình với cơng việc. Tuy nhiên, thực
tiễn phát triển những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
trong thời gian qua đã nảy sinh những vấn đề như: Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách nhiều, ngân sách chi trả lớn,
nhưng phụ cấp cho từng chức danh còn thấp, chưa khuyến khích cho
những người hoạt động khơng chun trách yên tâm hoạt động, đồng
thời không thu hút được người giỏi, thạo việc vì phụ cấp chưa tương

xứng. Ngược lại, người khơng làm được việc thì cố níu kéo, bám
trụ, công việc không thường xuyên, chồng chéo. Kể từ ngày 25
tháng 6 năm 2019, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019
của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định về CBCC cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
[9]. Theo đó, số lượng người hoạt động khơng chun trách cấp xã
được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn được quy định như sau:
- Loại 1 tối đa 14 người (giảm 8 người).
- Loại 2 tối đa 12 người (giảm 8 người).
- Loại 3 tối đa 10 người (giảm 9 người).
Ngoài chế độ phụ cấp, người hoạt động không chuyên trách
cấp xã được hưởng thêm chế độ BHXH và chế độ BHYT. Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP cũng quy định rõ: Ngân sách nhà nước thực hiện
2


khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ BHXH và BHYT để chi trả
hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Tuy nhiên, những người hoạt động khơng chun trách cấp xã
hiện nay vẫn cịn những bất cập nhất định, chưa thực sự đáp ứng tốt
các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Một mặt, công tác phát triển đội ngũ
này còn thiếu một chiến lược quán triệt quan điểm phát triển nguồn
nhân lực tổng thể trong thời kỳ mới. Mặt khác, các hệ thống chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã chưa
thực sự đồng bộ, chưa thể hiện được tính đặc thù công việc từ định
danh (người hoạt động không chuyên trách hay cán bộ khơng chun
trách?); tuyển chọn (ngồi các chức danh thơng qua bầu cử, việc
tuyển dụng, bố trí các chức danh không chuyên trách cấp xã không

qua bầu cử mặc dù đã có quy định nhưng chưa đồng bộ dẫn đến trình
độ chun mơn, lý luận chính trị chưa tương tương xứng với vị trí
cơng việc); thiếu sự thống nhất trong quản lý (chịu sự quản lý của
các đơn vị khác nhau, chưa quy định cụ thể về chế độ làm việc,
nhiệm vụ, quyền hạn); bố trí nhân sự, giao cơng việc chưa hợp lý,...
Những khó khăn của thực tiễn tạo ra khoảng cách khá xa giữa chính
sách và triển khai chính sách. Điều này cho thấy, cơng tác quản lý
nhà nước đối với những người hoạt động khơng chun trách cấp xã
cịn thiếu luận cứ khoa học.
Chúng ta đã biết rằng, năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính cấp xã có phát huy được hay không, một
trong những nội dung quan trọng đó là phải nâng cao chất lượng đội
ngũ, trong đó có những người hoạt động khơng chun trách cấp xã
hiện nay. Chất lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã chịu sự chi phối trực tiếp của hệ thống chính sách đối với nó.
Chính vì vậy, việc tổng kết thực tiễn, tổ chức nghiên cứu khoa học
để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã đang là một yêu cầu tất yếu.
Đã có vài cơng trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBCC
cấp xã; quản lý đội ngũ CBCC cấp xã; nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
3


cấp xã; thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã ở một
số địa phương, tuy nhiên, nghiên cứu về những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, đặc biệt là hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị chưa được nghiên cứu một
cách chuyên sâu và có hệ thống. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả

lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là một bộ
phận quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung. Đây là nguồn
dự bị có chất lượng có thể phát triển thành cán bộ, công chức cấp xã;
là lực lượng luôn song hành cùng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
tham gia trực tiếp vào các hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Chính vì vậy, việc xác định rõ những vấn đề về “những người hoạt
động không chuyên trách” cũng như quy định thống nhất về chức
danh, nhiệm vụ, chế độ cơng vụ, chính sách...của nhóm đối tượng
này là một vấn đề cần phải thực hiện. Điều này khơng chỉ góp phần
đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, điều hành mà cịn góp phần
tạo tiền đề để đổi mới về chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ cơ
sở, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, hồn thiện hệ thống chính
trị cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã là sự tác động có tổ chức và bằng các văn bản
pháp luật của nhà nước, thơng qua một hệ thống các chính sách
nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội cấp
xã nói riêng và đất nước nói chung.
Chính sách cán bộ cơng chức là hệ thống quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBCC, là công cụ và
các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đồng bộ, có chất lượng
4



đáng ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao
gồm: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách sử dụng và quản lý
CBCC, chính sách đảm bảo động viên CBCC {19}
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập, nghiên cứu đến
nhiều góc độ khác nhau và có những đóng góp nhất định vào việc
hoạch định chủ trương, chính sách nhằm đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cơ sở nói chung và những
người hoạt động khơng chun trách cấp xã nói riêng ở nước ta hiện
nay. Các tác giả trên đều đã phân tích một cách hệ thống và tương
đối toàn diện về vấn đề chất lượng CBCC dưới góc độ lý luận và
thực tiễn; đó đều là những cơng trình nghiên cứu, là sản phẩm có giá
trị góp phần cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo về CBCC. Đến
nay, chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Tên đề tài học viên lựa chọn
nghiên cứu khơng có sự trùng lắp, những tài liệu nêu trên chỉ có giá
trị tham khảo nhất định, giúp tác giả nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thực trạng
công tác quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị,
luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nhằm xây dựng và phát triển
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đảm bảo về số
lượng và chất lượng, có tính chun nghiệp, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, năng lực chun mơn, có trình độ ngoại ngữ, có tinh thần

trách nhiệm cao, tiếp cận và khai thác tốt CNTT, có nhiệt huyết đáp
ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
5


3.2.Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay.
- Không gian nghiên cứu: các xã trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1.Phương pháp luận
- Tiếp cận theo quan điểm của Đảng, Nhà nước

Vận dụng quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và những người hoạt động
khơng chun trách cấp xã nói riêng.
- Tiếp cận hệ thống
Theo quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu lý luận và thực
trạng của vấn đề công tác quản lý nhà nước đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong,
6


tỉnh Quảng Trị cần xem xét như một hệ thống gồm nhiều thành tố,
việc hồn thiện và thực thi chính sách phát triển những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị gắn với đặc điểm kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
- Tiếp cận lịch sử - logic
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị dựa trên sự kế thừa thành quả và những hạn
chế của các nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong lịch sử để xây
dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị theo tuần tự logic chặt chẽ.
- Tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị phải bám sát với đặc điểm hoạt

động nghề nghiệp của những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, gắn với thực tiễn phát triển văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái quát hoá các nguồn tài
liệu, văn bản trong và ngồi nước để tìm hiểu các khái niệm, các
thuật ngữ, các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó
tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ biện
chứng giữa các vấn đề lý luận, từ đó hiểu đầy đủ, tồn diện, sâu sắc
lý thuyết.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm có các
phương pháp sau
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket); Phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia về bộ công cụ, về nội dung các giải pháp hoàn
7


thiện quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã; Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để tiến hành
phỏng vấn đội ngũ CBCC và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm được sử dụng nhằm
tổng kết lại kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Phương pháp thử
nghiệm được tiến hành để xem xét tính khả thi, tính phù hợp của các
giải pháp được đề xuất từ đó chứng minh tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu của

đề tài luận văn có giá trị và ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện và
làm rõ thêm những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Chỉ ra được mặt mạnh và mặt
yếu, những thời cơ và thách thức; những tác động của hệ thống chính
sách đến sự phát triển những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá
trị trong thực tiễn hiện nay đối với công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; đồng thời góp
phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong một cách hữu hiệu và đạt kết quả cao nhất.
8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1.1. Khái quát về những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã
1.1.1. Cấp xã và vị trí, vai trị của hệ thống chính trị cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm về cấp xã và hệ thống chính trị cấp cơ sở
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương [22, Điều 2], đơn
vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay có bốn cấp, gồm: Cấp tỉnh (Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương), cấp huyện (Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (Xã, phường, thị
trấn) và Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Trong đó, cấp xã (gồm
xã, phường, thị trấn) được xác định là cấp cơ sở.
Vị trí, vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở
Nói tới cơ sở là nói tới xã - phường - thị trấn, trong đó xã là
chủ yếu, chiếm tới 85% trong tổng số các đơn vị hành chính cấp cơ
sở. Hệ thống chính trị cấp cơ sở có vị trí, vai trị quan trọng trong hệ
thống chính trị của nước ta:
1.1.2. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã

1.1.2.1. Cán bộ, công chức cấp xã
* Khái niệm:
Quan niệm về cán bộ, công chức hiện nay cịn có nhiều cách
hiểu khác nhau do cách tiếp cận khác nhau.
* Chức vụ, chức danh:
1.1.2.2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
* Khái niệm
Các thuật ngữ “cán bộ cấp xã”, “công chức cấp xã” đã được
định nghĩa thống nhất trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [20],
nhưng chưa có văn bản nào giải thích rõ ràng, đầy đủ về thuật ngữ
“những người hoạt động không chuyên trách cấp xã”.
10


* Chức vụ, chức danh:
Năm 2009, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP lần đầu tiên tách
bạch “cán bộ, công chức ở xã” với “những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã” [4].Các vị trí hoạt động khơng chun trách
cấp xã hiện nay gồm có phó chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc, phó
chủ tịch các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội, phó bí thư đồn xã,
phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã, cán bộ phụ trách công
tác kiểm tra Ðảng…
* Đặc điểm:
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phần lớn
là những người trưởng thành từ thực tiễn hoạt động phong trào của
địa phương hoặc được tuyển chọn, họ có kinh nghiệm trong thực tế,
am hiểu về văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, được nhân
dân, hội viên đoàn viên tin tưởng, tín nhiệm, họ phát huy được tinh
thần trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, cơ
bản có trình độ chính trị, chun mơn đáp ứng theo quy định của các

cấp về tiêu chuẩn, năng lực trình độ và lịch sử chính trị. Tuy nhiên
cũng có nhiều cán bộ khơng hoặc chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn nên hầu hết những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
chưa được đào tạo bài bản, đúng qui trình hay thực hiện việc chuẩn
hóa đối với đội ngũ này. Vì vậy, những người hoạt động khơng
chun trách cấp xã sau khi được tuyển chọn thường được cử đi đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nên năng lực thực hiện nhiệm vụ trong
quản lý nhà nước của đội ngũ này còn nhiều hạn chế nhất định. Thực
tế đã cho thấy, một bộ phận những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã thiếu những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hoặc
không am hiểu, thành thạo mọi kỹ năng cần thiết đáp ứng nhiệm vụ
được giao và một bộ phận những người hoạt động khơng chun
trách cấp xã có thái độ ứng xử chưa phù hợp trong xử lý và giải
quyết cơng việc, tiếp xúc với nhân dân.
Hiện nay, trình độ của những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã đã từng bước được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều bất cập về trình độ văn hố, lý luận chính trị, nhận thức,
11


năng lực thực thi công việc; một số những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã làm việc chủ yếu dựa trên những kinh nghiệm
thực tiễn được truyền từ các thế hệ đi trước hoặc một số những người
hoạt động khơng chun trách cấp xã trẻ có trình độ chun mơn
nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn nên đã gặp khơng
ít khó khăn khi xử lý, giải quyết các tình huống xảy ra trong cơng
việc được phân cơng. Tất cả những điều nêu trên đã làm ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2. Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
* Khái niệm về quản lý
* Khái niệm về quản lý nhà nước
* Quản lý nguồn nhân lực
* Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
* Quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
1.2.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Theo chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị từ
Quốc hội cho đến Chính phủ, Bộ nội vụ, các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương theo tính chất mức độ đều có thẩm quyền quản lý
đối với những người hoạt động không chuyên trách khác nhau như
Quốc hội ban hành nghị quyết để điều chỉnh đối tượng này, Chính
phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định để quy định cụ thể về các nội
dung liên quan, cấp Bộ, ngành ban hành các thông tư hướng dẫn thực
hiện nghị định của Chỉnh phủ, các địa phương quy định về các nội
dung phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý đối
tượng này nhằm mục đích quản lý ngày càng chặt chẽ, phát huy tinh
thần trách nhiệm, hiệu quả công tác.
12


1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
1.2.3.1. Về số lượng
1.2.3.2. Về tuyển chọn và sử dụng
1.2.3.3. Về chất lượng:
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng

- Phẩm chất đạo đức, lối sống
- Trình độ
1.2.3.4.Về đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một tập hợp nhiều hoạt
động liên quan đến “dạy và học” được tiến hành trong một thời gian
nhất định nhằm làm cho người lao động thay đổi kiến thức, kỹ năng
và hành vi thực thi hoạt động của mình đáp ứng u cầu của cơng
việc. Đây là quá trình trang bị cho người lao động các kiến thức, kỹ
năng và hành vi ứng xử để họ có thể đảm nhận và thực thi cơng việc
theo các yêu cầu đặt ra [25, tr.51].
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã nhằm trang bị các kiến thức, kỹ năng giúp đội
ngũ này thực hiện được cơng việc được giao.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng:
- Trang thiết bị cần thiết phục vụ đáp ứng yêu cầu trong
khâu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã:
- Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý nhà nước:
1.2.3.5.Về chế độ, chính sách
 Về chế độ phụ cấp và khốn kinh phí đối với người hoạt
động khơng chun trách cấp xã
 Về chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
 Về chế độ làm việc
13


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước
đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

1.3.1. Thể chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực quốc
gia; các chính sách, chế độ của địa phương
Như chúng ta đã biết, thể chế là những văn bản quy phạm
pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức, cách
thức vận động, thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ máy nhà nước và
của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong
việc thực thi nhiệm vụ được giao. Nói cách khác, thể chế quản lý nhà
nước là hệ thống các quy tắc xử sự của nhà nước đối với các mối
quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị đến
quốc phịng, an ninh.
1.3.2. “Tâm” và “tầm” của người đứng đầu hệ thống chính
trị cấp xã trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, quy hoạch
“Tâm” và “tầm” của người đứng đầu hệ thống chính trị cấp xã
trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, quy hoạch CBCC cấp xã nói
chung là yếu tố quan trọng, tác động đến sự phát triển của đội ngũ
những người hoạt động khơng chun trách cấp xã. “Tâm” ở đây
chính là phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của người
đứng đầu trong tuyển dụng, sử dụng, thực hiện các chế độ, chính
sách.
1.3.3. Nhận thức và trình độ, phẩm chất của những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Trong xã hội nhiều biến đổi như hiện nay, tác động từ chủ thể
quản lý dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu của đối
tượng quản lý nói chung và đội ngũ những người hoạt động khơng
chun trách cấp xã nói riêng cũng như địi hỏi ngày càng cao của
đời sống xã hội. Sự tự ý thức, tự phấn đấu, và phát triển những đặc
tính cá nhân của bản thân đội ngũ những người hoạt động khơng
chun trách cấp xã sẽ giúp đội ngũ này có thể bù đắp được những
thiếu, khuyết về chính sách, về chế độ, về cách thức quản lý,… từ đó
có được sự tự tin, động lực trong cuộc sống, trong công việc bởi

năng lực tồn diện của mình.
14


1.3.4. Tác động của phong tục, tập quán của địa phương
Văn hóa địa phương định hướng một cách “dưới ý thức” cho
hành vi hoặc quyết định của thành viên trong địa phương đó. Tính
chất và nội dung của các hoạt động quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực ở các địa phương bị ảnh hưởng rất nhiều bởi văn hóa địa
phương - những giá trị cốt lõi, những phương thức thực hiện công
việc và các mối quan hệ được chấp nhận một cách “bất thành văn” ở
địa phương đó. Là đơn vị cấp xã, cũng có những nét tương đồng với
các tổ chức hành chính nhà nước, hoạt động ở cấp xã thiên về hoạt
động theo nguyên tắc pháp trị, thường chấp nhận việc ra các quyết
định từ trên xuống, kể các quyết định về nguồn nhân lực. Do đó, ở
các đơn vị hành chính cấp xã, cũng phải tính đến việc có thể các hoạt
động quản lý nhà nước đối với những người hoạt động khơng chun
trách ít bị chi phối bởi các yếu tố thị trường lao động, đặc biệt trong
trả chế độ và các biện pháp khuyến khích khác khi mà triết lý khuyến
khích phi vật chất quan trọng hơn các khuyến khích vật chất, khi mà
sự thăng tiến, sự công nhận và giá trị của việc phụng sự được xem là
quan trọng hơn.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG,

TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
2.1.1.Khái quát về vị trí địa lý, tình hình dân cư và các đơn vị
hành chính cấp xã
Mảnh đất Triệu Phong chính thức thuộc về bản đồ nước Đại
Việt từ năm 1306, lúc hai châu Ô - Rý được vua Chăm Pa là Chế
Mân làm sính lễ cưới Công chúa Huyền Trân - con gái vua Trần
Nhân Tơng. Từ năm đó về trước, sử cổ chỉ cho biết mảnh đất này là
một phần của Bộ Việt Thường - một trong 15 Bộ của nước Văn Lang
đời các Vua Hùng. Sau năm 207 (trước Công nguyên) là một phần
của Huyện Tỳ Cành, Quận Nhật Nam thời Bắc thuộc. Giữa thế kỷ 4
lúc Vua Chăm pa là Phạm Văn đánh đuổi quân Hán ra khỏi Đèo
Ngang, trở thành một phần đất của Châu Ô, thuộc Vương Quốc
Chăm Pa.
2.1.2.Khái quát về văn hóa, kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng
Sau ba mươi năm sau ngày huyện nhà được tái lập từ ngày
01/5/1990, với chí khí quật cường và tinh thần vượt khó vươn lên,
Đảng bộ và nhân dân Triệu Phong đã sát cánh bên nhau lao động cần
cù, đầu tư cơng sức, tập trung trí lực để khai thác tiềm năng, thế
mạnh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
2.2.Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
2.2.1.Thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu
2.2.1.1. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
16



2.2.1.2.Chất lượng đội ngũ những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
2.2.1.3.Cơ cấu đội ngũ những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
2.2.2.Thực trạng về công tác tuyển chọn và sử dụng những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Công tác tuyển chọn và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động và hiệu quả của chính quyền cấp xã. Kết quả khảo
sát công tác tuyển chọn và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
thể hiện ở Bảng 2.6.
2.2.3.Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Xuất phát điểm của những người hoạt động không chuyên
trách cấp xãlà những người trưởng thành từ thực tiễn hoạt động
phong trào của địa phương hoặc được tuyển chọn nhưng không đạt
chuẩn về trình độ chun mơn nên hầu hết những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã chưa được đào tạo bài bản, đúng qui trình
hay thực hiện việc chuẩn hóa đối với đội ngũ này. Do đó, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thường thiếu những kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ hoặc không am hiểu, thành thạo mọi kỹ
năng cần thiết đáp ứng nhiệm vụ được giao và một bộ phận những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thái độ ứng xử chưa
phù hợp trong xử lý và giải quyết công việc, tiếp xúc với nhân dân.
Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã là nội dung đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước
đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Đào tạo,
bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách cấp xãlà cách

tốt nhất để nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả của chính
quyền cấp xã. Kết quả khảo sát cơng tác tuyển chọn và sử dụng
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị thể hiện ở Bảng 2.7.
17


2.2.4.Thực trạng về chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Chế độ đãi ngộ, chính sách là điều kiện để động viên khuyến
khích mọi thành viên cống hiến tốt hơn nữa trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của tổ chức. Một chế độ đãi ngộ, chính sách tốt sẽ là cơng
cụ quản lý hữu hiệu trong phương thức quản lý thời kỳ đổi mới. Kết
quả khảo sát về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị được thể hiện ở Bảng 2.8.
2.3. Đánh giá chung về những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và công tác quản lý nhà nước đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
2.3.1.Hiệu quả hoạt động của những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
2.3.1.1. Hiệu quả hoạt động là gì?
Cụ thể, hiệu quả hoạt động của những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được xem xét dưới các góc độ sau:
*Thứ nhất, sự hợp lý về số lượng
* Thứ hai, sự bảo đảm về chất lượng
* Thứ ba sự đảm bảo về cơ cấu
2.3.2. Đánh giá chung về những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

 Về ưu điểm:
 Về những hạn chế:
2.3.3.Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Trên địa bàn huyện Triệu Phong công tác quản lý nhà nước
đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã về công
tác tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; chế độ chính sách
so với quy định về các chủ trương, chính sách về đội ngũ này từ
trung ương, cấp tỉnh thì khơng có điểm gì mới, nổi bật, khơng có các
18


văn bản quy định cụ thể riêng đối với đội ngũ này. Việc triển khai
thực hiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của
cấp trên và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương để
thực hiện; thẩm quyền phê duyệt, hiệp y, chuẩn y đối với đội ngũ này
được quy định do cấp huyện đảm nhận, cấp xã chỉ có tham mưu,
chuẩn bị nhân sự và làm các quy trình bầu chọn, hiệp thương theo
quy định.
2.3.3.1.Về công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, quy hoạch
2.3.3.2.Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
2.3.3.3.Về chế độ, chính sách
2.4.Nguyên nhân của kết quả đạt được và những hạn chế,
vưỡng mắc
2.4.1.Nguyên nhân của kết quả đạt được
Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị hầu hết được rèn
luyện, thử thách qua thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, có tinh thần trách

nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, có phẩm chất, đạo đức lối sống
giản dị, lành mạnh, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc
biệt, số cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn.
2.4.2.Nguyên nhân những hạn chế, vướng mắc
* Nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân chủ quan:
Trong Chương 2, luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều
nội dung liên quan đến thực trạng đội ngũ những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã và thực trạng quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, có thể khái quát kết quả đạt
được của chương 2 như sau:
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ về thực trạng
đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị về số lượng, chất lượng, cơ
cấu.
19


Thứ hai, luận văn cũng đã nghiên cứu và làm sáng tỏ về thực
trạng quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, gồm:
(i) thực trạng về công tác tuyển chọn và sử dụng, (ii) thực trạng về
công tác đào tạo, bồi dưỡng, (iii) thực trạng về chế độ, chính sách.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù địa phương đã triển khai và
thực hiện có hiệu quả nhiều nội dung quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, tuy nhiên vẫn
còn nhiều bất cập, hạn chế, đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp
mới, hồn thiện và đồng bộ để khắc phục những tồn tại trong quản lý
nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Thứ ba, dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đã đánh giá kết quả
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã bao gồm: những kết quả đạt được,
những bất cập, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế.

20


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1.Đảm bảo tính mục đích
3.1.2.Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
3.1.3.Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.4.Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
3.2.Các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
3.2.1.Nhóm giải pháp về tinh giản số lượng những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
3.2.1.1.Đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở; sắp xếp, tổ chức lại
đơn vị hành chính cấp xã
3.2.1.2.Xác định số lượng những người hoạt động khơng
chun trách ở cấp xã
3.2.2.Nhóm giải pháp về tuyển chọn và sử dụng những

người hoạt động không chuyên trách cấp xã
3.2.2.1.Về tuyển chọn
3.2.2.2.Về sử dụng
3.2.3.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
3.2.3.1.Nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống
3.2.3.2.Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính
trị, quản lý nhà nước, tin học
3.2.4.Nhóm giải pháp xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
21


3.2.4.1.Xác định nội dung công việc cho các chức danh
3.2.4.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
3.2.5.Nhóm giải pháp về chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
3.2.5.1.Chế độ làm việc
3.2.5.2.Chế độ phụ cấp chức danh
3.2.5.3.Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
3.2.5.4.Các chế độ khác
3.3.Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất 05 nhóm
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ
không chuyên trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị. Mỗi nhóm giải pháp pháp có một vai trị, ý nghĩa riêng,
và hợp thành hệ thống các giải pháp. Các nhóm giải pháp có mối liên
hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, hỗ
trợ nhau. Các nhóm giải pháp cần thực hiện đồng bộ thì có khả năng

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ không chuyên
trách cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Trong
quá trình quản lý, tùy theo mơi trường, thời điểm, điều kiện, từng
nhóm giải pháp có vị trí ưu tiên khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực
hiện các nhóm giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
3.4.Đề xuất và khuyến nghị
3.4.1. Đối với Chính phủ
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Trị

22


KẾT LUẬN
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đội ngũ
gần dân, sát dân nhất, trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách,
pháp luật của nhà nước đến với nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã vừa tham
gia công tác lại vừa sản xuất, kinh doanh, gắn với lợi ích trong gia
đình, dịng họ. Chính vì vậy, những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã luôn hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương mà họ cơng tác, sinh sống, bên cạnh đó họ cịn thơng thạo
phong tục, tập qn, tâm lý của nhân dân và có những điều kiện
thuận lợi trong việc vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Đây chính là đội ngũ đóng góp vai trị quan trọng trong việc giúp
CBCC cấp xã giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở
địa phương, cơ sở mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi
ích, nguyện vọng chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
Để phát triển đội ngũ này cả về số lượng và chất lượng, Nhà
nước cần quan tâm quản lý đội ngũ những người hoạt động không

chuyên trách cấp xã, tạo điều kiện để xây dựng, sử dụng và phát huy
một cách tốt nhất năng lực của đội ngũ này. Xuất phát từ ý nghĩa đó,
luận văn đã tập trung vào các nội dung sau:
- Luận chứng cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với đội
ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, làm rõ các
khái niệm cấp xã và hệ thống chính trị cấp cơ sở, vị trí, vai trị của hệ
thống chính trị cấp cơ sở; khái niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm của cán
bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Nghiên cứu, làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Nghiên cứu xác định các nội dung quản lý nhà nước đối với
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
23


×