Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.58 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Thuận

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện
Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Địa điểm: Phòng B 205 Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia


tại TP Huế.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế
Thời gian: vào lúc 08h15 phút ngày 22/6/2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại
học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Di tích văn hóa là thành quả lao động sáng tạo của cha ơng ta
để lại. Trong suốt chiều dài của nghìn năm dựng nước và giữ nước, ở
bất kỳ đâu trên mảnh đất Việt thân yêu đều bắt gặp những di tích văn
hóa như đình, chùa, miếu, lăng tẩm. Đây là tài sản vô cùng quý giá
của ông cha ta để lại cho đời sau.
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế, khi vật chất đầy đủ
con người lại khát khao tìm đến những giá trị văn hóa, càng muốn
tìm hiểu cội nguồn của dân tộc mà trong đó có di tích văn hóa với
những đền đài lăng tẩm - là một trong những giá trị vật thể vơ giá.
Gìn giữ những di tích văn hóa khơng chỉ đơn thuần là gìn giữ những
thành quả vật chất và tinh thần do cha ông ta để lại mà là sự kế thừa
và phát triển nền văn hóa sao cho phù hợp với thực tiễn, vừa không
bị lạc hậu vừa phù hợp với xu thế mới.
Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính
sách nhằm tăng cường cơng tác bảo tồn các di tích văn hóa. Thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những địa phương
cùng với cả nước thực hiện công tác quản lý, bảo tồn các di tích văn
hóa trong đó có di tích văn hóa cấp quốc gia, được phân bổ quản lý
trực tiếp đem lại những thành quả tích cực.
Tuy nhiên, việc quản lý các di tích văn hóa đã được quốc gia

công nhận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn và những
đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước. Việc phát huy giá trị
của di tích hầu như mới dừng lại ở việc đáp ứng một phần nhu cầu
sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân địa phương. Di tích chưa trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chưa có sức
lan toả rộng khắp xứng với tầm giá trị vốn có của di tích. Cơng tác
kiểm tra, đánh giá thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở đối với di tích nhằm phát huy giá trị của nó chưa được
quan tâm thường xuyên.
1


Xuất phát từ lý do cấp thiết nêu trên, cũng như làm thế nào để
góp phần xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một tỉnh vững về
chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa cũng như đáp ứng yêu cầu
quy hoạch phát triển của thành phố Huế hướng đến xây dựng Huế
xứng đáng là thành phố văn hóa, du lịch đặc sắc, trong đó cần phải đi
trước một bước về việc phát triển di tích văn hóa dưới góc nhìn quản
lý cơng là hết sức quan trọng. Do đó, em xin đăng ký nghiên cứu đề
tài: “Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho tới nay, vấn đề nghiên cứu về di tích văn hóa của Thuận Hóa Phú Xuân nay là tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt là các di tích văn hóa kiến
trúc nghệ thuật cấp quốc gia đã được nhiều cơng trình nghiên cứu, tìm
hiểu. Điển hình như:
- Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu đề tài “Vấn đề giữ
gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay”. Tác giả đã
nêu rõ vấn đề giữ gìn, phát huy di sản văn hóa đã được các cấp chính
quyền địa phương và nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm và đạt

được nhiều thành tựu to lớn, đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn
cấp, từng bước hồi sinh diện mạo ban đầu của một cố đơ lịch sử.
- Cuốn “Văn hóa Huế - kế thừa văn Hóa Thăng Long, kết tinh ở
thế kỷ XIX” của tác giả Phan Cơng Tun nói về sự kế thừa của kinh đô
Huế sau khi được Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Thăng Long - Hà Nội
vào Phú Xuân, Huế. Từ năm 1802, Phú Xuân - Huế trở thành kinh đô
của vương triều Nguyễn, kinh đô của một quốc gia thống nhất trên lãnh
thổ rộng lớn bao gồm cả đất liền, hải đảo ven bờ và hai quần đảo Hồng
Sa, Trường Sa giữa biển Đơng như lãnh thổ Việt Nam hiện đại. Với vai
trị trung tâm chính trị, văn hoá của một quốc gia thống nhất, kinh thành
Huế trở thành nơi hội tụ các giá trị văn hoá của dân tộc, nơi giao thoa và
dung hợp nhiều ảnh hưởng văn hố bên ngồi.
- Tác giả Phan Thanh Hải với bài báo về “Phát huy những giá trị
di sản văn hóa Huế - nhìn từ cổ vật”, tác giả đề cập là một trung tâm
2


giao thoa các dịng văn hóa, Huế trở thành nơi hội tụ nhiều cổ vật
quý hiếm. Tuy nhiên, kể từ cuối thế kỷ XVIII đến nay (đặc biệt dưới
thời Pháp thuộc), cổ vật Huế bị “chảy máu” do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Thực tế trên đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết, cần
những kế hoạch dài hạn và giải pháp cụ thể để khơng những bảo vệ
vẹn tồn mà còn từng bước quy tụ lại những cổ vật vốn ra đi từ xứ
Huế
- Nhà sử học Phan Thuận An với cuốn sách “Quần thể di tích
Huế”, tác giả đã ghi nhận từ khi có chủ trương đổi mới, kinh thành
Huế nói riêng và Cố đơ Huế nói chung đã được bảo vệ tôn tạo trùng
tu với quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Nhờ đó mà Kinh thành Huế
được UNESCO cơng nhận là Di sản Văn hố thế giới vào năm 1993.
- Tác giả Hoàng Vinh “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển

DSVH dân tộc”. Nội dung đề cập đến những vấn đề lý luận về
DSVH dân tộc, về vai trò, chức năng của DSVH đối với việc lựa
chọn mơ hình phát triển văn hóa dân tộc. Căn cứ vào những địi hỏi
thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân loại và bước đầu mô tả
thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt tồn tại, những
nguyên nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH trong thời
gian qua. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể và giới
thiệu kinh nghiệm của Nhật Bản về giữ gìn và phát huy DSVH.
- Thái Cơng Ngun với cuốn “Quần thể di tích Huế di sản thế
giới”, tác giả chủ yếu giới thiệu pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích
lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Hệ thống các DSVH của TTH như sông Hương, núi
Ngự Bình, cầu Trường tiền, Kinh thành, Hồng thành, Đàn Nam giao,
Điện Hòn chén, chùa Linh mụ... đồng thời khẳng định giá trị của nó đối
với sự phát triển của tỉnh TTH.
- Tác giả Phan Thuận An trong cuốn “Kiến trúc cố đô Huế”
Nxb Đà Nẵng, tác giả cho rằng Huế ngày nay còn bảo lưu được một
khối lượng lớn những di sản vật chất và tinh thần mang tính văn hóa
nghệ thuật truyền thống của Việt Nam. Trong gần 400 năm (15581945), Huế là trung tâm chính trị và văn hóa của Đàng trong, rồi trở
3


thành kinh đô của cả đất nước thống nhất. Huế đã được xác nhận là
một trung tâm văn hóa du lịch của Việt Nam, và quần thể di tích cố
đơ Huế đã được công nhận là một DSVH thế giới. Sau đó một thập
niên, nhã nhạc triều Nguyễn lại được tổ chức UNESCO công nhận là
kiệt tác di sản phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.
- Nguyễn Hà Quỳnh Giao và Phạm Xuân Hậu là hai tác giả có cái
nhìn về “Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa
tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển du lịch” trên tạp chí khoa học

Đại học khoa học thành phố Hồ Chí Minh, Số 46 năm 2013. Bài báo
khẳng định thế mạnh lâu dài của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế,
những thành tựu, hoạt động khai thác các di tích thì vẫn cịn tồn tại
một số vấn đề bất hợp lí, chưa phát huy hết giá trị và vai trò của các
DTLSVH.
Tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Huế và tỉnh TTH, nhưng
các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một số các di sản cụ thể và chỉ
xem đó là đối tượng của ngành văn hóa học và ngành lịch sử, ngành
khoa học xã hội - nhân văn và ngành triết học kể cả ngành hành
chính học. Nhưng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu các di tích văn
hóa ở cấp Quốc gia đang được thành phố Huế quản lý trực tiếp với tư
cách là đối tượng của ngành quản lý công trong lĩnh vực QLNN về di
tích văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối
với di tích văn hóa cấp Quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế không trùng với các nghiên cứu về di sản văn hóa
của những người đi trước. Đề tài này chỉ lựa chọn di tích văn hóa cấp
Quốc gia tại thành phố Huế là đối tượng QLNN, tất nhiên có sử dụng
những kiến thức tổng quát về di sản văn hóa trong những vấn đề có
liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, học viên
4


đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp
quốc gia trên địa bàn thành phố Huế do thành phố được giao quản lý.
- Nhiệm vụ:

Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về di
tích văn hóa và di tích văn hóa cấp quốc gia.
- Tìm hiểu các di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành
phố Huế được giao quản lý trực tiếp. Phân tích và đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia do thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được giao quản lý.
- Đề xuất giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di
tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy DTVH tại địa
phương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa cấp
quốc gia thuộc thành phố Huế quản lý, những tồn tại và hạn chế
trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng các di tích cấp quốc gia
được giao quản lý trực tiếp.
+ Về không gian: địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động của các di tích văn hóa
cấp quốc gia do thành phố Huế được giao quản lý và công tác quản
lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia tại thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến năm nay (Năm 2006 là năm
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày
5



23/11/2006 về việc phân cấp quản lý di tích đã được xếp hạn trên địa
bàn tỉnh)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
Phương pháp luận: Phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về Văn hóa, di sản văn hóa
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu: Trên cơ sở
thu thâp tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích tài liệu và rút ra
những kết luận trong việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di
tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế do thành phố
được phân công quản lý trực tiếp
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Phân tích tài liệu do tác giả
trực tiếp đến địa điểm di tích văn hóa cấp quốc gia để điều tra và
chụp ảnh minh họa.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tài liệu thu thập về các di tích
văn hóa cấp quốc gia sẽ được tác giả so sánh, lồng ghép và rút ra bài học
để có thể làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về di tích cấp quốc gia trên
địa bàn thành phố Huế hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp có cơ sở
khoa học và thực tiễn để góp phần hồn thiện hoạt động quản lý nhà
nước về di tích văn hóa cấp quốc gia
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa
cấp quốc gia trên cơ sở đi từ việc nêu rõ một số khái niệm, đặc điểm;

xác định nội dung cơ bản và các nhân tố tác động trong quản lý nhà
nước về di tích văn hóa cấp quốc gia.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế
6


được giao quản lý trực tiếp và xác định rõ các nguyên nhân chủ yếu,
luận văn tập trung đề xuất các giải pháp đối với hoạt động quản lý
nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay trong bối cảnh hội
nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo
cho chính quyền địa phương trong cơng tác quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu bao gồm: 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp
quốc gia.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa
cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về
di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HĨA CẤP QUỐC GIA
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Di sản văn hóa
Luật di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa:
“Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng
các dân tộc ở Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân
loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của
Nhân dân ta” [tr.5, 32]
1.1.2. Di tích văn hố
Di tích là dấu vết của q khứ cịn lưu lại trong lịng đất hoặc
trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
Di tích là từ gọi chung của di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh (điều 29 văn bản hợp nhất năm 2013 từ Luật Di
sản văn hóa 2001 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2009).
1.1.3. Di tích (di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng
cảnh)
Di tích Văn Hóa là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân
tộc, là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hố
mỗi nước. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt
đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hố nghệ thuật của
mỗi quốc gia. Di tích văn hóa có khả năng rất lớn góp phần vào việc
phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần vào việc phát triển
khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt quá khứ của
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.

8



1.1.4. Quản lý nhà nước về di tích văn hóa
1.1.4.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.4.3. Quản lý nhà nước về Di tích văn hóa
1.2. Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về quản
lý di tích văn hóa cấp quốc gia
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp
quốc gia
Di tích văn hóa là một bộ phận của Di sản văn hóa vật thể, do
vậy nội dung quản lý di tích văn hóa cũng bám sát các nội dung của
quản lý di sản văn hóa.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về bảo tồn và phát huy giá trị di tích
Các Văn bản của hệ thống chính trị nước ta về bảo tồn di tích
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số
65/SL-CTP về việc bảo tồn cổ tích trên tồn quốc, tại điều 4 quy
định:
“Cấm phá huỷ đình chùa, đền miếu, hoặc những nơi thờ tự
khác như cung điện, thành quách cùng lăng mộ chưa được bảo tồn.
1.2.3. Quy hoạch và ban hành, tổ chức thực hiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về di tích văn hóa
Quy hoạch hệ thống di tích văn hóa là việc làm quan trọng, có
ý nghĩa đối với ngành Văn hóa và mỗi địa phương. Để xây dựng quy
hoạch có tính khả thi, đạt hiệu quả yêu cầu chủ thể quản lý di tích
văn hóa phải nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về văn hóa nói chung và di tích văn hóa nói
riêng, đồng thời cần khảo sát, đánh giá đầy đủ, chính xác thực trạng
hệ thống di tích văn hóa, tình hình KTXH của địa phương; vị trí vai
trị của di tích văn hóa đối với đời sống xã hội; các yếu tố khách quan
và chủ quan tác động đến công tác quản lý nhà nước về di tích văn

hóa. Quy hoạch phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ quá
trình xây dựng và phát triển KTXH của ngành, địa phương.

9


1.2.4. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
thực hiện quản lý nhà nước về Di tích văn hóa
Xây dựng, kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý di tích văn hóa
nhằm mục đích khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay, qua đó
củng cố bộ máy, tạo cơ sở vững chắc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, nghiệp vụ ngày càng tốt hơn. Trong quá trình xây dựng tổ chức
bộ máy, cần chú trọng mối quan hệ đặc biệt là quản lý chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa vật thể. Hồn thiện cơ chế quản lý di tích theo hướng đẩy
mạnh phân cấp quản lý, quy định rõ ràng, cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng ban, ngành chức năng, chính quyền
các cấp, phân cấp về tu bổ, tơn tạo di tích, bảo tồn và phát huy giá
trị các di vật, cổ vật, bảo vật và các loại hình DSVH phi vật thể
khác. Cần thực hiện việc quản lý di tích văn hóa theo hướng:
chính quyền các cấp thực hiện chức năng QLNN về di tích văn
hóa, ngành VHTT quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm tham
mưu UBND các cấp trong việc bảo tồn và phát huy tác dụng của
di tích văn hóa.
1.2.5. Huy động, sử dụng các nguồn vốn phục vụ các nhiệm
vụ bảo vệ và phát huy giá trị Di tích văn hóa
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng, cơ bản, quyết định khả năng thực
hiện chương trình bảo quản, tu bổ chống xuống cấp di tích. Có 03 nguồn
tài chính chủ yếu tham gia tích cực vào quá trình bảo vệ, tu bổ, phục hồi
hệ thống di tích, đó là:

Một là, kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp: Hàng năm, Nhà
nước dành một khoản kinh phí khá lớn cho mục tiêu chống xuống cấp
di tích.
Hai là, kinh phí từ phong trào xã hội hóa hoạt động bảo tồn, tu
bổ, tơn tạo di tích, trong đó có kinh phí do người dân, doanh nghiệp
đóng góp; các tổ chức nước ngoài hỗ trợ, như tổ chức UNESCO…
Ba là, nguồn thu từ hoạt động phát huy giá trị di tích (khai
thác các lễ hội, vé vào tham quan di tích, cơng đức).
10


Các cơ quan QLNN có trách nhiệm huy động các nguồn vốn
đầu tư tu bổ, tơn tạo di tích, nhất là các nguồn xã hội hóa. Ngân sách
Nhà nước tập trung đầu tư cho các di tích, di tích cách mạng và
kháng chiến, các di tích khảo cổ học. Các di tích khác được đầu tư
một lần bằng nguồn ngân sách Nhà nước và một phần bằng các
nguồn vốn khác. Nguồn thu từ hoạt động phát huy giá trị di tích được
Nhà nước cho giữ lại đầu tư tu bổ, tơn tạo di tích. Các cơ quan
QLNN khơng chỉ có trách nhiệm huy động mà cịn có các giải pháp
quản lý đầu tư, tơn tạo, trùng tu di tích văn hóa hiệu quả từ các
nguồn vốn có được, trên cơ sở đó phát huy các giá trị di tích văn hóa
ra cộng đồng.
1.2.6. Quản lý q trình tơn tạo và tổ chức khai thác các giá
trị Di tích văn hóa.
Tơn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử
dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích nhưng khơng làm ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và
mơi trường sinh thái của di tích.
1.2.7. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về
Di tích văn hóa

Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về di tích văn
hóa là việc làm có ý nghĩa quan trọng, cần thiết nhằm mục đích
nghiên cứu, tìm kiếm phát hiện thêm những giá trị mới vẫn còn tiềm
ẩn trong mỗi di tích văn hóa, đồng thời quảng bá, giới thiệu với nhân
dân trong nước và quốc tế về những giá trị tiêu biểu, đặc sắc của di
tích văn hóa ở địa phương.
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về
Di tích văn hóa
Cơng tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa nói chung
và hoạt động QLNN về di tích văn hóa nói riêng là hoạt động thường
xun, cần thiết trong QLNN về văn hóa. Thơng qua thanh tra, kiểm
tra, Nhà nước phát hiện và ngăn chặn những vấn đề tiêu cực nảy sinh
trong công tác quản lý, hoạt động văn hóa, kịp thời điều chỉnh làm
lành mạnh hóa các hoạt động văn hóa.
11


Tổ chức thanh tra, kiểm tra, Nhà nước sẽ thiết lập lại trật tự
cho các hoạt động văn hóa nói chung, quản lý di tích văn hóa nói
riêng, đưa quản lý di tích văn hóa hoạt động theo đúng quy định
pháp luật. Những vấn đề sai phạm, các hoạt động văn hóa và quản lý
di tích văn hóa bị lợi dụng, bị thương mại hóa sẽ được phát hiện và
chấn chỉnh. Để hoạt động thanh tra, kiểm tra QLNN về di tích văn
hóa đạt hiệu quả, cơ quan chức năng cần bổ sung, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật; tăng cường phối kết hợp với các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội liên quan; kiện tồn và nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành và liên ngành từ
trung ương đến cơ sở; tổ chức và sắp xếp lại các cơ quan QLNN
cũng như các cơ quan sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ văn
hóa.

1.3. Vài nét về, tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế từ
góc nhìn di tích văn hóa
1.3.1. Thừa Thiên Huế - Cố đơ Huế
Huế từ xa xưa đã được các chúa Nguyễn chọn làm thủ phủ của
xứ "Đàng Trong" và chính thức trở thành kinh đô dưới triều Tây
Sơn. Trong gần 4 thế kỷ, Huế đã trở thành một quần thể di tích kiến
trúc và thắng cảnh vĩ đại, tổng thể di tích này đã được UNESCO
cơng nhận là di sản văn hố thế giới.
1.3.2. Thành phố Huế từ góc nhìn Văn hóa
Huế từng là kinh đô (cố đô Huế) của Việt Nam thời phong
kiến dưới triều nhà Nguyễn (1802 – 1945). Thuận Hóa - Phú Xn Huế có một q trình lịch sử hình thành và phát triển khoảng gần
7 thế kỷ (tính từ năm 1306), trong tiến trình hình thành văn hóa Huế
có sự tác động của văn hóa Đơng Sơn do các lớp cư dân từ phía Bắc
mang vào trước thế kỷ 2 và sau thế kỷ 13 hỗn dung với thành
phần văn hóa Sa Huỳnh tạo nên nền văn hóa Việt -Chăm. Trong q
trình phát triển, chuyển biến có ảnh hưởng của các luồng văn hóa
khác các nước trong khu vực Đơng Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ,
phương Tây. Văn hóa Huế được tạo nên bởi sự đặc sắc về tinh thần,
đa dạng về loại hình, phong phú và độc đáo về nội dung, được thể
12


hiện rất phong phú trên nhiều lĩnh vực như: văn học, âm nhạc, sân
khấu, mỹ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, lề lối ứng xử, ăn - mặc ở, phong cách giao tiếp, phong cách sống,..
1.4. Khái quát về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn
thành phố Huế
Bên cạnh 07 DSVH thế giới được UNESCO công nhận với
166 di tích (02 Di tích cấp quốc gia đặc biệt (quần thể di tích cố đơ
Huế và A Lưới), 86 di tích cấp quốc gia, 78 di tích cấp tỉnh), thì
riêng địa bàn thành phố Huế có 54 di tích, trong đó các di tích cấp

quốc gia được phân cấp quản lý về mặt nhà nước gồm: Trực tiếp quản
lý 18 di tích (07 di tích cấp quốc gia, 11 di tích cấp tỉnh); Phối hợp quản
lý 36 di tích (9 di tích đặc biệt, 18 di tích cấp quốc gia, 09 di tích cấp
tỉnh)
1.4.1. Khái quát về các Di tích văn hóa cấp quốc gia được
giao thành phố Huế quản lý trực tiếp
1.4.1.1. Đình, Miếu Thế Lại Thượng:
1.4.1.2. Đình Phú Xuân
1.4.1.3. Khu mộ và nhà thờ từ đường Phủ Tuy Lý Vương
1.4.1.4 Phủ thờ và lăng mộ Diên Khánh vương
1.4.1.5. Khu mộ và nhà thờ ông tổ nghề Kim Hồn
1.4.1.6 Mộ và nhà thờ ơng tổ nghề đúc đồng
1.4.1.7. Ngôi mộ chung Thái Phiên – Trần Cao Vân.
1.4.1.8. Lăng mộ Trần Thúc Nhẫn
1.4.2. Giá trị của Di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa
bàn thành phố Huế
Trong Luật di sản văn hóa hiện hành hợp nhất Luật Di sản năm
2001 và Luật Di sản được sửa đổi bổ sung năm 2009 ghi rất rõ “Di sản
văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. Tài sản ở
đây được hiểu hai nghĩa, thứ nhất là nghĩa sở hữu. Nói di sản là tài sản
sở hữu bởi chúng có người sở hữu cụ thể. Người sở hữu ở đây có thể
là cá nhân, tổ chức, đoàn thể hay nhà nước và việc xác định quyền sở
13


hữu này đóng vai trị rất quang trọng trong việc phân quyền quản lý,
giữ gìn và chống thất thốt di sản. Nghĩa thứ hai của tài sản mang lại
đó là giá trị sử dụng của di sản. Trải qua hàng ngàn năm sáng tạo và

tích lũy, cha ơng chúng ta đã để lại một di sản văn hóa khổng lồ dưới
dạng vật thể và phi vật thể.
1.4.3. Vai trò của quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp
quốc gia trong đời sống cộng đồng
Di sản văn hóa nói chung và di tích văn hóa vật thể cấp quốc
gia nói riêng ln đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của các
quốc gia, dân tộc đặt biệt trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh
tế thế giới hiện nay.
Huế từng bước phấn đấu trở thành thành phố du lịch vào năm
2025 theo Nghị quyết 54-NQ/TW định hướng ra cho Huế bước phát
triển này cũng bởi ở Huế có rất nhiều di tích văn hóa đặc biệt và di tích
văn hóa cấp quốc gia. Nếu chỉ biết đến Huế với các quần thể di tích thì
vẫn cịn thiếu sót bởi hệ thống di tích dày đặt mà Huế sở hữu.
Với 166 di tích tồn tỉnh, Huế mang lại cho cộng đồng một
nền di sản văn hóa đậm đà bản sắc riêng biệt giao thoa giữa các vùng
miền mà chỉ đặc trưng của riêng Huế.
1.4.3.1 Công tác Quản lý trong quản lý Nhà nước về di tích
văn hóa đối với đời sống con người và xã hội
1.4.3.2. Quản lý nhà nước về di tích văn hóa góp phần gìn giữ
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
1.4.3.3. Quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa góp phần
phát triển kinh tế
1.4.3.4. Quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa góp phần
phát triển xã hội
1.4.4.5. Quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa góp phần
ổn định mơi trường.

14



Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của QLNN
về DSVH, DTVH trong việc định hướng và phát triển DTVH ở TTH
và thành phố Huế. Chương này gồm 4 nội dung chính mà tác giả
muốn đề cập, đó là: Một số khái niệm liên quan đến luận văn; sự cần
thiết QLNN về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố
Huế; Các nội dung QLNN về DTVH cấp quốc gia; khái quát một số
DTVH cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế được giao trực tiếp
quản lý.
Hệ thống DSVH, DTLS, DTVH cấp quốc gia rất phong phú và
đa dạng của tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế đã cho phản ánh
lịch sử lâu dài, cuộc sống tinh thần đặc sắc và có sợ giao thoa bởi
nhiều nền văn hóa Sa Huỳnh văn hóa Chăm hịa quyện tạo nên bản
sắc văn hóa Huế riêng biệt mà chỉ Huế mới có. Những DSVH đó đã
tạo nên cho Huế một điểm đến với nhiều tuyến du lịch hấp dẫn.
Chương 1 đã nêu lên được các vai trò và giá trị của DTVH cấp
quốc gia trong đời sống cộng đồng, qua đó cho thấy vai trị của quản
lý trong cơng tác QLNN về DTVH.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA
CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về di tích văn hóa ở
Thừa Thiên Huế hiện nay
2.1.1. Ủy ban nhân dân các cấp

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm QLNN về di sản
văn hóa cao nhất ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ. UBND cấp
huyện, cấp xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và
tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong địa bàn được giao quản lý.
2.1.2. Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
14 tháng 9 năm 2015 của bộ VHTTDL và bộ nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở VHTTDL thuộc
UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phịng văn hóa và
thơng tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh
2.1.3. Phòng văn hóa thơng tin Thành phố Huế
Điều 50 Nghị định 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của
chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn
hóa, quy định rõ trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với việc quản lý
di tích văn hóa như sau:
UBND cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) chịu trách nhiệm bảo
vệ và phát huy giá trị di tích văn hóa di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi
phạm; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; xây dựng
kế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
2.1.4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Tại các xã, phường, thị trấn có di tích được xếp hạng đều phải
thành lập BQL di tích để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
16


các di tích đó. Tuy nhiên trên thực tế, tùy từng địa phương có DTVH
được xếp hạng để quyết định việc thành lập BQL hay là không thành
lập BQL di tích.

- Về cơ chế phối hợp của cơ quan quản lý các cấp: Việc quản lý
di tích được tổ chức theo cấp hành chính, theo chiều dọc từ tỉnh xuống
đến các cấp huyện, xã, tổ dân phố.
2.1.5. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích văn hóa
Đội ngũ cán bộ của QLNN về di tích tỉnh Thừa Thiên Huế:
Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế chủ yếu được đào tạo chuyên ngành lịch sử, quản lý văn hóa và
một số chuyên ngành khác. Về cơ bản đã đảm nhận và thực hiện tốt
chức năng quản lý như tiến hành khảo sát, nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê, lập hồ sơ di tích, đề nghị xếp hạng, tư vấn kiểm định hồ sơ dự án
trùng tu, tu bổ di tích…
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ quản lý nhà nước về di tích
tỉnh Thừa Thiên Huế
Trình độ
Giớ
chun mơn
i tính
Số
TT Cấp quản lý
Trên
Chun
lượng
Na
đại ĐH ngành
Nữ
m
học
VH
1 UBND Tỉnh
Cán bộ lãnh đạo

1
1
1
Cán bộ chuyên
1
1
trách
2 Sở VHTT Thừa
Thiên Huế
PGĐ Sở phụ trách
1
1
1
di tích
Phịng nghiệp vụ
3
2
1
2
văn hóa
Cán bộ thanh tra
2
2
17


3
4
4


Ban quản lý di tích
UBND cấp huyện
Phịng VHTT cấp
huyện
UBND cấp xã

18
8
8

4
3

14
4
5

8
3
5

8
8
4

10
0
4

159

15
136 45
68
91
Nguồn: Sở Nội Vụ tỉnh Thừa Thiên Huế

năm 2018
2.1.6. Tình hình hoạt động của các ban quản lý di tích cấp
phường (với tư cách hỗ trợ về quản lý)
Theo phân cấp hiện nay, UBND các phường, xã, thị trấn được
giao quyền quản lý nhà nước về các di tích cấp quốc gia trên địa bàn
địa phương quản lý đều phải thành lập Ban quản lý di tích thành
phần gồm có: đồng chí Phó chủ tịch UBND phụ trách lĩnh vực văn
hóa xã hội làm trưởng ban, 01 cơng chức văn hóa thơng tin làm phó
ban trực, trưởng ban điều hành của làng làm phó ban, các thành viên
của ban điều hành làng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể là thành
viên của Ban quản lý di tích.
2.2. Cơng tác quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia ở thành
phố Huế
2.2.1. Tổ chức khai thác di sản và phát huy giá trị của di tích
văn hóa và di tích văn hóa cấp quốc gia thơng qua nhận thức từ
người dân
Tổ chức khai thác và phát huy giá trị của di tích văn hóa chính
là hoạt động biến các giá trị của di tích văn hóa thành nguồn lực phát
triển kinh tế xã hội. Tiềm nhập những giá trị tinh thần quý giá vào
việc bồi đắp tâm hồn và trí tuệ của Nhân dân thơng qua các hoạt
động cụ thể.
2.2.2. Quản lý các lễ hội, các hoạt động của di tích văn hóa cấp
quốc gia
Như đã nói ở trên, thông qua các hoạt động để quảng bá rộng

rãi đến nhân dân các di tích văn hóa tại địa phương thì việc quản lý
các lễ hội các hoạt động đó cũng là một vấn đề quan trọng.
18


2.2.3. Hoạt động trùng tu, tơn tạo di tích văn hóa cấp quốc
gia tại thành phố Huế.
Điều kiện tự nhiên xã hội của Thừa Thiên Huế ảnh hưởng đến
sự trùng tu bảo tồn di tích văn hóa.
- Về vị trí địa lý:
- Về Điều kiện KTXH:
2.2.4. Sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý di tích
văn hóa cấp quốc gia
Cộng đồng là một tập hợp công dân cư trú cùng một địa lý hợp
tác với nhau về những lợi ích chung và chia sẻ những giá trị văn hóa
chung. Xét từ góc độ sáng tạo thì DTVH, DTVH cấp quốc gia là một
trịn số đó có các cơng trình kiến trúc chính được tạo nên từ cộng
đồng với nhiều mục đích sử dụng như cụ di tích Đình, Chùa, Miếu
khai canh làng Thế Lại Thượng là nơi vui chơi sinh hoạt văn hóa tinh
thần và tâm linh của cộng đồng dân làng. Qua đó ta tháy cộng đồng
có mối quan hệ mật thiết với các DTVH, DTVH cấp quốc gia, là quá
trình hình thành và sáng tạo nên DTVH, DTVH cấp quốc gia. Cộng
đồng có vai trị rất to lớn trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị
lịch sử của DTVH, DTVH cấp quốc gia. Giá trị của DTVH, DTVH
cấp quốc gia được ngân lên hay bị mai một lãng quên là một phần từ
sự quyết định của cộng đồng.
2.3. Công tác Thanh tra, kiểm tra tại di tích văn hóa cấp
quốc gia ở thành phố Huế
Một thực tế đáng quan ngại đã tồn tại lâu nay là việc vi phạm
pháp luật về di sản văn hóa, nhất là trong các hoạt động liên quan tới

tu bổ, tôn tạo, sử dụng DTVH như lấn chiếm vành đai khu vực bảo
vệ di tích, tu bổ di tích sai nguyên tắc, lợi dụng sự thiếu kiểm tra
quản lý để trục lợi… vẫn còn chậm được xử lý và khắc phục. Điều
này dẫn tới việc pháp luật về DSVH chưa được nhiều tổ chức, cá
nhân nghiêm chỉnh chấp hành.

19


2.4. Nhận xét đánh giá công tác quản lý nhà nước về di tích
văn hóa cấp quốc gia tại thành phố Huế
2.4.1. Những ưu điểm
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tác giả đi sâu vào thực trạng của bộ máy QLNN về
Văn hóa và các thực trạng trong công tác quản lý về DTVH cấp quốc
gia trên địa bàn thành phố Huế. Việc trùng tu, tơn tạo, bảo tồn, gìn
giữ và phát triển DTVH cấp quốc gia dựa vào ngân sách nhà nước

hạn hẹp, huy động xã hội hóa chưa cao.
Ý thức của một số bộ phận nhân dân chưa nhìn thấy giá trị của
DTVH cấp quốc gia đem đến do thiếu khâu tuyên truyền và các kế
hoạch dài hạn cho việc phát triển du lịch của các DTVH cấp quốc gia
mà họ đang sinh sống vành đai bảo vệ của di tích đó.
Đội ngũ bộ máy QLNN thiếu thanh tra, kiểm tra, kiểm kê các
tài sản, thiếu sơ kết tổng kết hoạt động QLNN về DTVH cấp quốc
gia trong năm dẫn đến nhiều bất cập xảy ra như tình trạng lấn chiếm
xâm phạm vành đại bảo vệ di tích thuộc khu vực I, khu vực II dẫn
đến kiện tụng kéo dài. Cần có sự quan tâm hỗ trợ về mặt kinh phí để
có hướng phát triển cũng như giải quyết việc làm cho người lao động

trên chính DTVH cấp quốc gia mà họ đang sinh sống, qua đó truyển
tại được giá trị cốt lõi của tiền thân DTVH cấp quốc gia đó mang lại.

20


Chương 3
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HĨA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia trong
thời gian tới
3.1.1. Một số quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích
văn hóa cấp quốc gia
Quan điểm về bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa có vai trị
rất quan trọng vì nó tạo tiền đề cho việc hoạch định các cơ chế, chính
sách và ban hành các quyết định liên quan tới các hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa vì bản thân thế hệ chúng ta hơm
nay, vì tổ tiên, cha ông và các bậc tiền bối, đồng thời cịn vì các thế
hệ mai sau. Do đó quan điểm đúng đắn về bảo tồn di sản văn hóa
cũng sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy q trình phát triển đất nước và
hội nhập quốc tế.
3.1.2. Định hướng của Trung ương
Quan điểm của Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ chính trị ngày
10/12/2019 nêu rõ:
- Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản
cố đơ và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh
thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh. Và Nghị quyết
cũng khẳng đinh đây là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa cả về

KTXH, chính trị, quốc phịng và an ninh, khơng chỉ của riêng Thừa
Thiên Huế mà còn của cả vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả
nước.
- Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế phải trên cơ sở khai
thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, của vùng,
nhất là sự kết hợp hài hòa giữa di sản văn hóa, lịch sử đặc sắc, phong
phú với cảnh quan tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong
phú, vị trí cửa ngõ của hành lang Đơng - Tây và con người Huế. Giải
21


quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển; giữa phát triển kinh
tế và phát triển văn hóa, giữa bảo tồn, gìn giữ truyền thống và phát
huy các giá trị di sản, trong đó có bảo tồn là cốt lõi; giữa phát triển
đô thị di sản và phát triển thành phố trực thuộc trung ương, trong đó
phát triển thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện
thuận lợi cho bảo tồn và phát triển đo thị di sản; giữa hỗ trợ của trung
ương và nỗ lực của địa phương.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ
chức đảng và đội ngũ cán bộ; hiệu lực, hiệu quả quản lý cảu các cấp
chính quyền; xây dựng khối đại đồn kết tồn dân; phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; phát huy cao độ
truyền thống văn hóa, cách mạng; sự năng động, thơng minh, sáng
tạo và tự lực, tự cường cảu người dân Huế.
3.1.3. Định hướng của địa phương
- Hướng mục tiêu đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành
thành phố trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá
trị di sản cố đơ và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di
sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện mơi trường và thơng minh. Tầm
nhìn đến năm 2045, Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung tâm

văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sau đặc sắc của châu Á.
3.2. Giải pháp thực hiện
3.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước
3.2.2. Các hoạt động tuyền thơng và tun truyền luật di sản
văn hóa trên địa bàn thành phố Huế
3.2.2.1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền phát huy giá trị di
tích văn hóa cấp quốc gia
3.2.2.2. Giáo dục truyền thống thông qua các hoạt động văn
hóa văn nghệ, vui chơi giải trí mang tính nhân văn cao.
3.2.3. Nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng, khuyến
khích cộng đồng tham gia quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia
3.2.4. Kiện tồn và nâng cao chất lượng bộ máy nhân sự làm
công tác quản lý về văn hóa
22


3.2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và định hướng
hoạt động quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia
3.2.7. Huy động nguồn lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
3.2.8. Khai thác các giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia vào
hoạt động du lịch
3.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế, ứng dụng thành tựu
khoa học vào trùng tu, tôn tạo, quản lý, khai thác, sử dụng các di
tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế
KẾT LUẬN
Huế là một thành phố ở miền Trung Việt Nam và là thành phố
của tỉnh Thừa thiên Huế. Là kinh đô của Việt Nam dưới triều

Nguyễn Huệ nổi tiếng với những đền chùa, thành quách, lăng tẩm,
kiên trúc gắn liền với cảnh quan thiên nhiên. Nghiêng mình bên dịng
sơng Hương hiền hịa của miền Trung. Huế là một di sàn văn hố vật
thể và tính thần mang ý nghĩa quốc hồn quốc tuý, một miền văn hoá
độc đáo của Việt Nam và thế giới. Năm 1993, Huế đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hố thế giới. Cho đến hơm nay,
Huế đã đang, và sẽ mãi mãi được giữ gìn, bảo tồn và phát triển, sánh
vai với các kì quan hàng ngàn năm của nhân loại trong danh mục Di
sản Văn hoá Thế giới của UNESCO.
Có thể nói việc UNESCO cơng nhận quần thể di tích cố đơ
Huế là DSVH thế giới đã đem lại một cơ hội lớn cho Việt Nam và
TTH mở rộng quan hệ giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới,
lựa chọn bổ sung những yếu tố thích hợp làm phong phú bản sắc văn
hóa dân tộc trên con đường hội nhập và phát triển. DSVH ở TTH đã
trở thành một ví dụ tiêu biểu, sâu sắc cho chiến lược ngoại giao văn
hóa của Việt Nam. Đồng thời giúp các cấp chính quyền trung ương
và tỉnh TTH nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết cũng như vai trị
của việc gìn giữ và phát huy các DSVH, DTVH, DTVH cấp quốc gia
đối với việc phát triển và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
23


×