Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.76 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../...................

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

Phản biện 1: .....................................................................
......................................................................
Phản biện2: ......................................................................
.......................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng …....., Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường……......... - Quận…….......… - TP…....…
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Theo số liệu thăm dò trữ lượng than bùn Phong Điền khoảng
1.537.723 tấn. Than bùn có chất lượng, trữ lượng đảm bảo, điều kiện
khai thác khá thuận lợi nên dễ dàng khai thác và chế biến dùng làm
phân bón, chất đốt.., Trữ lượng mỏ đá vôi khoảng 151,456 triệu tấn,
mỏ đá sét khoảng 63,028 triệu tấn. Nước khoáng Thanh Tân thuộc
loại nước khống silic, rất nóng (nhiệt độ cao nhất 690C), trữ lượng
nước tự chảy ở nguồn lộ lớn nhất là 165m3/ngày, lượng cát trắng
khoảng 103,595,686m2 đây là nguồn tài ngun có vai trị quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ngành công nghiệp VLXD.
Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện khá sôi động.
Những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện đã được tăng cường, dần đi vào nề
nếp, đạt một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn cịn những tồn tại, hạn
chế như để xảy ra hiện tượng khai thác khống sản trái phép (khai
thác khơng phép, khai thác vượt mốc giới, khai thác quá thời gian
quy định), khai thác không đúng thiết kế cơ sở được duyệt, không

thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường trong khai thác, chưa quản
lý hiệu quả khối lượng cát, sét gạch ngói khai thác ..., do vậy cần
nghiên cứu để đưa ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả
quản lý. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế” là cần thiết.
2. Mục tiêu phương hướng và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu phương hướng nghiên cứu đề tài là tìm kiếm và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền, góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội của địa phương phát triển.
Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
khai thác khống sản.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền.
- Trên cơ cở mục tiêu phương hướng đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai
đoạn 2015-2020, các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Bao gồm: phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu ….
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần bổ sung vào các lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước về khai thác khống sản. Góp phần làm sáng tỏ và cung cấp
những luận cứ khoa học về thực trạng quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương .
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1. Một số khái niệm
4


1.1.1. Khoáng sản
Khoáng sản: Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội thơng qua
ngày 17 tháng 11 năm 2010 có quy định về “khái niệm Khống sản là
gì?” như sau: “Khống sản là khống vật, khống chất có ích được
tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên
mặt, bao gồm cả khống vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
1.1.2. Khai thác khoáng sản:
Ở Việt Nam, khai thác khoáng sản là một khái niệm đã được
luật hóa. Theo Luật khống sản năm 2010, khai thác khoáng sản là
hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ,
khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
1.2. Đặc điểm và hình thức khai thác khống sản


1.2.1. Đặc điểm
a. Chủ thể khai thác: Là tổ chức hoặc hộ kinh doanh. Có
đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khống sản. Trong đó hộ
kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản chỉ
được khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, khai
thác tận thu khoáng sản.
b. Đối tượng khai thác: Khai thác khoáng sản là hoạt động
nhằm thu hồi khoáng sản nên hoạt động này có đối tượng khai thác là
khống sản.
c. Hoạt động khai thác khống sản có tác động xấu đến mơi
trường: Tác động của hoạt động khai thác khống sản đến mơi
trường đất; Sự ơ nhiễm và suy thối nguồn tài ngun nước; Sự ơ
nhiễm mơi trường khơng khí.
1.2.2. Hình thức khai thác khống sản
a. Theo cách thức khai thác
Có hai hình thức là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lị.
b. Theo quy mơ, cơng nghệ khai thác
Khai thác theo quy mô công nghiệp, quy mô nhỏ, tận thu.
5


c. Theo tính pháp lý
Có khai thác theo giấy phép và khai thác trái phép
1.3. Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
1.3.1.Khái niệm QLNN về khai thác khoáng sản
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đặt ra trong sự
vận động của sự vật Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản là sự
tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nước lên hoạt động khai

thác khoáng sản để đảm bảo nguồn tài ngun khống sản được khai
thác hợp lý.
1.3.2. Vai trị QLNN về khai thác khống sản
- Đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
- Để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Đảm bảo an, ninh quốc phòng cho việc khai thác khoáng sản.
- Đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài ngun quốc gia hài
hịa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế thừa cho tương lai và vì
mục tiêu mơi trường xã hội.
1.3.3. Hệ thống các cơ quan QLNN về khai thác khoáng sản
Theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010: Hệ thống các
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trường, bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
1.3.4. Mục tiêu QLNN về khai thác khoáng sản
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Hạn chế tác động xấu của hoạt động khai thác khống sản đến mơi
trường.
6


1.3.5. Nguyên tắc QLNN về khai thác khoáng sản
Tuân thủ pháp luật, chính sách về khai thác khống sản; Phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch khai thác khoáng sản; Chỉ được
tiến hành khai thác khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép; Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường.

1.3.6. Yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về khai thác khống sản
a. Nhóm yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ
Pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước về khai thác
khoáng sản; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Yêu
cầu của hội nhập kinh tế quốc tế; Sự phát triển của khoa học công
nghệ
b. Nhóm yếu tố thuộc địa phương: Quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội địa phương; Chính sách khai thác khoáng sản
của địa phương; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương; Sự
tham gia của cộng đồng dân cư khu vực khai thác khoáng sản.
c. Yếu tố thuộc về doanh nghiệp khai thác khoáng sản
- Ý thức chấp hành pháp luật về khai thác khoáng sản
- Năng lực tài chính
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp khai thác
1.3.7. Nội dung QLNN về khai thác khoáng sản
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chiến lược, chính sách quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản;
Điều tra, đánh giá nguồn khoáng sản tài nguyên quốc gia, làm rõ tiềm
năng tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dị, khai thác, chế
biến, sử dụng khống sản và dự trữ quốc gia; Cấp, thu hồi giấy phép
khai thác khoáng sản; Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
Luật khoáng sản; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản
lý khoáng sản; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng
7


sản; Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
bảo vệ và quản lý tài nguyên khoáng sản; Tổ chức nghiên cứu, áp

dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực điều tra và khai thác
khoáng sản; Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý khai thác khoáng
sản.

8


Chương 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền
2.1.1. Vị trí địa lý
Phong Điền có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên khoáng sản
khá phong phú, trữ lượng một số khoáng sản lớn đủ để đầu tư khai
thác công nghiệp như đá vơi, than bùn, nước khống… tạo điều kiện
đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Phong Điền là vùng đất ở cực Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế,
có diện tích gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh, trải rộng trên cả
3 vùng núi đồi, đồng bằng, đầm phá và bờ biển cùng với nguồn tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản phong phú, Phong Điền dần bứt phá
bằng những chiến lược phát triển mạnh mẽ và những cơ chế, chính
sách hết sức cởi mở, thơng thống.
2.1.2.2. Hệ thống sơng huyện Phong Điền
Trên địa phận huyện Phong Điền được bao bọc bởi các con
sơng chính là sơng Bồ và sơng Ơ Lâu. Là nơi cung cấp cát xây dựng,
nước, thủy sản và là đường giao thông thuận lợi đối với hoạt động
khai thác vận chuyển khoáng sản.
2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng
Từ đầu năm đến nay nguồn cát xây dựng trên địa bàn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trở nên khan hiếm, giá cát đã đẩy
lên cao gấp 3-4 lần so với các năm trước và đang nóng lên từng ngày.
Nguy cơ thiếu cát, khan hiếm cát và giá cát sẽ cịn tăng cao trong
mùa xây dựng.
2.1.3.2. Giao thơng
9


Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên
Huế với hệ thống giao thông phát triển thuận lợi đối với hoạt động
khai thác, chế biến, vận chuyển tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận như Quảng Trị, Đà Nẵng…
2.2. Thực trạng khoáng sản và khai thác khoáng sản trên
địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Thực trạng khoáng sản
a. Nhiên liệu: Khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn tập
trung ở các xã Phong Hòa, Phong Hiền, Phong Chương, tổng trữ
lượng trên 1.537.723 tấn.
b. Kim loại: điểm quặng sắt Hoà Mỹ
c. Phi kim loại: Cát thạch anh tập trung ở các xã Phong Hiền,
Phong Chương, Phong Hịa, Phong Bình.
d. Vật liệu xây dựng: đá vơi xi măng
Phân bố trên diện rộng ở đồng bằng Phong Sơn, Phong Xn
ngược về phía Tây lên Hồ Mỹ, có nguồn gốc trầm tích.
Sét làm gạch ngói có ở Phong Thu, Phong An, thường tạo
thành trong các lớp đất dày khoảng 2-3m, có nguồn gốc trầm tích
sơng - đầm lầy của các dịng sơng cổ.
e. Nước khống Thanh Tân

Nguồn nước khoáng Thanh Tân nằm ở xã Phong Sơn cách Huế
trên 20km về phía Tây Bắc,
g. Nước ngầm
2.2.2. Thực trạng khai thác khống sản
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 19 đơn vị, cá nhân được cấp
phép khai thác khống sản.
Tình hình khai thác, sử dụng khống sản:
- Cát trắng: Có 05 đơn vị được Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp phép khai thác với diện tích là 749,39 ha, gồm Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Đầu tư Việt Phương; Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
10


dịch vụ và Đầu tư Việt Nam VICOSIMEX; Công ty Cổ phần Frit
Huế; Công ty Cổ phần PRIME Thiên Phúc và Cơng ty Cổ phần
Khống sản và Đầu tư Khánh Hịa. Trong đó, có 04 đơn vị đã tiến
hành khai thác và 01 đơn vị đã dừng khai thác là Cơng ty CP Tập
đồn Đầu tư Việt Phương.
- Đất làm vật liệu san lấp: Có 06 đơn vị được UBND tỉnh cấp
phép khai thác với diện tích 49 ha bao gồm Công ty TNHH Trường
Thịnh; Doanh nghiệp Tư nhân Duy Thái; Công ty TNHH Bảo Thái;
Công ty Cổ phần Lâm nghiệp 1-5; Công ty Cổ phần Tư vấn Xây
dựng và Thương mại Nhật Thu và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng
Việt Long. Hiện nay, 06 đơn vị đang tiến hành khai thác.
- Than bùn: UBND tỉnh đã cấp phép khai thác cho 02 đơn vị
với diện tích 145,68 ha bao gồm Công ty TNHH MTV Quế Lâm
Miền Trung và Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên
Huế.
- Khống sản phân tán nhỏ lẻ (Đá vơi, đá sét, quặng sắt laterit):
Có 03 đơn vị đã được cấp phép khai thác với diện tích 149,1ha; trong

đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp phép cho Công ty Cổ phần
xi măng Đồng Lâm khai thác mỏ đá vôi và mỏ đá sét để làm nguyên
liệu sản xuất xi măng (Nhà máy xi măng Đồng Lâm đã tiến hành khai
thác và đi vào hoạt động trong năm 2014) và UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế đã cấp phép khai thác cho Công ty TNHH Trường An tại thôn
Huỳnh Trúc, xã Phong Mỹ; Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Hải
An tại đồi Động Đá, xã Phong Thu (02 đơn vị này chưa tiến hành
khai thác). Hiện nay, Sở kế hoạch và Đầu tư đã cấp Quyết định chủ
trương đầu tư cho Công ty TNHH Việt Thắng tại Khe Mạ, xã Phong
Mỹ.
- Cát, sỏi: Có 03 đơn vị với diện tích là 10,57 ha. Trong đó,
UBND tỉnh đã cấp phép khai thác cho Công ty TNHH MTV Xây
dựng Giao thông Tuấn Hải; UBND huyện đã phê duyệt phương án
11


quản lý khai thác cát, sỏi ở lịng sơng theo mơ hình cộng động tại khu
vực bãi bồi thơn Cổ Bi, xã Phong Sơn cho HTX Sản xuất thương mại
và dịch vụ Sông Bồ; tại khu vực bãi bồi Trạch Hữu, Vân Trạch Hịa,
Huỳnh Liên thuộc sơng Ơ Lâu, xã Phong Thu cho Hợp tác xã khai
thác cát, sỏi Ô Lâu. Hiện nay, có 01 đơn vị đang khai thác và 02 đơn
vị dừng khai thác.
2.3. Thực trạng QLNN về khai thác khống sản trên địa
bàn huyện Phong Điền
2.3.1. Tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về
khống sản
- Trên cơ sở các quy định của pháp luật và các văn bản của
UBND tỉnh, UBND huyện đã ban hành các văn bản để chỉ đạo các
đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khai thác tài
ngun, khống sản nói chung và đất làm vật liệu san lấp nói riêng

theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo trật tự an ninh. Đã rà soát, đề
xuất UBND tỉnh bổ sung quy hoạch thăm dị, khai thác và sử dụng tài
ngun khống sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn huyện.
- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Mơi trường,
Phịng Kinh tế và Hạ tầng, Đài Truyền thanh huyện, UBND các xã,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tun truyền, phổ biến,
cơng khai Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các đơn vị lập thủ tục xin cấp phép, gia hạn giấy phép
khai thác, vận chuyển đất dơi dư trong q trình thi cơng nạo vét lòng
hồ Cửa Trại, hồ Dần Dần, xã Phong Thu; nạo vét, vận chuyển đất dôi
dư tại hồ Lương Mai 1, hồ Lương Mai 2, xã Phong Chương; đập Lầy,
đập Chít, đập Dum và đập Tre Làng, xã Phong An. Ngoài ra, hướng
12


dẫn UBND các xã và các Hợp tác xã về thủ tục cấp phép khai thác
cát, sỏi lịng sơng theo mơ hình cộng đồng theo đúng quy định của
pháp luật.
2.3.2. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà
nước về khai thác khoáng sản
2.3.2.1. Thực hiện quy định về cấp phép khai thác
a. UBND tỉnh cấp phép
Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác và sử dụng các mỏ trên
địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện theo
quy định của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 (
Luật khoáng sản năm 2010) của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản. Bao
gồm 2 mỏ than bùn, 3 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, 6 mỏ đất làm
vật liệu san lấp.
b. Các mỏ do Bộ Tài ngun và Mơi trường cấp giấy phép
thăm dị, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn huyện
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đá sét xi măng và mỏ đá vôi xi măng thuộc xã Phong Xuân;
Mỏ quặng sắt phụ gia xi măng xã Phong Mỹ; Mỏ nước Khống nóng
tại xã Phong Sơn; 9 Mỏ cát trắng thủy tinh.
2.3.2.2. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Tổ chức phiên đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản;
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thơng
tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ
Tài ngun và Mơi trường - Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của UBND huyện Phong Điền:
- Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
(trong trường hợp thành lập hội đồng đấu giá).
- Đăng ký các điểm mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
13


vào kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ mặt bằng, mốc giới
khu đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để
bàn giao cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh tổ chức và
triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trên địa bàn huyện Phong Điền có 8 khu vực được đấu giá

quyền khai thác khoáng sản năm 2018-2019.
2.3.2.3. Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Đồn kiểm tra liên ngành huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, Công ty
TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung; Công ty cổ phần Xi măng Đồng
Lâm, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam,
Công ty Cổ phần Khống sản và Đầu tư Khánh Hịa, Cơng ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam; Công ty Cổ phần
tư vấn xây dựng và thương mại Thật Thu, Công ty TNHH MTV Xây
dựng Giao thơng Tuấn Hải. Trong q trình hoạt động khai thác, các
công ty đã thực hiện các quy định của pháp luật về khống sản, thực
hiện các nghĩa vụ tài chính như nộp thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi
trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và quỹ phục hồi mơi
trường. Bên cạnh đó, cịn có 02 đơn vị là Công ty CP Tư vấn Xây
dựng và Thương mại Nhật Thu và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng
Việt Long chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như thuế tài
ngun, phí bảo vệ mơi trường và tiền ký quỹ phục hồi mơi trường.
Đồn kiểm tra đã yêu cầu 02 đơn vị liên hệ Chi cục thuế huyện
Phong Điền để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2.3.2.4. Việc chấp hành pháp luật của các đơn vị trong hoạt
động khai thác khoáng sản
14


Theo Báo cáo số 01/BC-ĐTK ngày 21/11/2018 của đoàn kiểm
tra huyện Phong Điền về kết quả kiểm tra hoạt động khai thác các
loại khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền. Qua kiểm tra tình
hình hoạt động, khai thác khống sản, Đoàn kiểm tra của huyện
Phong Điền nhận thấy một số đơn vị đã thực hiện khá đầy đủ các thủ

tục như cắm mốc các điểm góc khu vực khai thác, khai thác đúng
theo tọa độ, diện tích cấp phép; lập bản đồ hiện trạng khai thác mỏ
định kỳ; đăng ký ngày bắt đầu khai thác mỏ; thiết kế mỏ được lập và
phê duyệt của cấp có thẩm quyền; bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ;
thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; ký hợp đồng thuê đất; lập báo cáo
định kỳ và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, đã nộp
báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước.
2.3.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản trên địa
bàn huyện Phong Điền nhằm đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn làm nguyên liệu quặng cho các cơ sở chế
biến phân vi sinh; đất làm vật liệu san lấp cho các cơng trình xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp trên địa bàn huyện và một số khoáng
sản khác được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao quản lý và cấp
phép theo quy định của Luật Khoáng sản 2010; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trước mắt và lâu dài; Chuẩn bi đầy đủ cơ
sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ
đưa vào khai thác đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Xác
định các mỏ thăm dò, khai thác sử dụng trên địa bàn huyện; loại các
vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản để đảm bảo cho các hoạt
động khoáng sản thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2.3.4. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch,
kế hoạch khai thác khoáng sản
- Chính sách về đầu tư hạ tầng vùng khai thác khoáng sản
15


- Quy định về khu vực cấm hoạt động khoáng sản
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp huyện, xã trong

QLNN về khai thác khoáng sản
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật
về khai thác khoáng sản
Trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, trong
những năm qua UBND huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
để kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác
khoáng sản, cụ thể như vào năm 2017, UBND huyện đã thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra 11/19 đơn vị khai thác khống
sản. Qua kiểm tra, nhìn chung các Công ty đã thực hiện đầy đủ các
thủ tục quy định về khai thác khoáng sản. Bên cạnh đó, vẫn cịn một
số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các quy định và thủ tục.
Năm 2018, UBND huyện đã thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai
thác khoáng sản của 15/19 đơn vị, kết quả kiểm tra cho thấy đa số
các đơn vị được cấp phép chấp hành tốt các quy định của pháp luật
về khoáng sản, đất đai và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên vẫn có một
số đơn vị thực hiện chưa đầy đủ các thủ tục.
Từ đầu năm đến hết ngày 30/6/2019, đã xử lý 18 trường hợp vi
phạm hành chính trong hoạt động khai thác cát, sỏi lịng sơng trái
phép trên địa bàn huyện Phong Điền với tổng số tiền 31.000.000
đồng. Ngoài ra đã xử phạt vi phạm hành chính 04 trường hợp đối với
việc khai thác khoáng sản đất làm vật liệu san lấp trái phép tại xã
Phong Hiền 01 trường hợp, với số tiền 20.000.000 đồng; xã Điền
Môn 02 trường hợp với số tiền 2.000.000 đồng và UBND thị trấn
Phong Điền 01 trường hợp với số tiền 2.000.000 đồng.
2.4. Đánh giá QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn
huyện Phong Điền
2.4.1. Những kết quả đạt được
16



Đã phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Đài Truyền thanh
huyện, UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu UBND huyện tuyên truyền, phổ biến Luật Khoáng sản năm
2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là các quy định về
quản lý khai thác khống sản vật liệu thơng thường như: cát, sỏi ở bãi
bồi và lịng sơng, đất san lấp..., cơng khai quy hoạch khống sản để
người dân và tổ chức chính trị - xã hội địa phương biết nhằm phối
hợp giám sát, phát hiện và ngăn chặn vi phạm. Đồng thời, tham mưu
UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo Cơng an huyện, Phịng
Tài ngun và Mơi trường, UBND các xã, thị trấn tăng cường công
tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện và công khai số
điện thoại tiếp nhận tin báo vi phạm trong lĩnh vực mơi trường và
khống sản đến từng người dân để kịp thời cung cấp thông tin về vi
phạm tại địa phương theo Thông báo số 10/TB-UBND ngày
10/01/2019 của UBND huyện Phong Điền.
Tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch số 98/KHUBND ngày 06/5/2019 về việc kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về khai thác khoáng sản đối với 15 tổ chức, đơn vị khai
thác khoáng sản trên địa bàn huyện. Đồng thời, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND xã Phong Sơn kiểm tra, đo đạc độ sâu
khai thác của Công ty TNHH MTV giao thông Tuấn Hải tại khu vực
khe Băng thuộc phường Hương Vân, thị xã Hương Trà và xã Phong
Sơn huyện Phong Điền.
Đề nghị các ngành cấp tỉnh xem xét lại quy hoạch đất san lấp
cho phù hợp để giảm giá thành ở vùng đồng bằng và ven biển: Ngày
15/3/2017, UBND huyện đã có Báo cáo số 61/BC-UBND về việc
tham gia ý kiến quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
huyện Phong Điền. Trong đó, đề nghị UBND tỉnh bổ sung quy hoạch
mới 10 địa điểm đất san lấp với diện tích 102 ha. Tuy nhiên, tại

17


Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Thừa
Thiên Huế đưa vào 02 khu vực Phường Hóp, xã Phong An 12 ha; khu
vực Tứ Chánh, xã Phong Sơn 10 ha; còn lại các khu vực thuộc xã ven
biển như Điền Hương, Điền Hòa, Phong Hải do nằm trong quy hoạch
rừng phòng hộ nên thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Phong
Chương tham mưu UBND tỉnh cấp phép khai thác vận chuyển đất
dôi dư tại hồ Lương Mai 1, Lương Mai 2, xã Phong Chương để phục
vụ việc san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn xã Phong
Chương.
Đối với việc nghiên cứu tìm vật liệu mới thay thế cát xây dựng
khai thác ở lịng sơng: Hiện nay, UBND tỉnh đã có Thơng báo số
95/TB-UBND ngày 28/3/2019 về việc giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Sở ban ngành và UBND các Huyện, thị xã, thành phố
tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu tìm vật liệu mới thay thế cát xây
dựng khai thác ở lịng sơng.
Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy chế phối hợp liên
ngành trong công tác quản lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi
phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi giữa các lực lượng kiểm tra
liên ngành trên địa bàn tỉnh; UBND huyện Phong Điền đã chỉ đạo
Cơng an huyện, phịng tài ngun và Môi trường, UBND các xã, thị
trấn phối hợp chặt chẽ với các lực lượng kiểm tra liên ngành cấp tỉnh.
Đồng thời, tăng cường cơng tác tuần tra, kiểm sốt và xử lý nghiêm
các hành vi khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện.

2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Một số hạn chế
- Công tác quản lý nhà nước của UBND huyện, các cơ quan có
18


liên quan ở huyện và một số xã, thị trấn về quản lý tài ngun,
khống sản cịn bng lỏng; một số vụ việc vi phạm pháp luật phát
hiện chậm, xử lý chưa nghiêm túc.
- Công tác nghiên cứu và tuyên truyền các quy định của pháp
luật về tài nguyên, khoáng sản cho cán bộ và nhân dân thiếu thường
xuyên, chưa đạt yêu cầu đề ra.
- Công tác quản lý phương tiện vận chuyển tài ngun, khống
sản trên địa bàn cịn có mặt yếu kém; một số trường hợp vận chuyển
quá trọng tải, quá khổ làm xuống cấp một số tuyến đường, làm ô
nhiễm môi trường gây bức xúc trong một bộ phận cán bộ và nhân
dân.
- Thiếu sự phối hợp với các Sở, ban ngành ở tỉnh trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Số cuộc kiểm tra do
UBND huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức cịn rất ít; chất
lượng, hiệu quả các cuộc kiểm tra chưa cao.
- Một số nhà đầu tư, công ty, doanh nghiệp chưa chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên, khoáng
sản.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan,
song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trách nhiệm để dẫn đến các
hạn chế ở trên thuộc về UBND huyện mà trực tiếp là Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND huyện được phân cơng phụ trách và lãnh đạo các phịng
ban có liên quan.

a) Ngun nhân khách quan:
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và các văn
bản quản lý nhà nước về khoảng sản của UBND tỉnh mới có hiệu lực
thi hành trong năm 2017 nên UBND huyện gặp khó khăn trong q
trình thực hiện và quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản trên
địa bàn.
19


- Nhu cầu sử dụng đất (đất đồi và đất cát nội đồng) để san lấp,
cát sỏi lịng sơng để xây dựng ngày càng tăng trong khi đó quy hoạch
các mỏ đất san lấp, các bãi khai thác cát, sỏi lịng sơng chưa hợp lý
(chủ yếu nằm ở vùng gị đồi), khoảng cách vận chuyển đến các xã,
vùng đồng bằng và ven biển quá xa nên giá thành lớn; nguồn cát lịng
sơng bồi đắp hàng năm rất ít do các hồ thủy điện, thủy lợi chặn dịng
sơng, ít lũ lụt và chưa tìm được nguồn vật liệu mới thay thế dẫn đến
người dân khai thác trộm cát lịng sơng và cát nội đồng để phục vụ
xây dựng cơng trình dân sinh ngày một tăng.
- Một số nhà đầu tư, công ty, doanh nghiệp thiếu cộng tác, phối
hợp với chính quyền địa phương, nhất là việc báo cáo, thông tin các
vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động trên địa bàn.
- Nhân lực của phịng Tài ngun và Mơi trường thiếu, không
phù hợp với biên chế được duyệt.
- Địa bàn huyện rộng, việc kiểm tra rất cần sự phối hợp nhiều
cơ quan, đơn vị, nhất là cơ quan công an và UBND cấp xã. Mặt khác,
các hành vi vi phạm về khoáng sản chủ yếu xảy ra vào ban đêm, ngày
nghỉ, ngày lễ nên rất khó phát hiện, ngăn chặn, xử lý.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Chưa phân định rạch ròi chức năng, trách nhiệm giữa cấp
huyện và cấp xã trong quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản;

do vậy đã để xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
- Một số cơ quan, địa phương, lãnh đạo, cán bộ thiếu tinh thần
trách nhiệm, bao che, dung túng, tạo điều kiện cho đối tượng vi
phạm; do vậy một số vụ việc khi phát hiện xử lý không nghiêm túc.
- Thiếu sâu sát nắm tình hình ở cơ sở, khi nhận được phản ánh
của cán bộ và nhân dân lại thiếu kịp thời kiểm tra để đề nghị biện
pháp xử lý.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện được phân công phụ
trách chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, chưa có thái độ nghiêm túc
20


đối với những cơ quan, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực
thi chức năng, nhiệm vụ.
- Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về khống
sản ở cấp huyện, cấp xã ít được đào tào, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ (nhất là nghiệp vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính) nên
cịn lúng túng trong quá trình xử lý vi phạm; ở cấp xã chủ yếu là cán
bộ kiêm nhiệm nên việc quản lý tài ngun, khống sản gặp khó
khăn.
- Cơng tác phối hợp giữa các cấp và chính quyền cơ sở trong
giám sát, kiểm tra, phổ biến phát luật, thông tin thiếu chặt chẽ, kịp
thời dẫn đến chậm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm
về khoáng sản.

21


Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG

SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN
3.1. Mục tiêu và phương hướng QLNN về khai thác khoáng
sản ở huyện Phong Điền
3.1.1. Mục tiêu QLNN về khai thác khoáng sản
Khai thác tài nguyên khoáng sản bền vững và hiệu qủa; Thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Thu ngân
sách nhà nước từ hoạt động khai thác khoáng sản; Giảm mức độ ô
nhiễm môi trường.
3.1.2. Phương hướng QLNN về khai thác khoáng sản huyện
Phong Điền
- Quản lý chặt chẽ khai thác tài ngun, khống sản, chấm dứt
tình trạng khai thác khống sản trái phép; thực hiện các biện pháp xử
lý nhằm mục đích tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo cảnh quan, mơi
trường, tăng nguồn thu ngân sách từ tài ngun, góp phần phát triển
kinh tế của huyện.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nêu trong Nghị quyết số
535/NQUBTVQH13 ngày 12/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp
luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường;
thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị
03/CT-TTg ngày 30/3/2015. Hồn thiện quản lý nhà nước về khai
thác khoáng sản trên địa bàn huyện trên cơ sở phát huy những kết
quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về khai thác khống sản giai
đoạn 2015-2020.
3.2. Giải pháp hồn thiện QLNN về khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyện Phong Điền
- Hồn thiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về
22



khai thác khống sản.
- Xây dựng chính sách, các quy định về tổ chức thực thi
QLNN về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền.
- Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản trên
địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hồn thiện chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế
hoạch khai thác khoáng sản.
- Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác
khoáng sản.
3.3. Điều kiện để thực thiện giải pháp hồn thiện quản lý
nhà nước về khai thác khống sản trên địa bàn huyện Phong
Điền
3.4. Một số kiến nghị

23


Phần 3: KẾT LUẬN
Thời gian qua, quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên
phạm vi cả nước và trên tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chuyển
biến tích cực, ngày càng hồn thiện hơn. Cùng với đó, quản lý nhà
nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số
kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được
khắc phục.
Bám sát khung lý thuyết và phân tích thực trạng, việc hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn
huyện Phong Điền được trình bày trên 5 nhóm giải pháp: Hồn thiện
pháp luật, quy định của nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa

bàn huyện; Hồn thiện chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế
hoạch khai thác khoáng sản; xây dựng các nguyên tắc trong hoạt
động quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản; hối hợp và hợp tác
trong quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản; Thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác khống sản. Tuy nhiên
để hồn thiện quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn
một địa phương như huyện Phong Điền, thì ngồi các giải pháp mang
tính tự thân trong nội bộ huyện cũng cần có cơ chế, chính sách quản
lý đồng bộ, hồn chỉnh từ phía các cơ quan Nhà nước ở tỉnh Thừa
Thiên Huế và ở Trung ương.
Mặc dù trong quá trình thu thập, xử lý số liệu và phân tích, học
viên đã cố gắng cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của
các kết quả nghiên cứu trong luận văn; tuy nhiên, sai sót là điều
khơng thể tránh khỏi. Học viên kính mong nhận được những ý kiến
góp ý từ phía thầy, cơ để luận văn có thể hồn thiện hơn nữa.

24



×