Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương - từ thực tiễn tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.29 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................../.................

......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TUẦN KHANH

Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản



Phản biện 2: TS. Trần Nho Thìn

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp......, tầng...... - Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
Thời gian: Vào hồi......... giờ........ tháng......... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là một
trong những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn cấp bách, bởi vì:
Thứ nhất, hoạt động hành chính là việc thực thi quyền quản lý của các cơ
quan nhà nước trong đó chủ yếu là các cơ quan hành chính nằm trong nhánh
thực hiện quyền hành pháp. Trong việc thực thi quyền lực nhà nước, quyền hành
pháp có phạm vi tác động rộng lớn và thường xun, liên tục, ln có nguy cơ
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức địi hỏi phải chịu
sự kiểm sốt bằng nhiều phương thức khác nhau.
Thứ hai, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Thứ ba, Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương vừa là nội dung của yêu cầu cải cách hành chính, vừa là biện pháp pháp
lý thúc đẩy cải cách nền hành chính.

Thứ tư, hiện nay việc giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước là một trong những nội dung để kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà
nước. Cơ sở pháp lý để thực hiện giám sát hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước được quy định trong nhiều văn bản. Tuy nhiên trên thực tế thực hiện
các quy định này, hoạt động giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương còn nhiều hạn chế
Thứ năm, về phương diện khoa học pháp lý, giám sát cơ quan hành
chính nhà nước và pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước là những
khái niệm đang còn nhiều cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên
cứu và hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.

3


Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài "Pháp luật về
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương - từ thực tiễn tỉnh Thái
Bình" làm luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
-

Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết nghiên cứu chung về hoạt động giám

sát: "Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước" do
GS,TSKH Đào Trí úc và PGS,TS Võ Khánh Vinh đồng chủ biên; "Một số vấn
đề cơ bản về hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam" do GS,TS Nguyễn Duy Gia làm chủ biên; "Nhận thức và thực tiễn vận
dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước
trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay)" do Viện Nhà nước và Pháp luật,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì; "Tăng cường năng lực lập
pháp của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay" do PGS,TS. Lê Văn Hòe làm chủ nhiệm, Viện Nhà
nước và Pháp luật là cơ quan chủ trì; "Hồn thiện pháp luật về giám sát hoạt
động hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương – từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hoàng; "Thiếu một cơ chế
giám sát hoàn thiện" của Nguyễn Khanh, Báo Pháp luật, số 222, ngày 16 tháng
9 năm 2005; v.v...
-

Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của một số chủ

thể, ví dụ như:
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân: "Hội đồng nhân dân trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà
nước" do PTS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên; "Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân theo Hiến pháp năm 1992" và "Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân năm 1994" của Phùng Văn Tửu; ; "Vấn đề nhân dân giám sát các
cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay" của Viện Khoa học Chính trị, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì; "Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát
4


của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay"
của Vũ Mạnh Thông (năm 1998);
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Thanh tra:
"Thanh tra công vụ ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” do TS.Nguyễn Tuấn Khanh chủ
nhiệm đề tài; "Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu
kiện hành chính ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Văn Kim;
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Tòa án: "Thẩm

quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tịa án" của TS. Nguyễn Thanh Bình;
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của xã hội: "Vai trò
của xã hội trong phòng, chống tham nhũng” do TS.Nguyễn Quốc Hiệp chủ biên;
"Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay" do TS. Nguyễn
Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông đồng chủ biên; "Cơ chế giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước – một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” của GS. TSKH Đào Trí Úc, NXB Chính trị Quốc gia năm 2010; "Cơ chế
pháp lý đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại hành chính của cơng dân” do
TS.Nguyễn Tuấn Khanh chủ biên; "Trách nhiệm pháp lý của công chức trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ
luật học của Ngô Hải Phan; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc thực hiện giám sát đối với cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân"
của Đỗ Duy Thường, Tạp chí Mặt trận Tổ quốc, số 22; "Nâng cao hiệu quả giám
sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân đối với bộ máy nhà nước" của
Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Dân vận, số 7, 2005; "Thực trạng pháp luật về giám
sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay và
một số kiến nghị” của Hoàng Minh Hội, Tạp chí khoa học của ĐHQGHN: Luật
học, tập 30, số 2, 2014 v.v...
Tiếp thu những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn nghiên cứu một
cách hệ thống, toàn diện vấn đề pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.

5


3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương và pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương; đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao

hiệu quả hoạt động giám sát các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức giám sát hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương nói riêng.
+ Phân tích, làm rõ các tiêu chí hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giám sát
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
+ Đưa ra được quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm:
Giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước; giám sát của các cơ quan tư pháp
và giám sát của xã hội đối với cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình từ
năm 2016 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
Việc tiếp cận nghiên cứu các nội dung của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của
6


chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử; Phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thu thập số
liệu, xử lý thông tin làm sáng tỏ những vấn đề mà đề tài đề cập đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Các quan điểm, giải pháp mà luận văn
luận chứng có giá trị tham khảo đối với cán bộ, cơng chức trong các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mục lục, phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát hoạt động hành chính và pháp luật
về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước tại tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực
hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Quan niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, nguyên tắc
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương

1.1.1. Quan niệm chung về giám sát thực thi quyền lực nhà nước và giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Giám sát "là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước".
Hoạt động giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước theo nghĩa rộng
bao gồm: hoạt động giám sát của Đảng, hoạt động giám sát mang tính quyền lực
(Quốc Hội, Hội đồng nhân dân, Tranh tra, Tòa án) và giám sát xã hội của các tổ
chức chính trị - xã hội, các phương tiện thơng tin đại chúng, công dân v.v...
Hoạt động giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước theo nghĩa hẹp bao
gồm: hoạt động giám sát mang tính quyền lực (Quốc Hội, Hội đồng nhân dân,
Tranh tra, Tòa án và giám sát xã hội (tổ chức chính trị - xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng, công dân v.v...)
- Đặc điểm của hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước
ln có tính độc lập tương đối.
Thứ hai, hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước được thực hiện bởi
trình tự, thủ tục do luật định.
Thứ ba, kết quả của hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước chủ yếu
là kiến nghị, không trực tiếp đưa ra quyết định xử lý.
Thứ tư, hình thức giám sát thực thi quyền lực nhà nước rất đa dạng. Mỗi chủ
thể giám sát có hình thức và phương pháp giám sát đặc thù.
Từ quan niệm chung về giám sát như đã nêu trên, có thể quan niệm: Giám
sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là hoạt động
8


do Đảng, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Cơ quan thanh tra nhà
nước, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các cơ quan báo chí và cơng dân thực hiện bằng những hình thức,
phương pháp quy định trong Hiến pháp và pháp luật có nội dung là theo dõi,
xem xét, đánh giá, phát hiện kịp thời các quyết định hành chính, hành vi hành

chính vi phạm Hiến pháp, pháp luật trong quá trình hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, của các cán bộ, công chức trong các cơ quan
này, từ đó ngăn ngừa, xử lý hoặc kiến nghị xử lý, góp phần bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.2. Chủ thể giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cơ quan thanh tra nhà nước (thanh tra trách nhiệm);
- Tòa án nhân dân (xét xử án hành chính);
- Giám sát của xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận; Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp; Các cơ quan báo chí của địa
phương; Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng và công dân.
1.1.3. Đối tượng giám sát:
Đối tượng giám sát các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm:
UBND các cấp; các Sở, phịng chun mơn; các cá nhân, người có thẩm quyền
(lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức).
1.1.4. Nội dung giám sát:
Là giám sát hoạt động hành chính, hoạt động thực thi nhiệm vụ, cơng vụ của
cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện thẩm quyền
quản lý
Nội dung giám sát rất phong phú, đa dạng. Thông qua giám sát việc ban hành,
thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trên các lĩnh vực.
1.1.5. Hình thức giám sát:
Ở nước ta hiện nay, giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương được thực hiện bằng nhiều hình thức. Với mỗi một chủ thể
giám sát có các hình thức giám sát và phương pháp giám sát đặc thù.
9


Thứ nhất, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đó là hoạt động giám sát do Hội

đồng nhân dân các cấp thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được quy định
trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và các văn bản liên
quan khác v.v..., thơng qua hình thức cụ thể như giám sát chuyên đề, nghe báo
cáo, chất vấn của Hội đồng nhân dân các cấp,...
Thứ hai, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện, như giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Thứ ba, giám sát của Thanh tra nhân dân. Đây là tổ chức giám sát mang
tính nhân dân được tổ chức nhằm giám sát hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và hành vi hành chính của các cán bộ, cơng chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Thứ tư, giám sát thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân trực
tiếp là qua việc thực hiện thẩm quyền tài phán của Tòa hành chính đối với quyết
định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan hành chính hoặc cá nhân có
thẩm quyền ban hành, thực hiện.
Thứ năm, giám sát của cơ quan thanh tra nhà nước thông qua hoạt động
thanh tra trách nhiệm
Thứ sáu, giám sát của các cơ quan báo chí. Báo chí đưa thơng tin về hoạt
động giám sát của các chủ thể; Báo chí tham gia giám sát độc lập, khi một vấn
đề giám sát được báo cáo trước Quốc hội còn chưa rõ, còn tranh luận hay có sự
vịng vo, né tránh…
Thứ bảy, giám sát của công dân. Hoạt động này chủ yếu được thực hiện
thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, thông qua việc
thực hiện Quy chế về dân chủ ở xã, ở cơ quan, doanh nghiệp
1.1.6. Nguyên tắc hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
hoạt động giám sát.
10



+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nguyên tắc chính xác, khách quan:
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch
+ Nguyên tắc đúng pháp luật:
- Phạm vi hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Phạm vi giám sát là giới hạn việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các
chủ thể thực hiện giám sát được quy định trong pháp luật, liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.2. Quan niệm, đặc điểm, vai trị, q trình phát triển và nội dung
của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
1.2.1. Quan niệm pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với
lợi ích của giai cấp mình.
1.2.2. Đặc điểm, vai trị của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
1.2.2.1. Đặc điểm của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.
- Thứ nhất, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có mục đích chung là điều chỉnh hoạt động giám sát của các chủ thể có
chức năng giám sát đối với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Thứ hai,các quy phạm pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương được hình thành từ Hiến pháp - luật cơ bản của Nhà nước, trực
tiếp là đến là các luật, như Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức
Tịa án nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Báo chí, Luật Thanh tra.
11



Bên cạnh các văn bản luật, nguồn chủ yếu của các quy phạm pháp luật về giám sát là
các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.
- Thứ ba, các quy phạm pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương xác định chủ thể giám sát, đối tượng chịu sự giám sát, hình
thức, trình tự thủ tục hoạt động giám sát, trách nhiệm pháp lý của các cá nhân, tổ
chức đối với hoạt động giám sát.
1.2.2.2. Vai trò của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.
Thứ nhất, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước là cơ sở
pháp lý đảm bảo cho hoạt động hành chính nhà nước được thực hiện bằng pháp
luật, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức hành chính, phịng chống quan liêu, lãng phí
và tham nhũng theo đúng mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước.
Thứ ba, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước bảo vệ lợi
ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phát huy dân chủ trong
quản lý nhà nước và sinh hoạt xã hội.
Thứ tư, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước góp phần
xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật của nhà nước, bảo đảm xây dựng hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai và minh bạch.
1.2.3. Khái quát quá trình phát triển của Pháp luật về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Sự hình thành, phát triển của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương qua ba giai đoạn - giai đoạn trước năm 1996; giai đoạn
thứ hai từ năm 1996 đến năm 2013; giai đoạn thứ ba từ năm 2013 đến nay.
1.3.3.1 Giai đoạn trước năm 1996
1.3.3.2 Giai đoạn từ năm 1996 đến 2013.
1.3.3.3. Giai đoạn từ 2013 đến nay.

1.2.4. Nội dung của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương
12


Nội dung của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương gồm tổng thể các quy định liên quan đến hoạt động giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, trong đó có các quy định cơ bản về chủ thể,
nội dung, phương thức giám sát sau:
Các quy phạm quy định về chủ thể, nội dung, phương thức giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương có nguồn trong Hiến pháp, Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân; Luật Thanh tra; Luật Tố tụng hành chính, Luật Tổ chức Tịa án
nhân dân; Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các chủ thể có quyền giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Cơ quan thanh tra
nhà nước; Tòa án nhân dân; Giám sát của xã hội (Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức thành viên, Báo chí, Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, Ban thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và công dân).
Mỗi một chủ thể giám sát được quy định nội dung giám sát riêng với các
hình thức và phương pháp giám sát đặc thù.
1.3. Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật giám sát họat
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
1.3.1. Pháp luật về giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương phải mang tính tồn diện, đồng bộ và thống nhất
1.3.2. Pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương phải đảm bảo độ tin cậy và có tính dự báo
1.3.3. Pháp luật về giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương phải đảm bảo có tính khả thi, cơng khai, minh bạch

1.3.4. Pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương phải chủ yếu là các quy phạm có nguồn
là các đạo luật, tiến tới có một đạo luật chuyên biệt điều chỉnh lĩnh vực này
1.3.5. Kỹ thuật xây dựng pháp luật về giám sát hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương phải đạt ở trình độ kỹ thuật pháp lý cao.
13


Kết luận chương 1
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy có bốn loại chủ thể giám sát như sau:
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; Cơ quan thanh tra nhà nước; Tòa án nhân
dân; Giám sát của xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp;Cơ quan báo chí địa
phương, Ban thanh tra nhân dân,...và cơng dân. Mỗi chủ thể giám sát mỗi lĩnh
vực và thường tập trung giám sát chuyên sâu vào một lĩnh vực cụ thể với những
phương thức giám sát đa dạng và có sự khác biệt.
Trong khi đó, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương qua từng gia đoạn lịch sử đã có sự phát triển tích cực, tuy nhiên vẫn
chưa đảm bảo tính tồn diện, đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, hiệu quả, thiết thực có
tính khả thi cao; chưa thể hiện đầy đủ cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ;
Vì vậy, muốn hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương địi hỏi phải đánh giá toàn bộ thực trạng giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương của các chủ thể thực hiện giám sát nêu trên
để đưa ra giải pháp phù hợp, hiệu quả.

14


Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và tổ chức,
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình
2.1.1. Khái qt đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thái
Bình
Thái Bình là một tỉnh nằm ở phía đơng nam đồng bằng châu thổ sơng Hồng.
Diện tích tự nhiên 1.542 km2 với dân số 1.780.954 người. Thái Bình là một miền
q sơng nước, được bao bọc bởi ba dịng sơng lớn: Phía tây và tây nam là sơng
Hồng, giáp hai tỉnh Hà Nam và Nam Định; phía bắc là sơng Luộc, giáp hai tỉnh
Hưng n và Hải Dương; phía đơng là sơng Hóa, giáp Thành phố Hải Phịng; phía
đơng là biển cả mênh mông với trên 50 km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ.
2.1.2. Khái quát hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình và
cơng tác cải cách hành chính, kiện tồn hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Thái Bình thời gian qua
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình đang được tổ
chức ở ba cấp tương ứng với các đơn vị hành chính: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, đưng đầu là chủ tịch UBND tỉnh.
Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh gồm 05 thành viên.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Văn phòng ủy ban nhân
dân và các sở, ban, ngành. Có 07 UBND huyện và 01 UBND thành phố trực
thuộc tỉnh, bao gồm; UBND Thành phố Thái Bình, UBND huyện Vũ Thư,
UBND huyện Kiến Xương, UBND huyện Tiền Hải, UBND huyện Thái Thụy,
UBND huyện Quỳnh Phụ, UBND huyện Đơng Hưng, UBND huyện Hưng Hà
và có 285 xã , phường, thị trấn trực thuộc.
Công tác cải cách hành chính tại tỉnh Thái Bình trong năm 2016 tiếp tục
được đẩy mạnh và đạt kết quả tích cực, rõ nét.
15



Bên cạnh những mặt đạt được cịn những khó khăn, vướng mắc, tồn tại
trong công tác này.
2.2. Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính Nhà nước ở tỉnh Thái Bình từ năm 2016 đến nay
2.2.1. Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp
Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm
2016 đã cho thấy hoạt động giám sát hoạt động hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương đã thu được nhiều kết quả tốt,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh đã căn
bản hịan thành chương trình giám sát năm 2016.
2.2.2. Thực tiễn hoạt động giám sát thông qua hoạt động thanh tra
trách nhiệm, phòng chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Về hoạt động thanh tra:
Trong năm 2016, toàn ngành Thanh tra Thái Bình đã tiến hành 270 cuộc
thanh tra, kiểm tra tại 674 đơn vị. Trong đó, Thanh tra tỉnh đã tiến hành 33 cuộc;
Thanh tra các sở, ngành thực hiện 196 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 462 đơn vị;
Thanh tra các huyện, thành phố thực hiện 41 cuộc thanh tra tại 179 đơn vị.
Qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị xử lý hơn 16,4 tỷ đồng; kiến nghị
thu hồi 14.738m2 đất; xử phạt và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính hơn 3,2
tỷ đồng; kiến nghị xử lý kỷ luật đối với 3 tập thể, 13 cá nhân, chuyển cơ quan
điều tra xem xét, xử lý 2 vụ việc; đôn đốc thu hồi hơn 1.7 tỷ đồng theo kết luận
thanh tra năm 2015.
- Về cơng tác phịng, chống tham nhũng
Trong năm 2016, qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện và xử lý 2 trường
hợp vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đã xử lý kỷ luật 2 cán bộ.
Về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại tỉnh Thái Bình
Trong năm 2016, các cấp, ngành trong tỉnh cũng đã tiếp 8.805 lượt người;
tiếp nhận 2.842 đơn về 1.196 vụ việc, trong đó có 825 đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết. Đồng thời, Thanh tra tỉnh đã chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành
16



có liên quan rà sốt, thống nhất phương án giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có 5/19 vụ việc đã được giải quyết; còn 14 vụ
việc tiếp tục được các cấp, ngành trong tỉnh tập trung giải quyết.
2.2.3. Thực tiễn hoạt động giám sát của Tòa án nhân dân
Trong năm 2016 Tòa án nhân dân huyện, thị thụ lý 15 vụ án sơ thẩm án
hành chính, giải quyết 15 vụ, Tịa án nhân dân tỉnh thụ lý 10 vụ xét xử phúc
thẩm, giải quyết 09 vụ.
2.2.4. Thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đồn thể, các cơ quan báo chí và cơng dân
2.2.4.1 Thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể
- Hoạt động của Ủy ban mặt trân tổ quốc: Trong năm 2016, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh đã phối hợp với Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân cùng cấp giám sát vào những nội dung như giám sát việc ban hành và
thi hành các chủ trương, chế độ, chính sách, pháp luật, văn bản pháp quy của các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, trực tiếp là các quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, nhất là những chính sách pháp luật liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của công dân, đến các tầng lớp xã hội, giám sát việc thực hiện Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Thông qua hoạt động giám sát, đã
hạn chế được sự sai sót trong thực hiện chính sách và các văn bản không phù hợp.
- Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân: Các Ban Thanh tra nhân dân ở
cơ sở đã tích cực tham gia giám sát, phát hiện các vụ việc tiêu cực, kịp thời kiến
nghị giải quyết dứt điểm, kịp thời những sai sót và bức xúc do nhân dân đặt ra.
- Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân:
Năm 2016, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh Thái Bình đã tiếp 21
lượt công dân với 20 đơn. Tổng trực tiếp tiếp nhận 36 đơn trong đó có 31 đơn và
5 thư phán ánh. MTTQ tỉnh đã chuyển các cơ quan chức năng 32 đơn thư,
hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan chức năng: 2 đơn, tiếp tục theo dõi: 02

đơn. tổ chức tuyên truyền 45 buổi để giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư ở 11
câu lạc bộ đã được xây dựng, thu hút được 650 lượt người dân tham gia.
17


2.2.4.2 Thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của các cơ quan báo chí
Trong thực tiễn hoạt động, các cơ quan báo chí tỉnh Thái Bình (Đài
Phát thanh – Truyền hình và Báo Thái Bình) đã có những kết quả như:
+ Tập trung tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước. Phản ánh kịp thời, chính xác các sự kiện quan
trọng trong đời sống chính trị, xã hội của tỉnh, các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
+ Xây dựng các "Chuyên đề Tiêu điểm"; các chuyên mục “Hỏi – đáp Pháp
luật”; “Dân hỏi”, “Hộp thư truyền hình”. Thực hiện tuyên truyền về các số điện
thoại đường dây nóng của UBND tỉnh Thái Bình và đường dây nóng của Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thái Bình
2.3.1 Kết quả đạt được
Thứ nhất, góp phần quan trọng vào giám sát, đánh giá hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước tại địa phương nói chung và tại tỉnh Thái Bình nói riêng.
Thứ hai, những phát hiện, kết luận, kiến nghị của các chủ thể thực hiện
quyền giám sát trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát cơ quan hành chính
nhà nước tại tỉnh Thái Bình đã góp phần quan trọng vào việc hồn thiện chính
sách, pháp luật về quản lý nhà nước.
Thứ ba, hoạt động giám sát các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thái
Bình đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc xem xét, phát hiện và đề
xuất xử lý trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước trong thực thi cơng vụ.
Thứ tư, trong q trình thực hiện hoạt động giám sát, các chủ thể giám

sát đã có sự phối hợp cùng nhau để giám sát chéo và nâng cao hiệu quả của hoạt
động giám sát.
2.3.2. Những bất cập, hạn chế
Thứ nhất, mơ hình tổ chức các thiết chế có thẩm quyền thanh tra cơng vụ
được tổ chức khơng hợp lý, nhiều tầng nấc, khó xác định thẩm quyền, trách
18


nhiệm chính của chủ thể trong việc xem xét, đánh giá và xử lý vi phạm trong
thực thi công vụ của các cơ quan quản lý và cán bộ, công chức.
Thứ hai, chưa có trình tự, thủ tục cụ thể để tiến hành các hoạt động giám
sát cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
Thứ ba, hoạt động của các chủ thể giám sát ít nhiều vẫn mang tính hình
thức, hiệu quả chưa cao, chưa đi sâu giám sát được vào từng lĩnh vực cụ thể.
Thứ tư, phạm vi, nội dung và đối tượng giám sát rất rộng nhưng lực lượng
mỏng, thời gian tham gia giám sát chưa được bố trí thỏa đáng.
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế
Thứ nhất, một số quy định của pháp luật về giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp còn thiếu cụ thể hoặc chưa thật phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, Ít đại biểu chuyên trách, tỷ lệ đại biểu kiêm nhiệm còn lớn
Thứ ba, Khối lượng công việc nhiều nên chủ thể tiến hành giám sát chưa có
điều kiện đi sâu xem xét kỹ lưỡng, cụ thể những nội dung giám sát.
Thứ tư, trong một số trường hợp, cơ quan chịu sự giám sát chưa nghiêm
túc, kịp thời xem xét tiếp thu giải quyết kiến nghị và trả lời cơ quan tiến hành
giám sát.
Thứ năm, pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
chưa đảm bảo tính tồn diện, đồng bộ và khả thi để phát huy tối đa hiệu quả
giám sát của từng chủ thể giám sát.

19



KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận văn tập trung phân tích thực trạng thực hiện pháp luật
về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình. Qua phân tích thực
tiễn hoạt động giám sát của từng nhóm chủ thể giám sát cho thấy hoạt động
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều kết
quả và ngày càng phát huy vai trò to lớn trong đời sống thực tiễn, thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình nói riêng và tồn xã hội nói
chung.
Bên cạnh đó, thực tiễn hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước
tại tỉnh Thái Bình cịn bộc lộ những tồn tại, hạn chế mà nguyên nhân căn bản
của những tồn tại hạn chế đó là pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương chưa đảm bảo tính tồn diện, đồng bộ, đầy đủ, cụ thể; chưa đảm
bảo kết hợp chặt chẽ giữa giám sát của cơ quan đại diện với giám sát trực tiếp của
nhân dân; kỹ thuật xây dựng pháp luật chưa đạt ở trình độ pháp lý cao, chưa đảm
bảo tính tin cậy và mang tính dự báo và chưa đạt trình độ pháp điển cao.
Những phân tích, đánh giá nêu trong phần thực trạng này sẽ là cơ sở thực
tiễn đảm bảo cho các giải pháp nêu trong chương 3 vừa có tính khoa học, vừa có
tính thực tiễn, nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.

20


Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG

3.1. Quan điểm hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương
3.1.1.Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về kiểm soát việc
thực thi quyền lực nhà nước, tăng cường hoạt động giám sát hành chính.
3.1.2. Hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước
phải gắn liền với việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy nhà nước.
3.1.3.Hoàn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương phải đảm bảo tính tồn diện, đồng bộ, cụ thể, có tính khả thi cao,
trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các chủ thể giám sát
cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
cơ quan thanh tra nhà nước, Tòa án, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và của cơng dân.
3.1.4. Hồn thiện pháp luật về giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phải gắn liền với cơng tác
phịng chống tham nhũng, tiêu cực và xây dựng nền hành chính trong sạch.
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật
về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương nói chung.
3.2.1.1.Hồn thiện các quy định về giám sát hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương do Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện

21


3.2.1.2.Hoàn thiện những quy định pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
quần chúng ở địa phương thực hiện

3.2.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giám sát hoạt động hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơng dân.
3.2.1.4. Hồn thiện các quy định pháp luật về giám sát hoạt động hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Tịa án nhân dân
thực hiện.
3.2.1.5. Hồn thiện quy định pháp luật về hoạt động giám sát cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương do cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện.
3.2.1.6. Hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương do cơ quan báo chí thực hiện
3.2.1.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối
với hoạt động thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
3.2.1.8. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3.2.1.9. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3.2.1.10.Tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, huy động sự tham gia của nhân dân.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật
về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình.
3.2.2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền ở tỉnh
Thái Bình.
3.2.2.2. Tăng cường sự phối kết hợp của các ngành, các cấp, nhân dân
trong tỉnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giám sát.
3.2.2.3 Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các ban thanh tra nhân dân, ban
giám sát đầu tư cộng đồng.
22



Kết luận chương 3
Hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Chương 3, tác giả phân tích các quan điểm và đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Một trong những giải pháp quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương là phải xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về hoạt động giám sát của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Bên cạnh việc rà sốt nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, tản mạn,
bất cập trong hệ thống pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, cần có định hướng ban hành Luật giám sát chính quyền địa phương,
Luật giám sát của nhân dân, bổ sung các quy định cụ thể về giám sát trong Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Thanh tra
theo hướng chuyển mạnh chức năng của thanh tra nhà nước sang thực hiện chức
năng giám sát...

23


KẾT LUẬN
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân hiện nay thì hoạt động giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương là một vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn
cấp bách. Những kết quả của hoạt động giám sát hoạt động hành chính của các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong thời gian qua chưa tương xứng
với mục đích và tầm quan trọng của nó. Vì vậy, từ những nhu cầu của lý luận và
thực tiễn, đồng thời tìm ra các giải pháp nâng cao pháp luật và hiệu quả thực

hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tác giả
tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề chính sau đây:
1. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử và với việc sử dụng tổng hợp các biện pháp
nghiên cứu trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được tác giả đã phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
2. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được nghiên cứu, luận văn đã đi
sâu phân tích vào hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương của bốn chủ thể giám sát. Tương ứng với mỗi chủ thể giám sát là đối
tượng giám sát, nội dung giám sát, phương thức giám sát cảu từng chủ thể.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương cịn nhiều bất cập, thiếu nhiều quy định về hình
thức, phương thức, trình tự thực hiện hoạt động giám sát cho từng loại chủ thể
giám sát, chưa có quy định mang tính khoa học về hoạt động phối kết hợp các
hoạt động giám sát.
3. Từ trạng trạng thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở tỉnh Thái Bình, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá làm rõ
thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái
Bình của từng chủ thể giám sát. Qua đó tác giả đã chỉ ra các kết quả, tồn tại, và
nguyên nhân của các tồn tại này.
4. Cuối cùng luận văn đã đưa ra hệ thống quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
24



×