Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Nghiên cứu thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP
CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02

Chủ nhiệm đề tài : Đàm Hải Đăng
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP
CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02

Chủ nhiệm đề tài


: Đàm Hải Đăng
Thành viên tham gia : Triệu Thị Kim Oanh
Nguyễn Minh Hằng
Phạm Thị Thu Hương
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành tới các Thầy/Cơ giáo trong Khoa Khoa học chính trị,
trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1705CSCA đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh cung cấp tri thức và kỹ năng trong suốt quá
trình thực hiện.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Phương Hoa đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để
nhóm nghiên cứu có được thành quả lao động ngày hơm nay.
Dù hạn chế về thời gian, trình độ và tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Qua đây, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng
góp của q Thầy/Cơ và các bạn để đề tài của nhóm nghiên cứu được hồn
thiện tốt nhất.
Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân
tới tất cả các Thầy/Cơ, các bạn.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu sinh viên tham gia trưng cầu ý kiến ..................................... 33
Sơ đồ 2: Tỷ lệ sinh viên nam nữ tham gia trưng cầu ý kiến ........................... 33
Biểu đồ 3: Tầm quan trọng của các mơn Lý luận chính trị............................. 35
Sơ đồ 4: Động cơ học tập các mơn Lý luận chính trị ..................................... 36
Sơ đồ 5: Mức độ đón nhận việc học tập các mơn Lý luận chính trị ............... 37
Biểu đồ 6: Mức độ chuyên cần học tập các môn Lý luận chính trị ................ 38
Sơ đồ 7: Mức độ chủ động, tích cực học tập các mơn Lý luận chính trị ........ 40
Biểu đồ 8: Thời gian tự học các mơn Lý luận chính trị .................................. 41
Biểu đồ 9: Các hoạt động tự học các mơn Lý luận chính trị .......................... 42


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 4
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài................................................................................... 5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC
MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN ........................................ 6
1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên .......................... 6
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên .................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập ......................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên .................................... 7

1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên ....................................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm thái độ ......................................................................... 11
1.1.2.2. Khái niệm thái độ học tập ............................................................ 17
1.1.2.3. Khái niệm thái độ học tập của sinh viên ...................................... 18
1.2. Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên ............... 20
1.2.1. Đặc điểm, vai trị của các mơn Lý luận chính trị ......................... 20
1.2.2. Một số yêu cầu đặt ra về thái độ học tập các môn Lý luận chính trị
của sinh viên ............................................................................................. 22
1.2.2.1. Động cơ học tập đúng .................................................................. 22
1.2.2.2. Chuyên cần học tập ...................................................................... 23
1.2.2.3. Chủ động, tích cực học tập .......................................................... 25
1.2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu .................................................................. 26
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 28


Chương 2. THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI - THỰC
TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................................... 29
2.1. Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................... 29
2.2. Thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................. 32
2.2.1. Xác định động cơ học tập ............................................................... 33
2.2.2. Mức độ chuyên cần học tập ............................................................ 36
2.2.3. Chủ động, tích cực học tập ............................................................. 38
2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu ..................................................................... 40
2.3. Đánh giá thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................. 43
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 43
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 44
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 45

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 48
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ TRONG
THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .......................................... 50
3.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập các
mơn Lý luận chính trị................................................................................ 50
3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ......................... 51
3.3. Đổi mới phương pháp học tập phù hợp ............................................. 55
3.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên .............. 58
3.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề về các vấn đề chính trị
- xã hội. ..................................................................................................... 59
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế nói chung và thời kì thúc đẩy cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam nói riêng thì việc nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo nhằm phát huy nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội đang là một yêu cầu khách quan và bức
thiết. Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, công tác giáo dục hiện
nay bên cạnh việc trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học tự nhiên,
khoa học kĩ thuật tiên tiến còn cần trang bị cho họ những tri thức về chính con
người. Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ những giải pháp lớn nhằm
đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong số các giải pháp, Đảng ta nhấn
mạnh “phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm”

[9], đồng thời "người học thì chăm lo hồn thiện nhân cách, hăng say, miệt
mài học tập, tiếp thu tri thức, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
ở người học, để họ trở thành những công dân hữu ích đối với xã hội" [9].
Dạy học là một q trình nhận thức đặc biệt trong đó sinh viên đóng vai
trị chủ thể của hoạt động này. Dạy học, ngoài việc cung cấp tri thức, trang bị
kỹ năng, kỹ xảo cho người học cịn có nhiệm vụ hình thành thái độ tích cực
của người học. Trong giáo dục đại học, thái độ học tập có vai trị quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Sinh viên chỉ có thể hiểu
sâu sắc tài liệu học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu họ kiên trì và nỗ lực
hoạt động trí tuệ để tự khám phá, phát hiện ra tri thức. Theo lý luận giáo dục
hiện đại, việc hình thành thái độ học tập cho người học còn là nhiệm vụ hàng
đầu, đứng trên cả việc cung cấp tri thức và rèn luyện kỹ năng. Người học, nếu
trong quá trình học tập phải hình thành được thái độ tích cực, say mê nghiên
cứu tri thức mà nhân loại đã sáng tạo và tích luỹ được sẽ làm giàu thêm vốn
tri thức cho bản thân. Thái độ học tập của người học không chỉ phụ thuộc vào
những điều kiện học tập như: môi trường, phương tiện giảng dạy, phương
1


pháp giảng dạy... mà nó cịn liên quan đến các yếu tố chủ quan như nhận thức,
động cơ, hứng thú, hành vi... của người học. Có thể thấy, thái độ học tập là
một trong những nhân tố chủ quan quy định hiệu quả của hoạt động học tập,
nó vừa là mục đích, vừa là điều kiện của hoạt động học tập. Chính vì vậy, có
thái độ học tập tích cực là cơ sở của quá trình tiếp thu tri thức một cách hiệu
quả nhất, từ đó đảm bảo cho người học có những định hướng đúng đắn trong
q trình học tập của mình.
Sinh viên là nguồn cho đội ngũ trí thức. Sinh viên khơng chỉ cần có
kiến thức chun mơn vững vàng mà cần phải có những phẩm chất chính trị,
đạo đức, kỹ năng và lý tưởng sống cao đẹp. Các mơn Lý luận chính trị trang bị
thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp luận khoa học, đồng

thời bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Đặc thù các mơn Lý
luận chính trị có tính trừu tượng, hàn lâm làm cho sinh viên dễ nảy sinh tâm lý
ngại học.
Thực tiễn đất nước đã có nhiều biến đổi, nhưng trong nội dung các mơn
Lý luận chính trị vẫn nặng tính lý thuyết. Mặc dù đã có sự bổ sung, phát triển
để phù hợp với tình hình mới, song nhiều vấn đề về kinh tế thị trường, nhà
nước pháp quyền, dân chủ, nhân quyền, hội nhập quốc tế, kinh tế tri thức...
còn mờ nhạt, làm cho sinh viên cảm thấy khơ khan, khó hiểu, xa rời thực tiễn.
Điều đó dẫn tới việc sinh viên đã ngại học càng trở nên “nản học” các môn Lý
luận chính trị. Giáo trình và tài liệu học tập được biên soạn lại theo một
chương trình khung và chuẩn quốc gia; các kiến thức được bố trí theo kiểu
“nhồi nhét” và “chật trội”; tính gợi mở, tính mềm hóa bị thủ tiêu, làm cho
người học khó lĩnh hội kiến thức.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng học tập các môn Lý luận chính trị thì một
trong những giải pháp tích cực là nâng cao thái độ học tập của sinh viên. Xuất phát
từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu khoa học lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thái
độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội”.
2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khi nghiên cứu thành tựu của tâm lý học thế giới và thực tiễn tâm lí
học nước nhà, các nhà tâm lí học Việt Nam đã quan tâm tìm hiểu về thái độ
học tập của người học nhằm đạt được mục tiêu của công tác giáo dục.
Để đánh giá thực trạng thái độ học tập của học sinh, GS. Hoàng Đức
Nhuận và PGS. Lê Đức Phúc đã nêu rõ những chỉ số như: chú ý, hăng hái
tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao, học thêm và làm các bài tập, vận dụng hoặc chuyển tải những gì đã
học được vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ thầy - trò, quan hệ

tình bạn nhằm giúp bản thân học tốt hơn, nâng cao chất lượng và kết quả học
tập.
Theo tác giả Đào Lan Phương: “Thái độ học tập là một bộ phận cấu
thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản tồn vẹn của ý thức học tập của chủ
thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những
cảm xúc, hành động tương ứng” (Tự đánh giá thái độ học tập mơn Tốn của
sinh viên, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 3/1998).
Thái độ học tập còn được coi là một trong những biểu hiện của động cơ
trong học tập. Có thể kể đến một số tài liệu có liên quan đến thái độ học tập như
sau:
- “Quan hệ giữa tự đánh giá của học sinh với thái độ học tập và động cơ học
tập” của Lê Ngọc Lan, Kỷ yếu hội thảo tâm lí học tồn quốc lần thứ năm, Hà Nội,
1982;
- “Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân” của
Lê Ngọc Phương, luận văn Thạc sĩ tâm lí học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận
chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh
3


viên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh
viên.
- Nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn

Lý luận chính trị của sinh viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị
của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cơ sở Hà Nội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm hai và năm ba trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu, phân tích tài liệu.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Qua khảo sát sơ bộ thực tiễn và nghiên cứu các cơng trình lý luận có
liên quan bước đầu chúng tôi đưa ra những giả thiết sau:
- Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có sự
khơng đồng nhất như nhau đối với các môn học.
- Tư tưởng mong muốn thi đỗ và được học tại một trường khác trên Hà
Nội của một số sinh viên đã có ảnh hưởng khơng tốt đến thái độ học tập của
chính họ.
4


- Sinh viên có sự thay đổi thái độ học tập, tuỳ thuộc vào ý nghĩa của
từng môn học đối với nghề nghiệp tương lai của bản thân.
- Giúp sinh viên có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích học tập tại
trường là trách nhiệm của nhà trường, của thầy, cô giáo và các thành phần làm
công tác giáo dục nhằm hình thành thái độ học tập tích cực cho sinh viên.

7. Đóng góp mới của đề tài
- Làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh
viên, các nghiên cứu về tâm lý học trong đó có thái độ học tập.
- Về mặt thực tiễn, có thể góp phần định hướng cho sinh viên trong học
tập các mơn Lý luận chính trị.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thái độ học tập các mơn Lý luận
chính trị của sinh viên.
Chương 2: Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội - thực trạng và nguyên nhân.
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục hạn chế trong thái độ học tập
các mơn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MƠN LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập
* Định nghĩa hoạt động học tập:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập:
- L.B.Enconhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của
hoạt động học tập và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt
động học tập.
- I.B.Intenxon xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người

có mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định
của hành vi đó. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
- A.N.Leonchiev, P.la.Ganperin và N.P.Taludina xem quá trình học tập
xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở
hình thức tâm lý bên ngồi và bên trong của hoạt động đó.
- N.V.Cudomina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong q trình đó,
việc nắm vững những nội dung cơ bản các thơng tin mà thiếu nó thì khơng thể
tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Qua các định nghĩa trên có thể thống nhất định nghĩa hoạt động học tập
như sau: Hoạt động học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục
đích đã được đề ra từ đầu là nhằm tiếp thu tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ tương ứng của nó. Nhờ có hoạt động học tập mà tâm lý nhân cách
của người học ngày càng phát triển. Đối tượng của hoạt động học tập là những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tương ứng của nó. Cái đích mà hoạt động
học tập hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ thông qua sự
tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện nếu người học chỉ là
6


khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu tri thức chỉ được tiếp nhận
một cách thụ động. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các
hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân
mình.
Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có
ý thức nhằm tiếp tục tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo trong hoạt động học mang tính tự giác cao. Đối tượng tiếp thu đã trở
thành mục đích của hoạt động học. Những tri thức cũng được chọn lọc tinh tế
và tổ chức thành hệ thống. Hoạt động học không chỉ nhằm tiếp thu tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu tri thức của chính bản thân hoạt

động, nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp giành lấy tri thức (phương
pháp học).
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
* Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên:
Tuổi sinh viên là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai
đoạn chuẩn bị để trong tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực
nghề nghiệp cụ thể. Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nước với đầy
đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Ở lứa tuổi này thì những đặc điểm
phát triển thể chất, mơi trường và vai trị xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và
hoạt động sẽ chi phối đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên sinh viên. Sinh
viên là con người thuộc một lứa tuổi nhất định và là một nhân cách nên có thể
xác định về ba phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội. Về mặt sinh học, đây là
giai đoạn hoàn tất sự thay đổi bản thân của những thiếu niên cịn có vẻ nam
tính thành những thiếu niên nam, nữ riêng biệt do sự tăng hormon nam trong
cơ thể nam nên tới mức nhiều gấp 10 - 15 lần và ngược lại, hormon nữ trong
cơ thể nữ cũng có số lượng nhiều để áp đảo tác dụng của phần hormon nam
cịn sót lại trong cơ thể nữ. Trọng lượng não ở tuổi này đạt trọng lượng tối đa
(khoảng 1400 gram) và chứa khoảng 14 - 16 tỷ nơtron.

7


Ở lứa tuổi thanh niên sinh viên cịn có nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền
đã được biến đổi dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục. Đây là một
nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống
tinh thần của xã hội. Những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của họ rất phong
phú, đa dạng và không đồng đều. Những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
bao gồm:
Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới. Sự thích
nghi ấy tập trung chủ yếu ở: nội dung học tập mang tính chuyên ngành;

phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học; mơi trường sinh
học mở rộng phạm vi quốc gia thậm chí quốc tế; nội dung và cách thức giao
tiếp với thầy (cô), bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa dạng. Với mỗi
sinh viên khác nhau thì sự thích ứng cũng khác nhau tùy thuộc vào tâm lý cá
nhân và môi trường sống cụ thể quy định. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy, nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng đa số
sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với mơi trường xã hội mới trên cơ sở
tình bạn của những người trẻ tuổi. Khó khăn mà sinh viên gặp phải là sự thích
nghi được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu
khoa học và học nghề đối với những chuyên gia tương lai. Có thể nói sự thích
nghi có ảnh hưởng trực tiếp trong học tập của sinh viên.
Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên. Hoạt động nhận thức
của sinh viên chủ yếu là đi sâu tìm hiểu mơn học, những chun ngành khoa
học cụ thể để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các
khoa học đó. Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa những thành
tựu đã có, mặt khác phải tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
hiện đại mang tính thời sự. Có thể nêu ra các đặc điểm sau đây trong hoạt
động nhận thức của sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của con người chuyên gia tương lai.
- Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, mục
8


đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo phù hợp
nhằm phát huy năng lực sở trường của sinh viên.
- Phương tiện hoạt động thực tiễn của sinh viên được mở rộng và
phong phú với các thư viện, tài liệu từ phòng đọc, phòng thực nghiệm.
- Phương pháp học tập mới được coi là nhiệm vụ rất quan trọng mà
sinh viên phải tìm ra. Bởi có phương pháp học tập phù hợp thì mới đạt được

kết quả học tập tốt. Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên. Động cơ học
tập là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ học tập bị chi phối bởi
những yếu tố tâm lý (hứng thú, tâm thế, niềm tin), hay những yếu tố nằm
ngoài bản thân chủ thể (yêu cầu của gia đình xã hội) hay do chính hoạt động
và những hồn cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại (nội dung,
phương pháp dạy học). Với sinh viên, việc học tập của họ bị chi phối bởi
nhiều động cơ như động cơ liên quan đến sự tự khẳng định, tự ý thức về năng
lực, phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính xã
hội. Lĩnh vực động cơ của sinh viên cũng chịu sự chi phối của các cán bộ
giảng dạy trong việc tổ chức hoạt động dạy học. Việc phát triển những động
cơ tích cực của hoạt động học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số điều kiện
sư phạm nhất định.
Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những định hướng giá
trị của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cũng đã có những thay đổi,
những sự phân hóa nhất định. Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật
thiết đến xu hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Với sinh viên,
những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần được
hiện thực, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường đại học. Sinh viên
không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của mình mà cịn tìm cách để thực thi kế
hoạch đó. Họ khơng ngần ngại tìm việc làm thêm để thỏa mãn những yêu cầu
học tập ngày càng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này.
Như vậy, sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời
người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Họ luôn phấn
9


đấu để trở thành những chuyên gia, những tri thức hữu dụng cho bản thân, gia
đình, đất nước.
* Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động hoc tập của sinh viên là một hoạt động được tổ chức một

cách có ý thức nhằm tiếp thu những tri thức khoa học chuyên sâu chuẩn bị
cho họ trong tương lai trở thành những chun gia phát triển tồn diện và có
trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.
Mục đích hoạt động học tập của sinh viên là tiếp thu các tri thức khoa
học chuyên sâu trong một lĩnh vực nhất định, hình thành trong những kĩ năng,
kĩ xảo nghề nghiệp và thái độ tương ứng, phát triển những phẩm chất nhân
cách người chuyên gia về một lĩnh vực trong tương lai. Để đạt được mục đích
đó, sinh viên phải tiếp thu được một lượng kiến thức vừa rộng vừa chuyên
sâu, bao gồm cả những kiến thức cơ bản, cơ sở và những kiến thức chuyên
ngành. Vì vậy hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động thường xuyên
diễn ra với nhịp độ cao.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập trí tuệ cao. Khác
hẳn với nhà trường phổ thông, việc học tập ở bậc đại học đòi hỏi sinh viên
phải là người chủ động trong việc tổ chức, định hướng, cụ thể hóa quá trình
học tập của mình. Người sinh viên phải giải quyết nhiệm vụ học tập do giảng
viên và do bản thân đề ra. Trong quá trình học tập ở bậc đại học, sinh viên
phải lập kế hoạch học tập, tự kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra. Ngồi ra, để đạt được mục đích học tập của mình sinh viên phải hình thành
cho mình cách học mang tính khoa học và đem lại hiệu quả cao. Hoạt động
học tập ở bậc đại học còn đòi hỏi sinh viên tích cực trao đổi với giảng viên,
với bạn bè về các vấn đề học tập, độc lập nghiên cứu tài liệu có óc phê phán,
có chính kiến riêng.
Hoạt động học tập của sinh viên cịn phải gắn bó chặt chẽ với hoạt
động nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên
làm quen với tác phong làm việc của người nghiên cứu, phát triển tối ưu tư
10


duy sáng tạo và các đặc điểm nhân cách.
Phương tiện của hoạt động học tập của sinh viên đòi hỏi phải có một hệ

thống thư viện, tài liệu, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ tốt nhất cho hoạt
động học tập đó.
1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên
1.1.2.1. Khái niệm thái độ
Thái độ là khái niệm không chỉ được sử dụng trong khoa học tâm lý mà
còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì vậy, muốn
hiểu rõ được bản chất của khái niệm này, cần xem xét nó dưới nhiều khía
cạnh khác nhau:
Trong các từ điển tiếng Việt, thái độ thường được hiểu là “trạng mạo và
cử chỉ của con người” [1] hay “tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên
ngồi (nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm con người đối
với ai đó hoặc cơng việc nào đó; cách suy nghĩ, cách nhìn và cách hành động
theo một hướng nào đó trước một vấn đề, tình huống” [39]. Tuy cách dùng từ
ngữ khác nhau, song các định nghĩa trên đều có điểm chung là coi thái độ là
cách xử sự của cá nhân trong xã hội. Thái độ gồm 2 mặt: mặt bên trong là cách
nghĩ, cách nhìn, tình cảm và quan điểm cá nhân; mặt bên ngoài là hành vi và
cách biểu cảm.
Trong Xã hội học, thái độ được biểu hiện là “nền tảng ứng xử xã hội
của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lí giải và biến
đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân” [48]. Như vậy,
trong Xã hội học thái độ được xem là cách ứng xử của cá nhân và cơ thể hình
thành nó là từ những khn mẫu xã hội được cá nhân tiếp thu và biến thành
thái độ của bản thân.
Trong Tâm lý học, mặc dù lịch sử nghiên cứu thái độ đã khá lâu dài
nhưng chưa tồn tại một định nghĩa mang tính chất nhất quán về khái niệm
này. Các tác giả đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể định nghĩa
đó theo một số hướng cơ bản như sau:
11



Một là, quan niệm coi thái độ thống nhất với định hướng giá trị.
Hướng tiếp cận này thể hiện trong quan điểm của W.I.Thomas và
F.Znanhiecski. Các tác giả này cho rằng, thái độ là “trạng thái có ý thức của
cá nhân đối với giá trị nào đó” hay “sự định hướng chủ quan của cá nhân
như là thành viên của nhóm (cộng đồng) đối với giá trị này hay giá trị khác,
làm cho cá nhân có phương pháp hành động này hay hành động khác được
xã hội chấp nhận” [12]. Định nghĩa này đã chỉ ra một trong những đặc điểm
đặc trưng của thái độ đó là tính có ý thức. Tuy nhiên, việc đồng nhất thái độ
với tính định hướng giá trị chưa phản ánh được đúng bản chất của khái niệm
này bởi thái độ không phải định hướng giá trị của cá nhân mặc dù chúng đều
có những điểm chung là định hướng hoạt động của chủ thể. Trong cấu trúc
của nhân cách, định hướng giá trị tạo thành mặt nội dung của xu hướng nhân
cách. Do vậy, định hướng giá trị là cơ sở bên trong của thái độ cá nhân đối
với hiện thực.
Hai là, quan niệm coi thái độ là hệ thống các quan hệ.
Khi nghiên cứu thái độ dựa trên cơ sở các mối quan hệ xã hội,
V.N.Miaxisev đã cho rằng: “Thái độ, dưới dạng chung nhất là hệ thống trọn
vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân cách với các
khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này xuất phát từ
toàn bộ lịch sử phát triển con người, nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và quy
định hành động, các thể nghiệm cá nhân từ bên trong” [10]. Định nghĩa này
đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của thái độ như tính có ý thức, tính hệ
thống, đồng thời chỉ ra nguồn gốc của thái độ và ảnh hưởng của thái độ đối
với hành vi. Cùng quan điểm này cịn có M.I.Xmirnov (1973), B.C.Merllin
(1976)...
Ba là, coi thái độ là sự sẵn sàng phản ứng của chủ thể trước tác động
của sự vật, hiện tượng từ bên ngoài.
G.Ư.Allport, nhà Tâm lý học người Mỹ - người coi thái độ là khái niệm
phân biệt nhất và quan trọng nhất trong Tâm lý học xã hội hiện đại Mỹ, đã
12



đứng trên quan điểm cho rằng, nhân cách như là một tổ chức bên trong động
cơ, một “cái tôi” siêu hình nào đó bao gồm các mục đích, các thái độ hiện
thực hóa hành vi và tư duy. Ơng đã định nghĩa thái độ là trạng thái sẵn sàng
về mặt tinh thần và thần kinh, được hình thành thơng qua kinh nghiệm, có khả
năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng động đối với phản ứng của cá nhân đến
các tình huống và khách thể mà nó có thiết lập mối quan hệ. Cùng quan điểm
này, H.Fillmore cho rằng thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu
cực đối với một đối tượng hay một biểu tượng trong mơi trường và ơng cịn
khẳng định thái độ là sự định hướng của cá nhân tới các khía cạnh khác nhau
của môi trường và thái độ là một cấu trúc mang tính cơ động. Hướng định
nghĩa này được nhiều người thừa nhận vì nó đã trả lời được câu hỏi bản chất
của thái độ là gì? Nguồn gốc của thái độ ở đâu? Thái độ có vai trị gì đối với
hành vi của con người?
Bốn là, quan niệm coi thái độ là phản ứng của nhận thức hay xúc cảm.
David G Mayer khi định nghĩa về thái độ đã nhấn mạnh đến thành phần
nhận thức của thái độ, thái độ là phản ứng mang tính chất đánh giá có thiện
chí hay khơng có thiện chí về một điều gì đó hay người nào đó được thể hiện
trong niềm tin, xúc cảm hay hành động.
Lê Văn Hảo, KnudS.Larsen định nghĩa: “Thái độ là một phản ứng
mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào đó
(người, sự vật, hiện tượng...) thể hiện qua suy nghĩ, cảm xúc và hành vi dự
định” [15].
J.W.Kalat nói rằng thái độ là sự thích hay khơng thích một sự vật hay
một người nào đó của cá nhân, từ đó có ảnh hưởng tới hành vi của anh ta khi
ứng xử với sự vật hay con người đó.
Ưu điểm của cách tiếp cận này là đã chỉ ra được các thành phần của
thái độ (nhận thức, xúc cảm, hành động) nhưng việc chỉ nhấn mạnh đến một
trong những thành phần này mà bỏ qua những thành phần biểu hiện khác đưa

đến một cái nhìn phiến diện về vấn đề này.
13


Năm là, quan niệm coi thái độ là tâm thể.
Theo D.N.Uznatze, thái độ chủ quan của cá nhân đồng nhất với khái
niệm tâm thể và ông đã khẳng định tâm thể là: “một trạng thái vô thức, thể
hiện sự sẵn sàng của chủ thể, xuất hiện trong tình huống nhu cầu sinh lý cơ
bản nhất của con người được thỏa mãn trong những tình huống đơn giản” và
ơng cịn giải thích thêm: “Tâm thể khơng phải là nội dung cục bộ của ý thức,
không phải nội dung tâm lý bị tách rời đối lập với các trạng thái tâm lý khác
của ý thức và ở trong mối quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng thái
tồn vẹn theo một khuynh hướng nhất định nhằm một tính năng động nhất
định. Đó là sự phản ánh cơ bản, đầu tiên đối với tác động của tình huống mà
trong đó chủ thể phải đặt ra và giải quyết nhiệm vụ” [16]. Việc coi thái độ là
tâm thế đã không phản ánh được bản chất của khái niệm này bởi thái độ là
trạng thái tâm lý có ý thức của chủ thể cịn tâm thế là cái vơ thức, thái độ có
cấu trúc ba phần cịn tâm thế là cái trọn vẹn khơng thể phân chia được.
Với một cách nhìn tồn diện khơng chỉ bao hàm những khía cạnh của
Tâm lý học cá nhân (quan điểm của các nhà Tâm lý học Liên Xơ) mà cịn cả
những khía cạnh của Tâm lý học xã hội (quan điểm của các nhà Tâm lý học
phương Tây), hai nhà Tâm lý học H.Hipso và M.Phovec đã cho rằng, khi định
nghĩa về thái độ cần tiếp cận từ góc độ chức năng của nó và các tác giả này
cho rằng: “Thái độ là một sự sẵn sàng phản ứng bị quy định và có tính bắt
buộc nào đó, nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình
huống cụ thể”. Các tác giả cịn giải thích thêm “về mặt lượng cũng như về
mặt nội dung, sự sẵn sàng này phụ thuộc không những vào chủ thể hữu quan
mà trước hết là một hiện tượng tâm lý xã hội, phụ thuộc vào khuynh hướng
của cá nhân, là gắn liền với các chuẩn mực của nhóm” [17].
Quan điểm trên cũng được thể hiện trong quan điểm của các nhà Tâm

lý học Việt Nam về thái độ, cụ thể là: “Thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá
nhân để phản ứng, ứng với một tình huống gắn liền với cá nhân đó” [36].
Hay “thái độ là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản
14


của ý thức hoặc thái độ được hiểu là một thiên hướng tương đối ổn định để
phản ứng theo một cách thức cụ thể đối với một khách thể có liên quan” [8].
Kế thừa có chọn lọc các định nghĩa thái độ đã phân tích, khi định nghĩa
thái độ cần chú ý một số điểm sau: thái độ không phải là một trạng thái vô
thức mà là trạng thái tâm lý có ý thức, thái độ có tác dụng định hướng và ảnh
hưởng tích cực tới hành động của chủ thể và thái độ có ba mặt biểu hiện: nhận
thức, xúc cảm và hành động.
Từ những phân tích trên, khái niệm thái độ được hiểu trong đề tài là:
Thái độ là trạng thái tâm lý có ý thức, định hướng, tích cực với đối tượng
được thể hiện qua nhận thức, xúc cảm và hành động.
* Đặc điểm của thái độ:
Thái độ là một trạng thái tâm lý có ý thức của chủ thể đối với một đối
tượng. Khi chủ thể tỏ thái độ của mình với đối tượng, nghĩa là họ đã có những
nhận thức nhất định về đối tượng đối với khả năng điều chỉnh hành động của
mình theo nhận thức đó.
Thái độ có tính định hướng: Khi chủ thể có một thái độ nào đó với đối
tượng họ sẽ hướng suy nghĩ, xúc cảm và hành động của mình theo một hướng
nhất định với đối tượng đó.
Thái độ có tính tích cực: Tính tích cực của thái độ được thể hiện ở sự
ảnh hưởng của thái độ với hành động. Đó là sự chủ động, làm chủ trong suy
nghĩ và hành động của mình. Khi chủ thể có thái độ với một đối tượng nào
đó, họ sẽ nhận thức nhận định và đánh giá tích cực về ý nghĩa, tầm quan trọng
của đối tượng đó; thể hiện xúc cảm tích cực đối với đối tượng đó, và đặc biệt
họ sẽ có hành động tích cực tác động vào đối tượng đó nhằm thỏa mãn nhu

cầu của của bản thân mình.
Ngồi những đặc điểm trên thái độ cịn có một số đặc điểm như: tính
năng động, tính tự giác, tính bền bỉ, tính sẵn sàng [2].
* Biểu hiện của thái độ
Thái độ là một hiện tượng tâm lý có cấu trúc phức tạp. Muốn biết biểu
15


tượng tâm lý này được biểu hiện ở đâu cần làm rõ thành phần cấu trúc của nó.
Năm 1942 nhà tâm lý học M.Smith đã chỉ ra thành phần cấu trúc của
thái độ. Theo đó, thái độ có cấu trúc ba phần nhận thức, xúc cảm, và hành
động. Thành phần nhận thức được thể hiện ở sự nhìn nhận, quan điểm, đánh
giá của chủ thể với đối tượng của thái độ. Thành phần xúc cảm thể hiện sự
rung động, hài lòng, hứng thú của chủ thể đối với đối tượng. Thành phần hành
động thể hiện sự phản ứng của chủ thể đối với đối tượng của thái độ theo
hướng này hay hướng khác. Các thành tố này tùy theo từng đối tượng, tình
huống cụ thể mà giữ một vai trị khác nhau.
Các nhà tâm lý học Fishbein & Ajzen (1975), Rekeach (1968),
Rosenberg (1956) cũng đồng tình với quan điểm ba thành phần của thái độ
mà Smith đề xuất. Theo các tác giả này, thành phần nhận thức được thể hiện ở
các quan điểm của chủ thể với các thuộc tính của đối tượng thái độ. Thành
phần xúc cảm đó là sự rung động của chủ thể đối với đối tượng của thái độ.
Thường thì thành phần này biểu hiện ở sự yêu, ghét của chủ thể với đối
tượng. Thành phần thứ ba của thái độ là những hành động của chủ thể với đối
tượng của thái độ theo hướng này hay hướng khác. Ba thành phần của thái độ
có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó thành phần nhận thức là cơ sở để
nảy sinh thành phần cảm xúc, cảm xúc lại làm ảnh hưởng ngược lại thành
phần nhận thức và hai thành phần này có tác dụng định hướng và điều chỉnh
hành vi.
Từ định nghĩa thái độ ở trên kết hợp với việc xem xét thành phần cấu

trúc của thái độ mà Smith đã đề xuất, chúng tôi cho rằng, thái độ được biểu
hiện ở ba mặt: nhận thức, xúc cảm và hành động.
Mặt nhận thức của thái độ thể hiện qua cách nhìn nhận, đánh giá, quan
điểm của chủ thể về đối tượng của thái độ.
Mặt xúc cảm của thái độ thể hiện qua những rung động, rung cảm,
hứng thú, say mê, yêu, ghét của chủ thể với đối tượng của thái độ.
Mặt hành động của thái độ thể hiện ở những hành động của chủ thể tác
16


động đến đối tượng của thái độ theo một hướng nào đó. Ba mặt biểu hiện này
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và bổ sung cho nhau.
1.1.2.2. Khái niệm thái độ học tập
Thái độ học tập là những suy nghĩ được biểu hiện ra bên ngồi bằng
các hoạt động đối với các mơn học. Thái độ học tập của các chủ thể khác
nhau được thúc đẩy bằng động cơ học tập khác nhau, nó được coi là một
trong những biểu hiện của động cơ học tập.
Tác giả N.P.Levitop cho rằng: thái độ học tập tích cực của sinh viên
biểu hiện ở chỗ sinh viên chú ý, hứng thú và sẵn sàng gắng sức vượt qua khó
khăn. Tác giả đã phân tích tỉ mỉ những mặt biểu hiện này trên hành vi học tập
của sinh viên trong giờ học trên lớp cũng như tự học.
G.Witzlack đã phân tích thái độ học tập trong các hình thức học tập
khác nhau (thái độ học tập trên lớp, thái độ tự học trong giờ tự học). Trong
các hình thức học tập ấy, tác giả đưa ra những “điểm tựa” cho sự đánh giá thái
độ học tập như: sự nỗ lực nhận thức, sự sẵn sàng hết mình thực hiện những
nhiệm vụ học tập, đặt ra những yêu cầu cao về thành tích học tập của bản
thân, phản ứng với những thử nghiệm thành công hay thất bại trong học tập,
có tinh thần vận dụng kiến thức. Tác giả cũng đưa ra quan niệm riêng, hợp lý
về các nét biểu hiện cụ thể của từng điểm nói trên.
Đây là những nội dung chung nhất của thái độ học tập tích cực, bao

quát được tương đối đầy đủ mọi mặt biểu hiện của thái độ học tập. Trên cơ sở
những nội dung cơ bản này, tùy từng cấp học, môn học, hồn cảnh cụ thể của
hoạt động học tập có thể vạch ra những nét biểu hiện cụ thể, tích cực cho từng
nội dung tiêu chuẩn đánh giá thái độ học tập sao cho phù hợp.
Như vậy, có một mức độ tương đồng cao giữa các ý kiến xác định
những mặt biểu hiện chủ yếu của thái độ học tập. Những biểu hiện này tồn tại
trong những hành vi học tập cơ bản của các hình thức học tập trên lớp, tự học
cũng không tồn tại độc lập với nhau mà đan xen, thâm nhập vào nhau tạo
thành một bức chân dung tương đối hoàn chỉnh về thái độ học tập với tư cách
17


một thuộc tính nhân cách của người học. Thái độ học tập chính là một thành
tố, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức; học tập là yếu tố bên trong quy định xu
hướng tự giác, tích cực học tập (hoặc ngược lại) ở người học; được biểu hiện
ra bên ngồi thơng qua nhận thức, xúc cảm - tình cảm và hành vi học tập của
người học.
1.1.2.3. Khái niệm thái độ học tập của sinh viên
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với
mọi thể chế chính trị. Sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị
cho một đội ngũ trí thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã
hội. Họ sẽ là nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các
nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Do đang
ngồi trên ghế nhà trường chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt nên
họ cần được trang bị một hệ thống thái độ: thái độ với xã hội, tập thể, mọi
người, thái độ với môi trường sống, công việc và thái độ với chính bản thân.
Trong những thái độ trên thì thái độ làm việc (thái độ học tập) được coi là
quan trọng nhất.
S.Franz khi nghiên cứu về thái độ học tập và thái độ tập thể của sinh
viên đã đưa ra một tiêu chuẩn đánh giá cho hai thái độ này (những tiêu chuẩn

này đã được kiểm tra và thừa nhận có thể sử dụng rộng rãi).
Gần đây, khi bàn về việc đánh giá thực trạng thái độ học tập của học
sinh sinh viên, GS Huỳnh Đức Nhuận và PGS Lê Đức Phúc đã nêu ra những
chỉ số chú ý, hăng hái tham ra vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao, học thêm và làm các bài tập khác, vận dụng
hay chuyển tải những gì đã học vào thực tế, hình thành và phát triển các quan
hệ thầy - trò, quan hệ bạn thân giúp bản thân học tập tốt hơn, chất lượng sản
phẩm, kết quả học tập.
Từ những quan niệm trên, có thể khẳng định: Thái độ học tập của sinh
viên là yếu tố tạo ra tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của sinh
viên, là trạng thái tâm lí chủ quan, sẵn sàng học tập và vận dụng những kiến
18


thức đã học vào giải quyết các tình huống nảy sinh trong xã hội, thái độ học
tập của sinh viên được biểu hiện thông qua nhận thức, xúc cảm - tình cảm và
hành vi học tập của sinh viên.
Thái độ học tập có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học
tập của sinh viên. Sinh viên chỉ có thể hiểu sâu sắc tài liệu học tập và biến nó
thành giá trị riêng nếu họ kiên trì và nỗ lực hoạt động trí tuệ để tự “khám phá”
phát hiện ra tri thức. Hoạt động học tập của sinh viên địi hỏi tính năng động
và tính độc lập ở mức độ cao vì thế thái độ có ý thức của sinh viên đối với học
tập là rất quan trọng và cần được phát triển nhanh chóng. Thái độ học tập của
sinh viên đối với các môn học trở nên có sự lựa chọn ở sinh viên đã hình
thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Khi
đã bước chân vào giảng đường đại học cao đẳng chính là lúc mà sinh viên đã
xác định cho mình một hứng thú ổn định với một lĩnh vực tri thức nhất định.
Hứng thú nhận thức của sinh viên mang tính rộng rãi sau và bền vững.
Thái độ học tập của sinh viên được thúc đẩy với nhiều động cơ có cấu
trúc khác nhau nhất là động cơ thực tiễn (ý nghĩa thực tiễn của môn học đối

với cá nhân và khả năng tiếp thu môn học ở sinh viên) động cơ nhận thức sau
đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác.
Nhưng ở khơng ít sinh viên thái độ học tập mang tính nhược điểm. Một
mặt, sinh viên rất tích cực và tập trung học một số môn học mà họ cho là quan
trọng đối với nghề mà họ đã chọn, mặt khác họ lại sao chăng các môn học
khác hoặc học chỉ để cho qua môn mà không phải thi lại. Thái độ học tập có ý
thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và
năng lực điều khiển bản thân của sinh viên trong hoạt động học tập.
Thái độ học tập của sinh viên phụ thuộc rất lớn vào chính bản thân họ.
Bởi vậy để đào tạo những sinh viên có ý thức xây dựng thói quen tự học, tự
nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo biến quá trình đào tạo thành q trình tự đào tạo, địi
hỏi người giảng viên đại học phải hiểu rõ thái độ học tập là gì? Bản chất của
19


×