Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại khoa tiêu hóa, bệnh viện nhi đồng đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 103 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



--------

--------

LÊ THỊ KHÁNH LINH

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ TIÊU CHẢY
TẠI KHOA TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI

Luận văn Thạc sĩ Dược học

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ KHÁNH LINH

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ TIÊU CHẢY
TẠI KHOA TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI

Ngành : Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: 8720205

Luận văn Thạc sĩ Dược học
(Ngành Dược Lý – Dược Lâm Sàng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Khơi

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

.


.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.


Lê Thị Khánh Linh

.


.

Luận văn thạc sĩ – Khóa 2016 – 2018
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng. Mã số: 8720205
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ TIÊU CHẢY
TẠI KHOA TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI
Lê Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Khôi
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ dưới 5
tuổi bị tiêu chảy và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Khảo sát được 318 người chăm sóc thơng qua thu
thập thơng tin trong bệnh án và phỏng vấn trực tiếp từ 11/2017 đến 06/2018 tại
khoa Tiêu hóa, bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Xây dựng bộ câu hỏi từ các nghiên
cứu tương tự và thẩm định độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha. Chi bình phương và
Mann – Whitney dùng để tìm kiếm các yếu tố có liên quan tới lên kiến thức, thái độ
và thực hành.
Kết quả: Bộ câu hỏi gồm 4 câu kiến thức, 10 câu thái độ, 5 câu thực hành. Người
chăm sóc có tuổi trung bình 29,3 ± 6,8, 94% là mẹ của trẻ. Tuổi trẻ trung bình 18,4
± 7,9 tháng. Hơn 50% trẻ gặp tiêu chảy khơng mất nước. Có đến 89,6% người
chăm sóc cho rằng tiêu chảy có thể điều trị tại nhà nhưng chỉ có 36,8% người biết
được biện pháp điều trị. Có 23% người chăm sóc có kiến thức tốt. Thái độ tốt
chiếm 20,1% người. Thực hành tốt chiếm 16,7% người chăm sóc.
Kết luận: Tỉ lệ kiến thức, thái độ và thực hành tốt còn thấp, thái độ của người

chăm sóc liên quan đến thực hành chăm sóc tiêu chảy cho trẻ. Các yếu tố nhân
khẩu như dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tuổi của trẻ và phân loại tiêu chảy
của trẻ có liên quan đến thái độ điều trị và phòng ngừa tiêu chảy.
Từ khóa: người chăm sóc, kiến thức, thái độ, thực hành, tiêu chảy.

.


.

Master’s thesis – Academic course 2016 – 2018
Speciality: Pharmacology – Clinical Pharmacology. Specialty course: 8720205
INVESTIGATING MEDICATION ADHERENCE ON
Lê Thị Khánh Linh
Supervisor: Assoc. Prof. Nguyen Ngoc Khoi, PhD.
Objectives: Investigating demographic, clinical characteristics, knowledge ,
attitude and practice of caregivers taking care their children under 5 years old
suffering from diarrhea and relative factors on knowledge , attitude and practice
Method: Cross – sectional study. 318 caregivers’s information were collected
through medical records and direct interviews from November 2017 to June 2018
at Dong Nai Pediatric Hospital. Built questionnaires from many similar studies and
confirm credibility with Cronbach's alpha. Chi – square and Mann – Whiney are
utilized to figure out adherence – relating factors and Binary Logistics is use to
determine adherence – affecting factors.
Results: The questionnaire consisted of 4 sentences of knowledge, 10 sentences of
attitude, 5 sentences of practice. Demographic characteristics of Caregivers: 29,3 ±
6,8, primary caregiver is mother 94%. Demographic characteristics of children: age
18,4 ± 7,9 months, diarrhea without loss of water over 50%. 89,6% of caregivers
think that diarrhea can be treated at home but only 36,8% know about treatment.
There are 23% of caregivers with good knowledge. Good attitude: 20,1%. Good

practice: 16.7% of caregivers.
Conclusions: The rate of good knowledge, attitude and practice is low, attitudes
related to caregiver’s practice for diarrhea children. Demographic factors related to
caregiver’s attitude for treatment and prevention of diarrhea: ethnicity, educational
level, occupation, age of the child and classification of diarrhea.
Key words: caregiver, knowledge, attitude, practice, diarrhea

.


.

i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Tiêu chảy ......................................................................................................... 3
1.1.1. Dịch tễ ...................................................................................................... 3

1.1.2. Bệnh học................................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại tiêu chảy ................................................................................... 7
1.1.4. Điều trị ..................................................................................................... 9
1.1.5. Phòng ngừa tiêu chảy ............................................................................. 14
1.2. Tổng quan điều trị tiêu chảy tại nhà .............................................................. 16
1.2.1. Các thuốc điều trị tiêu chảy.................................................................... 16
1.2.2. Điều trị tiêu chảy tại nhà ........................................................................ 18
1.2.3. Bộ câu hỏi khảo sát thái độ, ý thức và thực hành về điều trị tiêu chảy tại
nhà của bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy .................................................. 18

1.3. Kết quả của một số nghiên cứu tương tự ...................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 26
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: ............................................................................ 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ................................................................................ 26
2.1.3. Cỡ mẫu ................................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................ 26
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ........................................................................................ 34
3.1. Thành lập bảng câu hỏi ................................................................................. 34

.


.

ii

3.1.1. Đặc điểm mẫu thẩm định ....................................................................... 34
3.1.2. Đánh giá độ tin cậy ................................................................................ 35
3.2. Đặc điểm dịch tễ, kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ
bị tiêu chảy ........................................................................................................... 39
3.2.1. Đặc điểm người chăm sóc và trẻ bị tiêu chảy ........................................ 39
3.2.2. Kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại nhà ........................................... 41

3.2.3. Thái độ của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà ...................... 41
3.2.4. Thực hành của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà ................. 43
3.2.5. Nguồn thơng tin của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy.................... 43

3.2.6. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành và thái độ ..................... 44
3.2.7. Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành điều trị tiêu chảy
cho trẻ tại nhà ................................................................................................... 49
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 50
4.1. Thành lập bảng câu hỏi ................................................................................. 50
4.2. Đặc điểm dịch tễ, kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ bị
tiêu chảy ............................................................................................................... 50
4.2.1. Đặc điểm người chăm sóc và trẻ bị tiêu chảy ........................................ 50
4.2.2. Kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại nhà ........................................... 52
4.2.3. Thái độ của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà ...................... 53
4.2.4. Thực hành của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà ................. 53
4.2.5. Nguồn thơng tin của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy.................... 54
4.2.6. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, Thực hành và Thái độ ................... 55
4.2.7. Mối liên quan giữa Kiến thức, Thái độ và thực hành điều trị tiêu chảy
cho trẻ tại nhà ................................................................................................... 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 59
5.1.1. Khảo sát đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành ................................ 59

.


.

iii

5.1.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành điều trị tiêu
chảy tại nhà ...................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 61
5.2.1. Kiến nghị ................................................................................................ 61

5.2.2. Hướng đi tiếp theo của đề tài ................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá và phân loại lâm sàng tiêu chảy mất nước ................................11
Bảng 1.2. Hướng xử trí tiêu chảy ở trẻ .....................................................................13
Bảng 2.1. Mô tả phương pháp thực hiện ...................................................................27
Bảng 2.2. Đáp án đúng của các câu hỏi về kiến thức ...............................................29
Bảng 2.3. Định nghĩa đáp án đúng phần câu hỏi thực hành .....................................30
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc .........................................34
Bảng 3.2. Thơng tin của trẻ bị tiêu chảy ...................................................................35
Bảng 3.3. Kết quả thẩm định bảng câu hỏi sơ bộ .....................................................36
Bảng 3.4. Kết quả sau hiệu chỉnh phần kiến thức và thực hành ...............................37
Bảng 3.5. Các câu hỏi bị loại bỏ trong bộ câu hỏi ....................................................38
Bảng 3.6. Thơng tin về người chăm sóc ...................................................................39
Bảng 3.7.

Đặc điểm nhân khẩu của đứa trẻ ...........................................................40

Bảng 3.8. Kiến thức của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà .....................41
Bảng 3.9. Thái độ của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà ........................42
Bảng 3.10. Thực hành của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà .................43

Bảng 3.11. Nguồn thông tin của người chăm sóc .....................................................44
Bảng 3.12. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức ........................................44
Bảng 3.13. Các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng thực hành người chăm sóc .........46
Bảng 3.14. Các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng thái độ người chăm sóc ..............47
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành ...............................49
Bảng PL.1 Những loại dung dịch thích hợp và khơng thích hợp .............................68
Bảng PL.2. Xác định lượng oresol trong 4 giờ đầu tiên ...........................................74
.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là một trong năm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em ở các nước
đang phát triển và nguyên nhân quan trọng của suy dinh dưỡng. Năm 2003 ước tính
khoảng 1,87 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì tiêu chảy. Theo thống kê, 8 trong 10
trường hợp tử vong này xảy ra trong hai năm đầu đời. Trẻ em dưới 3 tuổi ở các nước
đang phát triển trung bình trải qua ba đợt tiêu chảy mỗi năm [35]. Việt Nam là nước
đang phát triển và tiêu chảy cũng là một bệnh phổ biến. Một nghiên cứu số liệu
thống kê tiêu chảy trong 10 năm, giai đoạn 2002-2011, cho thấy tổng số ca mắc tiêu
chảy là gần 9,5 triệu người, tổng số ca tử vong do tiêu chảy là 115 [5].
Mặc dù các nỗ lực toàn cầu thúc đẩy biện pháp bù dịch bằng đường uống dưới nhiều
hình thức nhưng việc điều trị tiêu chảy vẫn chưa được tối ưu hóa đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Một đánh giá gần đây cho thấy chỉ có 39% trẻ em bị tiêu chảy ở các
nước đang phát triển được điều trị theo khuyến cáo của WHO và tỉ lệ này tăng rất ít
từ năm 2000 [34].
Vai trò của việc điều trị hợp lý tại nhà đã được cơng nhận và khuyến khích cho hầu
hết các bệnh tật ở trẻ em trong cộng đồng. Đây là một chiến lược quan trọng với

trọng tâm là giúp đỡ người chăm sóc tại nhà có thể nhận ra các triệu chứng của các
bệnh thông thường và điều trị ban đầu thích hợp trước khi đến cơ sở y tế [30].
Điều trị bằng thuốc không cần thiết trong hầu hết các trường hợp và thậm chí có thể
bị chống chỉ định hoặc nguy hiểm vì đa số trường hợp tiêu chảy ở trẻ em có nguồn
gốc virus. Hầu hết các bệnh tiêu chảy có thể được kiểm sốt ở nhà và không dùng
thuốc. Theo hướng dẫn của WHO về điều trị tiêu chảy tại nhà gồm các nguyên tắc
như cho uống bù dịch, tiếp tục cho ăn, bổ sung kẽm, nhận biết các dấu hiệu nguy
hiểm [35]. Điều trị và dự phịng bệnh tiêu chảy có thể được thực hiện ở nhà bởi
những người chăm sóc chính thường là các bà mẹ. Các bà mẹ thường làm theo kinh
nghiệm truyền thống và chỉ tìm lời khuyên y tế khi không thành công. Điều này
thường quá muộn, đứa trẻ đã bị mất nước hoặc bắt đầu giảm cân. Vì vậy, điều quan

.


.

2

trọng là xác định một số triệu chứng hoặc dấu hiệu nhất định để tìm lời khuyên y tế
[25]. Thêm vào đó, việc hạn chế hoặc sử dụng khơng đúng oresol và bổ sung dinh
dưỡng trong các trường hợp tiêu chảy có thể là do thiếu kiến thức của người chăm
sóc [5].
Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ,
thực hành của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại Khoa Tiêu Hóa,
Bệnh Viện Nhi Đồng Đồng Nai” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
bị tiêu chảy.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của người
chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy.


.


.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tiêu chảy
1.1.1. Dịch tễ
1.1.1.1. Tình hình bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, đặc biệt ở trẻ em ở các nước đang
phát triển và là nguyên nhân quan trọng của suy dinh dưỡng. Thường là hậu quả từ
nhiễm trùng đường ruột, thường được đặc trưng bởi sự tăng lên của số lần đi phân
lỏng (>= 3 lần trong 24 giờ) [35].
Trong năm 2000, 22% (2,4 triệu) trong số 10,8 triệu ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi
được ước tính do tiêu chảy [33]. Năm 2005, ước tính khoảng 1,7 triệu một năm
[12].
Tại Việt Nam, một nghiên cứu số liệu thống kê bệnh tiêu chảy trong 10 năm, giai
đoạn 2002-2011, cho thấy: tổng số ca mắc tiêu chảy là 9.408.345, cao nhất vào 2
năm 2002, 2005. Tổng số ca tử vong do tiêu chảy là 115. Số ca tử vong do tiêu
chảy cao ở những năm 2002-2007. Bốn tháng có tỷ suất mắc tiêu chảy cao nhất
hàng năm là tháng 4-7, trong đó tháng 6 có tỷ suất mắc cao nhất. Khu vực có tỷ
suất mắc tiêu chảy cao nhất là Tây Bắc bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng,
thấp nhất là Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ [5].
1.1.1.2. Đường lây truyền
Bệnh lây truyền qua đường phân - miệng: thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn do
phân của người hoặc súc vật mang mầm bệnh là nguồn gây bệnh cho cộng đồng
[1].


.


.

4

1.1.1.3. Yếu tố nguy cơ
- Vật chủ (người mắc bệnh)
+ Tuổi: trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi hay bị mắc tiêu chảy do trẻ mới tập ăn dặm, giảm
kháng thể thụ động, kháng thể chủ động chưa hoàn thiện. Nguy cơ tiếp xúc mầm
bệnh tăng lên khi trẻ biết bò và tăng hoạt động cá nhân [1]. Tỷ lệ tiêu chảy được
quan sát thấy ở trẻ em trai cao hơn so với trẻ em gái [21],[29].
+ Suy sinh dưỡng: trẻ em có hệ thống miễn dịch bị suy yếu do suy dinh dưỡng dễ
bị tiêu chảy. Ngược lại, tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy dai dẳng và mạn tính, làm
suy yếu tình trạng dinh dưỡng, dẫn đến cơ thể kém hấp thu hoặc khơng có khả năng
sử dụng các chất dinh dưỡng để duy trì sức khỏe. Một số nghiên cứu đã báo cáo tỷ
lệ tiêu chảy cao hơn ở trẻ em suy dinh dưỡng [21]. Đặc biệt trẻ suy sinh dưỡng
nặng bị tiêu chảy có tỷ lệ tử vong rất cao [1].
+ Suy giảm miễn dịch: Trẻ suy giảm miễn dịch tạm thời hay gặp sau sởi, các đợt
nhiễm virus khác như thuỷ đậu, quai bị, viêm gan hoặc suy giảm miễn dịch kéo dài
(AIDS) dễ mắc tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài [1],[31].
- Thói quen vệ sinh: trẻ không rửa tay trước bữa ăn hoặc sau khi đi vệ sinh, bà mẹ
không rửa tay trước khi cho trẻ ăn hoặc chuẩn bị thức ăn [20],[21], trẻ ăn bằng tay
chứ khơng phải với thìa [9], bình bú và đồ chơi bẩn [15],[19] đều làm gia tăng
nguy cơ tiêu chảy. Trẻ bú bình khơng đảm bảo vệ sinh, nguy cơ tiêu chảy cao gấp
10 lần so với trẻ bú mẹ hồn tồn hoặc khơng bú bình [1]. Khơng có nhà vệ sinh
[20],[38] hoặc nhà vệ sinh khơng vệ sinh [16],[37], nhà khơng có hệ thống nước
thải [9], làm tăng nguy cơ tiêu chảy ở trẻ em. Xử lý chất thải đã nhiễm bệnh không

đúng cách, quan niệm phân trẻ em không bẩn như phân người lớn [1].

.


.

5

- Mơi trường sống: nhà ở (nhà bếp, phịng khách, sân) khơng sạch sẽ, kho thực
phẩm khơng an tồn, có động vật bên trong nhà, sự hiện diện của ruồi trong nhà, có
liên quan đến nguy cơ bệnh tiêu chảy ở trẻ em [15],[38].
+ Thức ăn bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến [1].
+ Nước uống không sạch (không đun sôi hoặc để lâu), hoặc nguồn nước sinh hoạt
bị ô nhiễm [1], nguồn nước cách xa nơi ở, nguồn nước khơng an tồn (như sơng,
hồ, suối, giếng. Lượng nước sử dụng bình quân đầu người thấp [37].
- Các yếu tố nhân khẩu học khác như tuổi của mẹ [20], trình độ văn hóa của mẹ
[16],[37],[39], số lượng anh chị em [27],[38], có liên quan đáng kể với nhiều bệnh
tiêu chảy ở trẻ em.
- Các yếu tố kinh tế xã hội: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối liên hệ giữa các
yếu tố kinh tế - xã hội như nhà ở nghèo nàn, điều kiện sống đông đúc thu nhập thấp
[21],[38] khiến tỷ lệ tiêu chảy cao hơn có ý nghĩa thống kê.
- Cho con bú: tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy thấp nhất ở trẻ bú mẹ hoàn toàn, cao hơn ở
trẻ bú sữa mẹ một phần và cao nhất ở trẻ em hoàn toàn cai sữa [1],[21].
- Phân bố theo mùa: tỉ lệ tiêu chảy ở trẻ em đã được quan sát ở nhiều vùng khí hậu
nhiệt đới, ghi nhận có hai đỉnh theo mùa nhất định là mùa hè, liên quan đến nhiễm
khuẩn và mùa đông, liên quan đến virus. Tỉ lệ này cao hơn vào mùa mưa so với
mùa khô [17].
1.1.2. Bệnh học


1.1.1.1. Định nghĩa
- Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng bất thường từ 3 lần trở lên trong 24 giờ.
Chú ý: Quan trọng là tính chất lỏng của phân, vì nếu chỉ đi ngồi nhiều lần mà
phân bình thường thì khơng phải là tiêu chảy. Ví dụ: trẻ được bú mẹ hồn tồn đi
ngồi phân sệt là bình thường [1],[35].

.


.

6

1.1.2.1. Cơ chế bệnh sinh
Tác nhân gây bệnh
Virus
Rotavirus là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe doạ tính mạng cho trẻ dưới 2
tuổi. Trẻ lớn và người lớn ít bị tiêu chảy do Rotavirus. Các virus khác có thể gây
tiêu chảy: Adenovirus, Enterovirus, Norovirus [1],[35].
Vi khuẩn
- Coli đường ruột Escherichia coli (E.coli)
Trong đó, E. coli sinh độc tố ruột là tác nhân gây tiêu chảy cấp phân nước ở trẻ em.
- Trực khuẩn lỵ (Shigella): gây hội chứng lỵ phân máu.
- Campylobacter jejuni: gây bệnh ở trẻ nhỏ, tiêu chảy phân nước hoặc phân máu.
- Salmonella enterocolitica: gây tiêu chảy phân nước hoặc phân máu.
- Vi khuẩn tả Vibrio cholerae: gây tiêu chảy xuất tiết bằng độc tố tả, mất nước và
mất điện giải nặng ở cả trẻ em và người lớn [1],[35].
Ký sinh trùng
- Entamoeba histolytica (Amíp): xâm nhập vào liên bào đại tràng, hồi tràng và gây
bệnh khi ở thể hoạt động.

- Giardia lamblia: là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non gây tiêu chảy do giảm
hấp thu.
- Cryptosporidium: gây bệnh ở trẻ nhỏ, trẻ bị suy giảm miễn dịch. Tiêu chảy nặng
và kéo dài ở trẻ suy dinh dưỡng hoặc AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch).
Nguyên nhân khác: chế độ ăn không hợp lý, dị ứng thức ăn, sử dụng kháng sinh,
rối loạn ruột chức năng, chẳng hạn như hội chứng ruột kích thích, trong đó ruột
khơng hoạt động bình thường [35].

.


.

7

1.1.3. Phân loại tiêu chảy
1.1.3.1. Phân loại tiêu chảy theo cơ chế bệnh sinh
Theo phân loại dựa vào tài liệu của Bộ Y tế, tiêu chảy có 3 loại theo cơ chế bệnh
sinh.
- Tiêu chảy xâm nhập: yếu tố gây bệnh xâm nhập vào liên bào ruột non, ruột già,
nhân lên, gây phản ứng viêm và phá huỷ tế bào. Các sản phẩm này bài tiết vào lòng
ruột và gây tiêu chảy phân máu (Shigella, E. coli, Campylobacter jejuni,
Salmonella, E. histolytica).
- Tiêu chảy thẩm thấu: do E.P.E.C (EnteroPathogenic Escherichia coli), E.A.E.C
(EnteroAggregative Escherichia coli), Rotavirus, Giardia lamblia, Cryptospordium
bám dính vào niêm mạc ruột, gây tổn thương viền bàn chải của các tế bào hấp thu ở
ruột non, các chất thức ăn khơng tiêu hóa hết trong lịng ruột khơng được hấp thu
hết sẽ làm tăng áp lực thẩm thấu, hút nước và điện giải vào lịng ruột, gây tiêu chảy
và khơng dung nạp các chất trong đó có lactose.
- Tiêu chảy do xuất tiết: phẩy khuẩn tả, E.T.E.C (EnteroToxigenic E. coli ) tiết độc

tố ruột, khơng gây tổn thương đến hình thái tế bào mà tác động lên khe liên bào
nhung mao làm tăng xuất tiết [1].
1.1.3.2. Phân loại tiêu chảy theo lâm sàng
Phân loại tiêu chảy trên lâm sàng là cơ sở quan trọng cho việc điều trị và có thể dễ
dàng xác định khi thăm khám đứa trẻ mà khơng cần tìm tác nhân gây bệnh hoặc
các xét nghiệm [35]. Có 4 thể lâm sàng của tiêu chảy như sau theo phân loại của
WHO:
Tiêu chảy cấp phân nước (bao gồm cả bệnh tả)
- Là đợt tiêu chảy cấp, thời gian không quá 14 ngày, thường khoảng 5 - 7 ngày,
chiếm khoảng 80% tổng số các trường hợp tiêu chảy [1].

.


.

8

- Nguy hiểm chính là mất nước và điện giải. Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dưỡng
nếu không được tiếp tục nuôi dưỡng tốt [35].
Tiêu chảy cấp phân máu (hội chứng lỵ)
- Nguy hiểm chính là phá huỷ niêm mạc ruột và gây tình trạng nhiễm trùng, nhiễm
độc.
- Nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết, suy dinh dưỡng và gây mất nước.
- Chiếm khoảng 10 - 15%, có nơi 20% tổng số các trường hợp tiêu chảy.
- Do vị trí tổn thương của niêm mạc ruột nên tính chất phân có thể khác nhau, nếu
tổn thương ở đoạn trên ống tiêu hóa (ruột non) thì phân có nhiều nước lẫn máu
nhầy (như nước rửa thịt). Nếu tổn thương ở thấp (đại tràng) phân ít nước, nhiều
nhầy máu, có kèm theo mót rặn, đau quặn [1],[35].
Tiêu chảy kéo dài

- Là đợt tiêu chảy cấp kéo dài liên tục trên 14 ngày, chiếm khoảng 5-10% tổng số
các trường hợp tiêu chảy.
- Nguy hiểm chính là gây suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn nặng ngồi đường ruột và
mất nước.
- Thường phân không nhiều nước, mức độ nặng nhẹ thất thường, kèm theo rối loạn
hấp thụ nặng hơn tiêu chảy cấp [1],[35].
Tiêu chảy kèm theo suy dinh dưỡng nặng (Marasmus hoặc Kwashiokor)
Nguy hiểm chính là nhiễm trùng toàn thân nặng, mất nước, suy tim, thiếu hụt
vitamin và vi lượng [35].
1.1.3.3. Phân loại theo mức độ mất nước
- Mất dưới 5% trọng lượng cơ thể: chưa có dấu hiệu lâm sàng.
- Mất từ 5 đến 10% trọng lượng cơ thể: gây mất nước từ trung bình đến nặng.
- Mất trên 10% trọng lượng cơ thể: suy tuần hoàn nặng [1].

.


.

9

1.1.4. Điều trị
1.1.4.1. Một số khuyến cáo chính trong điều trị tiêu chảy
Tầm quan trọng của bổ sung kẽm trong điều trị tiêu chảy
Vào tháng 5 năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Bảo vệ Bà mẹ và
Trẻ em Liên Hợp Quốc (UNICEF) phát hành tuyên bố chung ủng hộ kẽm đường
uống để giảm tử vong do tiêu chảy ở trẻ em dễ bị tổn thương nhất thế giới dựa trên
bằng chứng điều trị bằng kẽm đường uống giảm thời gian tiêu chảy và mức độ
nghiêm trọng trong trẻ em bị tiêu chảy từ sáu tháng đến năm năm [13],[35].
Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất quan trọng cho sức khoẻ và tăng cường hệ

thống miễn dịch của trẻ em. Trẻ tiêu chảy bị mất một lượng lớn kẽm trong quá
trình bị bệnh [26].
Bù lại lượng kẽm bị mất đi do tiêu chảy rất quan trọng để giúp trẻ sớm hồi phục
bệnh (giảm thời gian, mức độ nặng của tiêu chảy), đồng thời giúp cho trẻ tăng
cường sức khỏe và giảm nguy cơ mắc đợt tiêu chảy mới trong những tháng tiếp
theo sau tiêu chảy [32]. Theo kết quả tổng hợp từ 9 nghiên cứu, sử dụng kẽm để
điều trị tiêu chảy ở trẻ em đã được chứng minh là giảm tỷ lệ tiêu chảy, lượng phân
và thời gian tiêu chảy ở trẻ thiếu kẽm [26].
Sử dụng oresol có độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy [32],[35].
Hiệu quả điều trị đối với trẻ em sẽ tốt hơn nếu giảm nồng độ của natri, glucose và
độ thẩm thấu toàn phần xuống thấp hơn so với oresol chuẩn trước đây. Oresol
chuẩn trước đây có độ thẩm thấu cao so với huyết tương nên có thể gây tăng natri
máu, đồng thời gia tăng khối lượng phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Ưu điểm của oresol nồng độ thẩm thấu thấp làm giảm khối lượng tiêu chảy và nơn.
An tồn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể nguyên nhân gì.
Oresol mới khi sử dụng tại các bệnh viện đã làm giảm nhu cầu truyền dịch không
theo phác đồ, giảm khối lượng phân thải ra và ít nơn hơn. Khơng thấy có sự nguy
hiểm khi có giảm natri máu khi so sánh với oresol chuẩn trước đây.
.


.

10

Sử dụng kháng sinh ciprofloxacin trong điều trị lỵ do Shigella [36].
Do tình trạng vi khuẩn kháng acid nalidixic đã xuất hiện và ngày càng tăng, nguy
cơ gây kháng chéo với các thuốc khác trong nhóm quinolon nên Tổ chức Y tế Thế
giới khuyến cáo chọn ciprofloxacin để điều trị lỵ do Shigella.
Liều dùng 15 mg/kg x 2 lần/ngày x 3 ngày.

1.1.4.2. Đánh giá tiêu chảy
Một trẻ bị tiêu chảy đầu tiên cần được đánh giá về:
- Mức độ mất nước và rối loạn điện giải
- Máu trong phân
- Thời gian kéo dài tiêu chảy
- Tình trạng suy dinh dưỡng - mức độ suy dinh dưỡng
- Các nhiễm khuẩn kèm theo [1].
Sau khi đánh giá trẻ, quyết định các biện pháp điều trị và áp dụng ngay. Những
thông tin thu được khi đánh giá bệnh nhi cần được ghi chép vào mẫu bệnh án thích
hợp.
Đánh giá mức độ mất nước
Tất cả mọi trẻ bị tiêu chảy đều phải được phân loại mức độ mất nước. Có 3 mức độ
mất nước dựa vào các dấu hiệu lâm sàng được tóm tắt trong bảng 1.1 [13],[35].

.


.

11

Bảng 1.1. Đánh giá và phân loại lâm sàng tiêu chảy mất nước
Đánh giá
Khi có hai trong các dấu hiệu sau:

Phân loại
Mất nước nặng

- Li bì hoặc khó đánh thức.
- Mắt trũng.

- Không uống được hoặc uống kém
- Nếp véo da mất rất chậm
Khi có hai trong các dấu hiệu sau:

Có mất nước

- Vật vã, kích thích.
- Mắt trũng.
- Uống háo hức, khát.
- Nếp véo da mất chậm.
Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất nước

Khơng mất nước

hoặc mất nước nặng
Đánh giá tiêu chảy kéo dài
Sau khi phân loại mức độ mất nước của trẻ, phân loại tiêu chảy kéo dài nếu trẻ bị
tiêu chảy 14 ngày hoặc hơn. Có hai mức phân loại cho tiêu chảy kéo dài :
- Tiêu chảy kéo dài nặng: Nếu trẻ bị tiêu chảy 14 ngày hoặc hơn và có mất nước
hoặc mất nước nặng.
- Tiêu chảy kéo dài: Một trẻ bị tiêu chảy 14 ngày hoặc hơn nhưng khơng có mất
nước [13],[35].
Đánh giá lỵ
Tiêu chảy có máu trong phân là lỵ.

.


.


12

Khoảng 60% các trường hợp lỵ là do Shigella. Shigella là nguyên nhân của hầu hết
các trường hợp lỵ nặng. Để tìm nguyên nhân thực sự của lỵ cần phải cấy phân. Ít
nhất sau 2 ngày mới biết kết quả, vì vậy dựa vào lâm sàng là chủ yếu [35].
1.1.4.3. Xử trí bệnh tiêu chảy cấp
Mục tiêu
1. Dự phịng mất nước nếu chưa có dấu hiệu mất nước.
2. Điều trị mất nước khi có dấu hiệu mất nước.
3. Dự phịng suy dinh dưỡng.
4. Giảm thời gian, mức độ của tiêu chảy và các đợt tiêu chảy trong tương lai bằng
bổ sung kẽm [1][35].
Quyết định điều trị
Sau khi hoàn thành việc thăm khám, cần quyết định chọn phác đồ điều trị.
Lựa chọn phác đồ thích hợp dựa vào mức độ mất nước như sau [35]:
- Đối với trẻ không mất nước, lựa chọn phác đồ A (phụ lục 1).
- Đối với trẻ có mất nước, lựa chọn phác đồ B (phụ lục 2).
- Đối với trẻ mất nước nặng, lựa chọn phác đồ C (phụ lục 3).
- Nếu phân có máu (lỵ) cần điều trị kháng sinh.
- Nếu trẻ sốt, hướng dẫn bà mẹ làm hạ nhiệt bằng khăn ướt hoặc quạt cho trẻ, sau
đó mới xem xét và điều trị các nguyên nhân khác (chẳng hạn như sốt rét) [35].
Theo hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh ở trẻ của WHO, cách xử trí theo từng
thể lâm sàng tiêu chảy tóm tắt như bảng dưới đây [13].

.


.

13


Bảng 1.2. Hướng xử trí tiêu chảy ở trẻ
Hướng xử trí

Tình trạng
tiêu chảy
Mất

nước

- Nếu trẻ khơng có các phân loại bệnh nặng khác thì bù dịch
đối với mất nước nặng (phác đồ C)

nặng

- Chuyển gấp đi bệnh viện. Nhắc bà mẹ cho uống liên tục từng
thìa oresol trên đường đi và tiếp tục cho bú
- Nếu trẻ 2 tuổi hoặc hơn và đang có dịch tả tại địa phương
cho 1 liều kháng sinh tả.


mất

nước

- Bù dịch và cho ăn theo phác đồ B
- Bổ sung kẽm
- Dặn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến khám ngay
- Khám lại sau 5 ngày nếu không tiến triển tốt


Không mất

- Uống thêm dịch và cho ăn theo phác đồ A

nước

- Bổ sung kẽm
- Dặn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến khám ngay
- Khám lại sau 5 ngày nếu không tiến triển tốt

Tiêu
kéo

chảy
dài

- Điều trị mất nước trước khi chuyển đi bệnh viện
- Chuyển đi bệnh viện

nặng
Tiêu
kéo dài

chảy

- Khuyên bà mẹ cách nuôi dưỡng trẻ bị tiêu chảy kéo dài
- Cho multivitamin và muối khoáng (bao gồm kẽm) trong 14
ngày

.



.

14

- Khám lại sau 5 ngày
Lỵ

- Cho kháng sinh ciprofloxacin trong 3 ngày
- Khám lại sau 3 ngày

Phác đồ điều trị [35]
- Phác đồ A - Điều trị tiêu chảy tại nhà
- Phác đồ B - Điều trị mất nước bằng oresol, bù dịch bằng đường uống tại cơ sở y
tế.
- Phác đồ C - Điều trị nhanh chóng tiêu chảy mất nước nặng
Cả 3 phác đồ đều sử dụng để phục hồi lại lượng nước và muối bị mất khi tiêu chảy
cấp. Cách tốt nhất để bù nước và phòng mất nước cho trẻ là sử dụng dung dịch
oresol. Chỉ truyền tĩnh mạch cho các trường hợp mất nước nặng hoặc thất bại với
đường uống theo phác đồ B.
Từ các hướng xử trí tiêu chảy của WHO và Bộ Y tế đưa ra có thể thấy vai trị của
người chăm sóc trong điều trị tiêu chảy. Người chăm sóc tham gia chính vào việc
bù nước và điện giải kịp thời cho trẻ, phát hiện dấu hiệu nguy hiểm và đưa trẻ đến
khám lại khi cần. Tiêu chảy nếu phát hiện sớm chưa có dấu hiệu mất nước có thể
điều trị tại nhà đơn giản với phương pháp bù dịch bằng đường uống, bổ sung kẽm
với sự hiểu biết của người chăm sóc về tiêu chảy.
1.1.5. Phịng ngừa tiêu chảy
Điều trị tiêu chảy đúng làm giảm nguy cơ tử vong nhưng không làm giảm tỉ lệ mắc
bệnh tiêu chảy. Để giảm tỉ lệ mắc tiêu chảy thì phịng bệnh là điều bắt buộc [1]. Cơ

sở y tế là nơi tốt nhất để điều trị và hướng dẫn các thành viên của gia đình trẻ, giúp
họ thực hiện các biện pháp phòng bệnh tiêu chảy. Khi điều trị tiêu chảy bà mẹ sẽ là
người tiếp nhận những thông tin này. Để tránh đưa quá nhiều thông tin cho bà mẹ,
chỉ nên nhấn mạnh 1 hoặc 2 điểm thích hợp nhất với thực tế của bà mẹ và trẻ.

.


.

15

Theo Tổ chức y tế Thế giới có các biện pháp phịng ngừa tiêu chảy như sau
- Ni con bằng sữa mẹ: Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hồn tồn và
khơng phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác như nước, các loại nước chè, nước hoa
quả, nước cháo, sữa động vật hoặc thức ăn nhân tạo,…
- Cải thiện nuôi dưỡng bằng thức ăn bổ sung (ăn dặm): Thức ăn bổ sung nên cho ăn
khi trẻ 6 tháng tuổi. Thực hành ăn dặm tốt nghĩa là lựa chọn thức ăn giàu chất dinh
dưỡng và chế biến hợp vệ sinh.
- Sử dụng nước sạch: cần chọn nguồn nước sạch nhất có thể, khơng được tắm, giặt
và đại tiện gần nguồn nước, không cho động vật đến gần nguồn nước, uống nước
đun sôi,…
- Rửa tay thường quy: cần phải rửa tay thật kỹ sau khi đi ngoài, sau khi vệ sinh cho
trẻ đi ngoài, sau khi dọn phân cho trẻ, trước khi chuẩn bị thức ăn và trước khi ăn.
- Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm: quan trọng nhất về chế biến và sử dụng
thực phẩm. Không ăn thực phẩm sống, trừ những rau quả đã bóc vỏ và phải ăn
ngay; nấu kỹ thức ăn; ăn thức ăn nóng hoặc hâm kỹ lại trước khi ăn; rửa sạch và
làm khô tất cả dụng cụ trước, sau khi nấu và ăn; bảo quản thức ăn đã chế biến vào
dụng cụ sạch riêng biệt để tránh nhiễm bẩn; sử dụng lồng bàn để tránh ruồi.
- Sử dụng nhà vệ sinh và xử lý phân an tồn.

- Phịng bệnh bằng vắc xin: Phải tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch tiêm
chủng mở rộng. Tiêm phòng sởi có thể giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của
tiêu chảy. Tất cả trẻ em cần tiêm phòng sởi ở độ tuổi khuyến nghị. Rotavirus: đã
triển khai ở các nước phát triển cho thấy hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy do
rotavirus rất tốt. Vắc xin tả uống được chỉ định sử dụng cho những vùng có nguy
cơ dịch theo chỉ đạo của Cục Y tế Dự phòng và Chương trình tiêm chủng mở rộng
quốc gia [1].

.


.

16

1.2. Tổng quan điều trị tiêu chảy tại nhà
1.2.1. Các thuốc điều trị tiêu chảy
1.2.1.1. Kháng sinh
Khi sử dụng kháng sinh trong tiêu chảy cần đặc biệt lưu ý những điểm sau đây:
- Tuyệt đối không được sử dụng kháng sinh cho những trường hợp tiêu chảy thông
thường, điều này khơng hiệu quả và có thể gây nguy hiểm.
- Trước khi sử dụng kháng sinh luôn cân nhắc đến lợi ích và rủi ro cho người bệnh.
- Chỉ sử dụng kháng sinh trong những trường hợp đặc biệt sau:
 Tiêu chảy phân máu,
 Nghi ngờ tả có mất nước nặng
 Có xét nghiệm xác định nhiễm Giardia duoedenalis, amíp.
Với những trường hợp tiêu chảy phối hợp với những nhiễm khuẩn khác như viêm
phổi, viêm đường tiết niệu cần được điều trị đặc hiệu với những kháng sinh cho
những nhiễm khuẩn kèm theo đó [1]
Kháng sinh được sử dụng để điều trị các nguyên nhân đặc biệt gây tiêu chảy được

trình bày trong phụ lục 4.
1.2.1.2. Thuốc chống tiêu chảy
Mặc dù một số thuốc đã được sử dụng phổ biến, nhưng khơng có hiệu quả và
khơng nên sử dụng trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em, một số thuốc có thể gây
nguy hiểm. Những sản phẩm đó gồm:
- Thuốc hấp phụ: Kaolin, attapulgit, smectit, than hoạt cholestyramin,.. Các thuốc
này làm cải thiện việc điều trị tiêu chảy dựa trên khả năng làm săn gây táo và bất
hoạt độc tố của vi khuẩn hoặc những chất khác gây ra tiêu chảy. Tuy nhiên, chưa
có bằng chứng lâm sàng nào trong chỉ định điều trị thường quy tiêu chảy cấp ở trẻ
em.

.


×