Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LOAN PHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LOAN PHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8.34.04.02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HOÀNG MAI

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của cá nhân học viên. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Loan Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo Học
viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt cảm ơn PGS.TS Hồng Mai đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Luận văn nghiên cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về chính
sách cơng được học tại Học viện Hành chính Quốc gia trong khố Cao học
Chính sách cơng - CS2B1 vừa qua.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đồn
thể, cán bộ cơng chức huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã tham gia đóng góp ý

kiến và tạo điều kiện tốt nhất để học viên nghiên cứu đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và những người
thân trong gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và thường xun
động viên khích lệ học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Loan Phƣơng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội huyện Yên Phong giai đoạn (20162018).................................................................................................................. 39
Bảng 2.2: Bảng tình hình dân số huyện Yên Phong giai đoạn(2015- 2018) ... 42
Bảng 2.3: Trình độ học vấn, chuyên môn của lao động Yên Phong ................. 43
Bảng 2.4 : Số nông dân được đào tạo nghề và số nơng dân sau đào tạo nghề
có việc làm ......................................................................................................... 51
Bảng 2.5: Số lao động nông thôn sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ................................................................................................................ 53
Bảng 2.6: Thực hiện vay vốn qua nguồn vốn quỹ Quốc gia ............................. 56
Bảng 2.7: Tình hình giải quyết việc làm cho nơng dân huyện Yên Phong........ 63


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀM CHO NƠNG DÂN........................................................................ 8
1.1. Tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho nông dân. .......................... 8
1.1.1. Tạo việc làm ........................................................................................ 8
1.1.2. Chính sách tạo việc làm cho nơng dân ........................................... 15
1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân .................................. 18
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 18
1.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân ......... 19
1.2.3. Nội dụng của một số chính sách tạo việc làm cho nơng dân .......... 21
1.3. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân ...... 23
1.3.1 . Xây dựng, kế hoạch triển khai thực thực hiện chính sách ................. 23
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho nơng dân ....... 24
1.3.3. Phân cơng, thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân .............. 25
1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng
dân ............................................................................................................. 26
1.3.5. Tổng kết thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân ............. 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông
dân ................................................................................................................. 27
1.4.1. Yếu tố bên trong .............................................................................. 27
1.4.2. Yếu tố bên ngoài .............................................................................. 29


1.5. Kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nơng dân ................................................................................................. 30
1.5.1. Kinh nghiệm huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang ............................... 30
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức ................................................. 31
1.5.3. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, Nam Định ............................... 32
1.5.4. Những bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho
nơng dân huyện Yên Phong. ...................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 35

Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN TẠI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ................................ 36
2.1 Khái quát về huyện Yên Phong............................................................... 36
2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: .................................................. 36
2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội:............................................................ 39
2.1.3. Về dân số- lao động: ....................................................................... 40
2.2. Tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân huyện n
Phong ............................................................................................................. 45
2.2.1. Tình hình xây dựng, kế hoạch triển khai thực thực hiện chính sách
tạo việc làm cho nơng dân: ....................................................................... 45
2.2.2. Tình hình phổ biến, tun truyền chính sách tạo việc làm cho nơng
dân ............................................................................................................. 46
2.2.3. Tình hình phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nơng dân ............................................................................................. 47
2.2. 4. Tình hình thực hiện một số chính sách cụ thể về tạo việc làm cho
nông dân .................................................................................................... 50
2.2.5. Tình hình đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nông dân: ............................................................................................ 60
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân tại
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.................................................................. 61


2.3.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách ......................... 61
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 69
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NƠNG DÂN TẠI HUYỆN YÊN
PHONG, TỈNH BẮC NINH ........................................................................... 70
3.1. Quan điểm tạo việc làm cho nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc

Ninh ............................................................................................................... 70
3.1.1. Quan điểm về tạo việc làm cho nông dân ....................................... 70
3.1.2. Quan điểm của huyện Yên Phong ................................................... 74
3.1.3. Định hướng của huyện Yên Phong.................................................. 74
3.2. Một số giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho
nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 75
3.2.1 Hồn thiện cơng tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân ............. 75
3.2.2. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho
nông dân .................................................................................................... 79
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách ...... 80
3.2.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể trong thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân.... 82
3.2.5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát q trình
thực hiện chính sách, có cơ chế khen thưởng và kỷ luật thích hợp .......... 82
3.2.6. Chú trọng tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc
làm cho nông dân ...................................................................................... 84
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 88
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

GDNN-GDTX


Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên

GD- NHCSXH

Giao dịch- ngân hàng chính sách xã hội

GD- ĐT

Giáo dục – Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ –TB & XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thơn


TC-KH

Tài chính- Kế hoạch

THPT

Trung học phổ thơng

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

TT

Thơng tư

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm có vai trị hết sức quan trọng trong q trình tồn tại và phát triển
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và tồn xã hội. Giải quyết việc làm là nhiệm vụ
mang tính thường xuyên thu hút sự tham gia của cả Nhà nước và toàn xã hội.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi mà nguồn lao động xã hội
còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng nơng thơn thì u cầu tạo việc
làm cho người lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan Nhà
nước. Chính sách tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng, vừa
có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo ổn định đời sống xã hội
cho mỗi người dân. Những năm qua, chính sách tạo việc làm của nhà nước đã
mang lại kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế tạo việc làm được chú trọng,
phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động
quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về việc làm được bổ sung ngày
càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật
Lao động, Luật dạy nghề, Luật bảo hiểm xã hội và nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo ra hành lang pháp lý cho việc thực hiện những chính sách tạo việc
làm cho nông dân.
Những năm gần đây Huyện ủy, UBND huyện Yên Phong đã nhận được sự
quan tâm, ủng hộ của Trung ương, của tỉnh,về điều kiện thuận lợi cho việc
thành lập các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn như Khu công nghiệp Yên
Phong I, Khu công nghiệp Yên Phong II, Cụm công nghiệp đa nghề Đông
Thọ... Với những điều kiện và lợi thế đó khơng chỉ giúp tập trung phát triển
kinh tế theo hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các ngành nghề dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; tạo thuận
lợi thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn,
1


từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác triệt để các tiềm năng, thế
mạnh của địa phương mà còn giúp giải quyết việc làm cho lao động địa

phương. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới sự chuyển dịch cơ
cấu lao động, mất cân bằng cung - cầu lao động. Vậy vấn đề đặt ra là giải quyết
việc làm cho lao động nói chung và người nơng dân nói riêng trên địa bàn
huyện như thế nào để hiệu quả, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người nông
dân, đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, đời sống xã hội bền vững là một bài
toán không dễ giải quyết.
Trên thực tế huyện Yên Phong đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo việc
làm cho nơng dân trên địa bàn huyện. Trong thời gian từ năm 2013- 2018 hoạt
động tạo việc làm cho nông dân trên địa bàn huyện đã có những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, do tình trạng tình trạng diện tích đất nơng nghiệp ngày càng
hạn hẹp, nơng dân có học vấn và trình độ tay nghề thấp nên chỉ tìm được cơng
việc không ổn định, thu nhập thấp và gặp nhiều rủi ro. Một số ít nơng dân đã
mở các cơ sở sản xuất chế biến, chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, dịch vụ
nhưng do thiếu kinh nghiệm và chưa áp dụng khoa học công nghệ nên hiệu quả
không cao. Để đạt được hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu thì cơng tác tổ
chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh phải có những đổi mới nhất định về nội dung, hình thức, phương
pháp thực hiện của chính quyền các cấp, sự tham gia vào cuộc của các tổ chức
và người dân ở địa phương. Vì thế cần có sự nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức
thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài : “ Thực hiện chính
sách tạo việc làm cho nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc nghiên cứu về chính sách tạo việc làm cho khu vực nông thôn và
nông dân đã được nhiều học giả nghiên cứu ở các cấp độ, phạm vi khác nhau.

Cơng trình nghiên cứu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2005) về “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi
để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích quốc gia”[2]. Nghiên cứu được tiến
hành phân tích đánh giá thực trạng về thu nhập, đời sống việc làm của người có
đất bị thu hồi trên địa bàn 07 tỉnh, thành phố. Đó là Bắc Ninh, Hà Nội, Hải
Phịng, Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ, Tp Hồ Chí Minh. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy những hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất gặp nhiều khó khăn trong
đời sống, đặc biệt là về việc làm. Trước thực trạng này, nghiên cứu đã đề xuất
các phương hướng, giải pháp đi cùng với các điều kiện giải quyết việc làm, tạo
ra thu nhập, ổn định đời sống của người có đất bị thu hồi.
Đặng Thị Loan, năm 2015, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên
cứu là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đưa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh [22].
Chu Tiến Quang - Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương, Ban Chính sách
phát triển nơng thơn - NXB Nơng nghiệp năm 2011,“Việc làm ở nông thôn Thực trạng và giải pháp” [31]. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng lao
động, việc làm ở nông thôn nước ta, tác giả đã đưa ra những giải pháp mang
tính tồn diện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của lao động
nông thôn nhất là trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
Luận văn thạc sĩ “ Giải quyết việc làm cho người lao động tại huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Huyền [20]. Trên cơ sở phân
3


tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh; đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường giải quyết việc
làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động tại Yên Phong.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Nhường, năm 2011 “Chính sách

an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công
nghiệp(nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [26]. Đề tài tập trung phân tích những nội
dung lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất
nơng nghiệp qua nghiên cứu tình huống ở tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu
đã cho thấy sự cần thiết phải bảo đảm an sinh xã hội trong đó có tạo việc làm
cho người nơng dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất. Sử dụng mô hình SWOT đề
tài tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm xây dựng và hồn thiện chính sách an sinh xã hội đối
với người nông dân bị thu hồi đất nơng nghiệp.
Nguyễn Thúy Hà, năm 2013, “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”, báo cáo chuyên đề cuả Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu
Lập pháp[8]. Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lí luận về việc làm và hệ
thống chính sách việc làm của nước ta hiện nay.
Luận văn thạc sĩ, năm 2017 Học viện hành chính Quốc gia “ Thực hiện chính
sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lưu Vũ Minh Quân
[21]. Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm luận văn đề
xuất một số giải pháp cho vấn đề tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Ngun.
Ngồi ra cịn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí với những tư cách tiếp
cận khác nhau và một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Các cơng trình nghiên
cứu khoa học đã đề cập đến vấn đề tạo việc làm cho lực lượng lao động nói
chung, lao động nơng dân nói riêng. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập
và phân tích một cách có hệ thống vấn đề thực hiện chính sách tạo việc làm cho
nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, học viên đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài luận văn này để đề cập những vấn đề còn đang bỏ trống trên
đây và đề xuất giải pháp cho vấn đề cịn đang bỏ trống đó.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho những giải pháp hồn
thiện việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu tổng quan những cơng trình liên quan đến thực hiện chính
sách tạo việc làm cho nông dân để xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo việc làm, chính sách tạo việc làm, thực
hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân.
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông
dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh những năm qua.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách tạo
việc làm cho nơng dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của các chủ thể trong q trình thực hiện chính sách tạo việc
làm cho nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay.
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung, hình thức và giải pháp tổ
chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lênin những quan điểm chính trị của
5


Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về lao động, việc làm của
nông dân trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của

Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Do tính chất đặc thù của chính sách tạo
việc làm cho nông dân tại huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, nguồn dữ liệu chủ
yếu được học viên thu thập và phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp, đó là các dữ
liệu sẵn có và phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong toàn bộ các chương
của luận văn, đặc biệt sử dụng nhiều nhất trong Chương 1 - Cơ sở khoa học về
thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân. Phương pháp này được sử
dụng trong việc khảo cứu các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài, phân
tích những nội dung chính, phương pháp được sử dụng và các kết luận đã đạt
được cũng như những điểm cần tiếp tục nghiên cứu trong các nghiên cứu trước
đó. Hơn nữa, học viên cũng kế thừa được một số nội dung cơ bản về mặt lý
luận và thực tiễn về tạo việc làm cho nông dân và sử dụng cho việc phân tích
nội dung các chương khác của luận văn.
+ Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và từ nguồn dữ
liệu thứ cấp sẽ được xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng các bảng biểu về
việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân tại huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc từng khía cạnh
khác nhau của chính sách tạo việc làm cho nơng dân, trong khi đó phương pháp
6


tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa ra
những nhận định và đánh giá chung về vấn tạo việc làm cho nơng dân. Phân

tích và tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên
nhân trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân tại huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tạo
việc làm cho nơng dân.
Phân tích, đánh giá thực trạng q trình tổ chức thực hiện chính sách tạo
việc làm cho nơng dân.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở, góp phần đổi mới
việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân nói chung và huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Luận văn đưa ra các giải pháp, giúp các cơ quan chức năng làm tốt cơng
tác thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân huyện n Phong phù hợp
với tình hình thực tế những năm tới.
Là nguồn tư liệu cho chính quyền huyện Yên Phong tham khảo trong quá
trình thực hiện chính sách của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho nơng dân;
Chương 2: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho cho nông dân tại huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm cho
nông dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7


Chƣơng 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀM CHO NƠNG DÂN
1.1. Tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho nông dân.
1.1.1. Tạo việc làm
1.1.1.1. Việc làm
a. Khái niệm:
Con người là nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho bản thân và
xã hội. Để có được điều đó, con người phải dùng sức lao động thông qua những
việc làm cụ thể, vậy thế nào là việc làm?
Theo ILO thì “Việc làm là những hoạt động được trả công bằng tiền hoặc
bằng hiện vật”.
Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động thì “Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
[1,tr42]. Việc làm là hoạt động lao động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm,
tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một
cộng đồng nào đó. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật; và những
công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc gia đình mình, khơng
được trả cơng cho cơng việc đó.
Khái niệm việc làm của Luật Lao động bao gồm một phạm vi rất rộng, từ
những công việc chính thức được thực hiện trong nhà máy, xí nghiệp đến các
hoạt động lao động hợp pháp tại khu vực phi chính thức đều được coi là việc
làm. Khái niệm này mang một ý nghĩa pháp luật- xã hội to lớn khi nó đã xóa bỏ
sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động viên mọi tổ
8


chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Đồng thời cũng thể hiện đặc
trưng của Nhà nước pháp quyền là khuyến khích mọi người tham gia làm

những việc mà khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời
gian làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc
làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn
này là 8 giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo khơng có việc làm
vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học
có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một cơng việc nào đó với thời gian
thực tế làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có
việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ,
vẫn được tính là người có việc làm. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực
tế và nhu cầu làm thêm của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ
trước điều tra. Người có việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và
người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ
làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với
người làm các công việc năng nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các cơng việc nặng
nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
Người khơng có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng
chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc [34] .

9


Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian
nhất định, những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc
nhưng khơng có việc làm và tích cực tìm việc làm.

Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân
chia “việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện việc làm trong một tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong việc thực hiện một cơng việc nào đó. Sự phân chia trên
đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không gian và thời gian
trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó [20].
b. Vai trị của việc làm
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu
đối với từng cá nhân và tồn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của
từng cá nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập
trung vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có
trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,..). Việc khơng có việc làm trong dài
hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề
nghiệp làm hao mịn và mất đi kiến thức, trình độ vốncó.
10


Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là
đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên
tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo

cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hồ
giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát
triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của
người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích
cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì
xã hội đó được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã
hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn
thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng
về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã
hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu
cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về
phát triển và tự hồn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi khơng có việc làm
sẽ ảnh hưởng đến lịng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên
nhân phát sinh các tệ nạn xã hội.
1.1.1.2. Việc làm cho nơng dân
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: nông dân là người lao động
cư trú ở nông thôn, sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành,
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai.
Có ý kiến cho rằng: nơng dân là lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh nông nghiệp; hoặc ý kiến khác: nông dân là một bộ phận của lực
lượng lao động, bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao
động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm tàng (có khả
năng lao động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu
vực địa lý bao trùm tồn bộ dân cư nơng thơn).
11


Đặc điểm việc làm của nông dân:

Lao động nông nghiệp của nông dân là thứ lao động tất yếu, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu lao động của đất nước cũng như trong giai đoạn trước
khi thu hồi đất của nông dân. Ở Việt Nam, xuất phát điểm của quá trình CNH,
HĐH đất nước là một nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất lương thực và bảo đảm sự sinh tồn của
dân cư.Đây cũng là đặc trưng cơ bản của các nước có nền văn minh lúa nước
trên thế giới. Với tỷ lệ trên 65% dân số sống ở nông thôn, lực lượng lao động
nông nghiệp chiếm từ 65 - 70% tổng lao động toàn xã hội; năng suất lao động
thấp; phân công lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn kém phát triển điều
này tạo ra áp lực buộc người dân phải sống dựa vào đất nơng nghiệp - con
đường cơ bản để duy trì sự sống.
Quy mô việc làm ở nông thôn cho đến ngày nay vẫn chủ yếu ở quy mô
nhỏ lẻ, quy mô gia đình. Mỗi một đơn vị, một cơ sở sản xuất chỉ giải quyết
được việc làm cho 3 - 4 nhân công. Việc xuất hiện và ngày càng phát triển các
trang trại có quy mơ ngày càng lớn hiện nay ở các vùng nông thôn đang tạo
một nhu cầu hợp tác mới trong lao động sản xuất ở nông thôn và cùng theo đó
sẽ tạo ra quy mơ việc làm lớn hơn. Tuy nhiên cho đến ngày nay, mặc dù nhu
cầu này đang phát triển những vẫn chưa chiếm được tỷ lệ cao trong việc cung
cấp việc làm cho lao động ở nơng thơn.
Lao động của nơng dân mang tính chất là lao động giản đơn, cơng việc
mang tính nặng nhọc, hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp hơn so với
các ngành sản xuất khác. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là gắn với tự nhiên,
chịu sự tác động của tự nhiên; đất đai là yếu tố chính, giữ vai trị quyết định đến
sản xuất nơng nghiệp. Mặc dù có hàng ngàn năm kinh nghiệm trồng lúa, nhưng
cho đến ngày nay mọi công cụ lao động phục vụ cho công nghệ trồng lúa vẫn chỉ
là các dụng cụ cầm tay, thủ công. Từ khâu làm đất, chăm sóc, tưới tiêu, bón
12


phân, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch… trong ngành trồng trọt, người nông dân

vẫn làm bằng phương pháp thủ công. Một số loại máy móc như máy cày, máy
gặt đập liên hợp, bơm phun nước… thời hợp tác hố nơng nghiệp đã có lúc được
đưa vào đồng ruộng nhưng khơng mang lại hiệu quả kinh tế, khơng có người
quản lý và duy tu sửa chữa kịp thời nên đã dần dần mai một. Trong thời kỳ đổi
mới, một phần là do ruộng đất chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ để khốn sản cho
dân nên việc áp dụng máy móc khơng mấy thuận lợi, mặt khác người nông dân
không đủ vốn đầu tư và cũng khơng đủ trình độ kỹ thuật để sử dụng các công cụ
lao động hiện đại. Trong những năm gần đây, một số vùng nông thôn đã phát
triển theo hướng cơ giới hố, nhiều cơng cụ lao động hiện đại đã được dần dần
sử dụng. Nhưng xu hướng chính cho đến bây giờ vẫn là dùng các cơng cụ thủ
cơng, lạc hậu. Do diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé, manh
mún nên đã là nhân tố cản trở lớn cho việc cơ giới hố nơng nghiệp, áp dụng
máy móc, khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Do vậy, hoạt động sản xuất nông
nghiệp của nông dân nước ta vẫn phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động giản đơn
của người lao động; vẫn là những hoạt động địi hỏi tính nặng nhọc trong sản
xuất hơn so với các ngành sản xuất khác.
Chất lượng lao động của nơng dân cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới. Nơng dân Việt Nam có truyền thống chịu thương, chịu
khó; cần cù, chăm chỉ; có truyền thống yêu nước; quyền lợi và trách nhiệm gắn
bó chặt chẽ với Đảng, với đất nước... Bên cạnh đó, nơng dân Việt Nam cũng
cịn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế, của sự
nghiệp phát triển đất nước.
Việc làm của nơng dân mang tính thời vụ. Trong sản xuất nông nghiệp,
thời gian gián đoạn lao động là rất lớn. Thời gian cây trồng, vật nuôi chịu sự
tác động của tự nhiên trong quá trình sinh trưởng chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, nhu
cầu về việc làm có biên độ dao động lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là
13


phần đa nông dân trở nên nhàn rỗi trong giai đoạn đó. Chính đặc điểm này đã

ảnh hưởng lớn đến mức độ sử dụng lao động khi thời vụ đến và tình trạng thiếu
việc làm của nơng dân trong thời gian nông nhàn.
Khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp. Tại khu vực nơng thơn, nơng
nghiệp có thể coi là một nghề nghiệp "gia truyền" rộng rãi. Từ đời này sang đời
khác, phần lớn lao động nông nghiệp chủ yếu sản xuất theo thói quen, kinh nghiệm
và những kỹ năng lao động đơn giản. Chính yếu tố này khiến năng suất lao động
trong nông nghiệp ngày càng tụt lại so với các ngành nghề phi nông nghiệp.
1.1.1.3. Tạo việc làm
Con người cần có việc làm để tồn tại và phát triển, nhưng không phải
trong xã hội đến độ tuổi lao động là đều có việc làm, nên tạo việc làm là điều
cần thiết của mỗi quốc gia
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013): “Tạo việc làm là quá trình tạo điều
kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu thị trường”[2,tr.377].
Việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sứclao động và tư liệu sản
xuất bao gồm cả về mặt số lượng và chất lượng. Để tạo ra việc làm thực sự cần
có mơi trường thuận lợi cho sự kết hợp của hai yếu tố trên. Tạo việc làm có
thểđược hiểu trên một số khía cạnh sau:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất.Số lượng và chất
lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư và tiến bộ khoa học kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sứclao động. Số lượnglao động phụ
thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự
di chuyển của lao động. Chất lượng laođộng phụ thuộc vào sự phát triển của
giáo dục đào tạo và sự phát triển của y tế, thể thao và các yếu tố khác.

14



Ba là, hình thành mơi trường cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tư
liệu sản xuất. Nó bao gồm các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính
sáchthu hút khuyến khích đầu tư…….
Trên thị trường việc làm chỉ hình thành khi người lao động và người sử
dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi. Do vậy tạo việc làm cần được xem
xét cả phí người lao động , người sử dụng lao động và cả vai trò của Nhà nước.
Như vậy tạo việc làm cho nông dân là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế- xã hội từ vi mơ đến vĩ mô tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội,
tạo điều kiện để cho nơng dân có thể có việc làm.
1.1.2. Chính sách tạo việc làm cho nơng dân
1.1.2.1. Chính sách việc làm
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội.
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một
đường lối hành động được thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà
cai trị, chính khách…”
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…”[36, tr.475].
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách, nhưng các quan điểm
đều có điểm chung: Chính sách là sự lựa chọn hành động của Nhà nước (hay
chủ thể) tác động lên đối tượng để đạt mục tiêu nhất định.
Theo cuốn “Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản” (do PGS.TS
Nguyễn Hữu Hải biên soạn) quan niệm: “Chính sách cơng là kết quả ý chí
chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
các vấn đề công trong xã hội”[9,tr.51].

15


Chính sách cơng có đặc điểm: Do nhà nước ban hành; phải tác động đến
đời sống cộng đồng; có mục tiêu ổn định; phải chứa đựng cả mục tiêu và biện
pháp chính trị và đặc biệt là phù hợp với đường lối của Đảng cầm quyền.
Chính sách cơng là một loại công cụ mà các nhà nước dùng để quản lý
kinh tế - xã hội, chuyển tải ý chí của nhà nước đối với các đối tượng quản lý,
khuyến khích các hoạt động kinh tế, xã hội để mọi thành viên trong xã hội đều
có thể đóng góp sức mình, kìm hãm hay hạn chế các mặt tiêu cực của xã hội,
đảm bảo cho sự cân đối, ổn định về mọi mặt của xã hội, phát huy được những
mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Chính sách việc làm là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước trong việc
giải quyết tình trạng lao động thiếu việc làm trong xã hội.
1.1.2.2. Chính sách tạo việc làm cho nông dân
Trong khuôn khổ nghiên cứu luận văn này, chính sách tạo việc làm cho nơng
dân có thể được hiểu là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước để định hướng về
mục tiêu và cách thức tạo việc làm cho nông dân.
Về cơ bản, chính sách tạo việc làm cho nơng dân quan tâm đến một số
khía cạnh sau:
- Định hướng các mục tiêu về việc làm và tạo việc làm cho nông dân nói
chung và nơng dân ở các vùng khác nhau;
+ Định hướng mục tiêu thơng qua hồn thiện hệ thống pháp luật, xây
dựng và ban hành các chính sách tạo việc làm cho nơng dân. Nhà nước thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng về tạo việc làm cho nơng dân theo hướng:
+ Hồn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật về thị trường lao động: Luật
việc làm, Bộ Luật lao động, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Thuế, Luật Đầu tư;
+

Ban hành luật, pháp lệnh về vấn đề tạo việc làm cho nông dân;


+ Ban hành cơ chế chính sách về đạo tạo nghề, định hướng nghề nghiệp
cho nông dân;
16


×