Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp để phát triển loại hình công ty hợp danh tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.44 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................3
2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................5
CHƢƠNG I ................................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LOẠI HÌNH CƠNG TY HỢP DANH.............6
1.1. Sự hình thành cơng ty hợp danh ...................................................................6
1.1.1. Nguồn gốc...................................................................................................6
1.1.2. Sự hình thành và phát triển công ty hợp danh trên thế giới .......................6
1.1.3. Sự hình thành và phát triển cơng ty hợp danh tại Việt Nam ......................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị cơng ty hợp danh .......................................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật các nƣớc trên thế
giới.......... .............................................................................................................9
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam ......10
1.2.3. Vai trị của cơng ty hợp danh....................................................................14
1.3. Thành lập cơng ty hợp danh ........................................................................14
1.3.1. Đối tƣợng đƣợc đăng ký thành lập ...........................................................14
1.3.2. Thủ tục đăng ký kinh doanh .....................................................................15
1.4. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty hợp danh .................................................19
1.4.1. Hội đồng thành viên .................................................................................19
1.4.1.1. Thành phần Hội đồng thành viên ................................................19
1.4.1.2. Thể thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên ..........29
1.4.1.3. Triệu tập họp Hội đồng thành viên .............................................32
1.4.2. Vấn đề quản lý, điều hành công ty hợp danh của thành viên hợp danh 23
1.5. Quy chế thành viên công ty hợp danh .......................................................24


1.5.1. Quy chế thành viên hợp danh....................................................................24


1.5.1.1. Xác lập tƣ cách thành viên hợp danh ...........................................24
1.5.1.2. Chấm dứt tƣ cách thành viên hợp danh .......................................29
1.5.1.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh ..............................32
1.5.2. Quy chế thành viên góp vốn .....................................................................38
1.5.2.1. Xác lập tƣ cách thành viên góp vốn .............................................38
1.5.2.2. Chấm dứt tƣ cách thành viên góp vốn .........................................39
1.5.2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn .................................40
1.5.3. Tiếp nhận thành viên mới ....... .................................................................42
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ..........................................................................................42
CHƢƠNG II ............................................................................................................44
THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY HỢP DANH TẠI VIỆT NAM ............................................................44
2.1. Thực trạng trong quy định pháp luật và hoạt động thực tiễn của loại
hình cơng ty hợp danh ở Việt Nam ....................................................................44
2.1.1. Nhận thức của xã hội và ƣu, nhƣợc điểm về công ty hợp danh ................44
2.1.1.1. Nhận thức của xã hội về công ty hợp danh ..................................44
2.1.1.2. Ƣu, nhƣợc điểm của công ty hợp danh ........................................45
2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật về công ty hợp danh ................................46
2.1.3. Thực trạng đăng ký kinh doanh của các công ty hợp danh ......................48
2.2. Giải pháp phát triển công ty hợp danh tại Việt Nam ...............................49
2.3. Một số kiến nghị phát triển công ty hợp danh tại Việt Nam ....................52
TIỂU KẾT CHƢƠNG II ...........................................................................................53
KẾT LUẬN ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm
ơn đến quý thầy cô khoa Luật, trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
- Hutech, đã ln tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, cho em nhiều

kiến thức và tƣ vấn các vấn đề chuyên môn trong bốn năm học, đặc biệt đã tạo cơ
hội để em đƣợc nghiên cứu, tìm hiểu về khố luận nhƣ hôm nay.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hƣớng dẫn: Thạc sĩ Vũ Anh Sao,
Thầy đã hết lòng, tận tâm giúp đỡ em, đƣa ra những lời khun và sửa chữa những
điểm thiếu sót trong khố luận. Một lần nữa em trân trọng cảm ơn Thầy!
Cuối cùng, do kiến thức cũng nhƣ kỹ năng nghiên cứu cịn nhiều hạn chế nên
khố luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc
sự quan tâm và ý kiến đánh giá từ quý Thầy, Cô!
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2018
Ngƣời thực hiện

Lý Phƣơng Thảo

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: LÝ PHƢƠNG THẢO, MSSV: 1411270377, Lớp: 14DK04
Tôi xin cam kết các số liệu, thông tin sử dụng trong khoá luận tốt nghiệp này
đƣợc thu thập từ nguồn thực tế, trên các sách báo khoa học chuyên ngành (có trích
dẫn đầy đủ và theo đúng qui định)
Nội dung trong khố luận này do bản thân tìm hiểu, nghiên cứu KHÔNG
SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trƣờng và Pháp luật.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2018
Ngƣời thực hiện

Lý Phƣơng Thảo


2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với một quốc gia nhƣ Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới thì mơi trƣờng pháp lý nói chung và trong hoạt động
kinh doanh nói riêng vơ cùng quan trọng. Chính vì vậy việc liên tục hồn thiện
chính sách pháp luật kinh tế, trong đó có pháp luật về doanh nghiệp ln là nhiệm
vụ trọng tâm.
Ở Việt Nam, ngay từ khi Thực dân Pháp đô hộ đất nƣớc ta, công ty hợp danh đã
đƣợc quy định dƣới hình thức là Hội ngƣời trong dân luật Bắc kỳ năm 1931, dân
luật Trung kỳ 1936 và Bộ luật Thƣơng mại Sài Gòn trƣớc năm 1975. Cho đến
những năm cuối của thế kỷ XX, khi nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hơn một thập kỷ, thì công ty hợp danh lần đầu tiên
đƣợc quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 với vỏn vẹn chỉ có 4 điều (từ
Điều 95 đến Điều 98). Một vài năm sau đó, những quy định về cơng ty hợp danh đã
bộc lộ những nhƣợc điểm khi nhà đầu tƣ không mặn mà với loại hình doanh nghiệp
này. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định 11 điều đối với công ty hợp danh (từ
Điều 130 đến Điều 140). Trong gần 10 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp năm
2005, số lƣợng công ty hợp danh vẫn chỉ dừng lại ở con số vài chục, điều này chứng
tỏ loại hình cơng ty vẫn còn chƣa hấp dẫn các nhà đầu tƣ kinh doanh. Đến Luật
Doanh nghiệp 2014 vẫn quy định hình thức công ty hợp danh gồm 11 điều (từ Điều
172 đến Điều 182) và chƣa khắc phục đƣợc những đặc điểm cố hữu của loại hình
cơng ty này. Mơ hình cơng ty này đã đƣợc quy định chi tiết rõ ràng hơn, phù hợp
với tình hình kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, những quy định ấy vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu thực tiễn và chƣa phát huy đƣợc hết những điểm mạnh vốn có của
loại hình cơng ty này.
Xét về thời gian, thì cơng ty hợp danh là một trong những loại hình doanh
nghiệp ra đời sớm nhất trên thế giới, nhƣng với Việt Nam nó chỉ mới tồn tại cách

đây không lâu. Mặc dù vậy, nhƣng cũng không thể coi là mới mẻ, xa lạ để các nhà
đầu tƣ ngoảnh mặt với mơ hình này, nhƣng trên thực tế số lƣợng công ty hợp danh
đang hoạt động hiện nay rất ít. Có rất nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan,
một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tƣợng trên là môi trƣờng pháp
lý chƣa thuận lợi, chặt chẽ, chƣa tạo đƣợc tiền đề, cũng nhƣ động lực để các nhà
đầu tƣ thấy sự hấp dẫn khi lựa chọn mơ hình này.
Có nên khai trừ loại hình này hay cần phải điều chỉnh lại các quy định của pháp
luật để tạo bàn đạp cho loại hình này đƣợc phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng

3


rãi. Xuất phát từ những lý do trên nên đề tài “Thực trạng và giải pháp để phát
triển loại hình công ty hợp danh tại Việt Nam” đƣợc chọn với mong muốn làm
sáng tỏ những đặc điểm, bản chất pháp lý của loại hình cơng ty này, từ đó đƣa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần xây dựng và hồn thiện pháp luật về
cơng ty hợp danh.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng ty hợp danh là một mơ hình kinh doanh tƣơng đối phổ biến ở các nƣớc
trên thế giới. Mơ hình kinh doanh này đã trở nên gần gủi với ngƣời dân cũng nhƣ
thị trƣờng của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam công ty
hợp danh mới xuất hiện từ thời Pháp thuộc và sau đó hiện tƣợng kinh doanh này tồn
tại dƣới những hình thức pháp lý nhƣ: Nhóm kinh doanh, tổ hợp tác, … Dƣới góc
độ pháp lý, hình thức kinh doanh này mới chỉ đƣợc ghi nhận trong Luật doanh
nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và nay là Luật doanh nghiệp 2014 tiếp tục
hoàn thiện và mở rộng thêm các quy định về loại hình cơng ty hợp danh. Điều này
chứng tỏ sự kỳ vọng của nhà làm luật đối với loại hình cơng ty hợp danh ngày càng
lớn.
Cơng ty hợp danh đƣợc coi là một hiện tƣợng pháp luật mới ở Việt Nam và
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu luật học lựa chọn làm đề tài trong các bài viết nhƣ:

- Bài viết của tác giả Đồng Ngọc Ba "Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 1/2005.
- Bài viết “Khái niệm công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp 2005”, Tạp chí
nghiên cứu lập pháp, số 11, tác giả Ngô Huy Cƣơng.
- Bài Viết “Một số vấn đề về công ty hợp danh ở Việt Nam theo Luật Doanh
nghiệp và hƣớng đề xuất hoàn thiện” tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải.
- Bài viết của Nguyễn Thị Kim Thoa, “Công ty hợp danh theo Luật Doanh
nghiệp 2005”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh. Và cịn nhiều bài viết khác đã nghiên cứu về “công ty hợp danh”.
Tuy nhiên, khác với các bài nghiên cứu trƣớc đây, luận văn của em sẽ tập trung
đi sâu hơn khi nghiên cứu về các quy định, vấn đề pháp lý xoay quanh công ty hợp
doanh, đặc biệt là cập nhật các điều luật mới từ Luật Doanh nghiệp 2014. Những
con số thực tế đƣợc thống kê rõ ràng về công ty hợp danh trong những năm gần
đây, hơn thế luận văn còn đề xuất cụ thể nhất những giải pháp để phát triển công ty
hợp danh trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:

4


- Khoá luận nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam về công ty hợp
danh nhƣ: Thành lập, cơ cấu tổ chức, quản lý, vận hành công ty hợp danh,… để làm
rõ những vấn đề có tính ngun tắc, cần thiết cho việc hoàn thiện các quy định của
pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt khơng gian: Khố luận tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về
công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp 2014 và thực tiễn số lƣợng công ty hợp
danh trên phạm vi cả nƣớc.
- Về mặt thời gian: Khoá luận chủ yếu nghiên cứu từ khoảng thời gian 2014 trở

lại đây, khi mà Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp 2005.
Cụ thể là giai đoạn năm 2016 – 2017 và giai đoạn ba tháng đầu năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, thống
kê, cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích đƣợc sử dụng xuyên suốt ở chƣơng 1 từ mục
1.3 đến mục 1.6 khi phân tích các vấn đề về thành lập cơng ty, quy chế thành viên,
cơ cấu tổ chức, quản lý công ty hợp danh.
- Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng ở mục 2.1.3 phục vụ nghiên cứu thực
trạng đăng ký kinh doanh của các công ty hợp danh trên phạm vi cả nƣớc.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn sẽ gồm 2 chƣơng:
+ Chƣơng I: Một số vấn đề chung về loại hình cơng ty hợp danh
+ Chƣơng II: Thực trạng, giải pháp và một số kiến nghị để phát triển công ty
hợp danh tại Việt Nam

5


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LOẠI HÌNH CƠNG TY HỢP DANH
1.1.

Sự hình thành cơng ty hợp danh
1.1.1.
Nguồn gốc

Một trong những loại hình cơng ty có mặt sớm nhất trong lịch sử đó là cơng ty
hợp danh. Khái niệm về “hợp danh” bắt đầu xuất hiện và tồn tại từ khi con ngƣời

bắt đầu hợp tác với nhau. Ngƣời ta đã tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo
nghĩa rộng trong các bộ luật thời Babylone, Hy Lạp và La Mã cổ đại. trong Bộ luật
Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300 trƣớc công nguyên cũng đã có chế
định về hình thức hợp danh.
Ở Châu Âu, Châu Á tập quán kinh doanh của các thƣơng nhân, sự liên kết
những phƣờng, hội ngƣời buôn là tiền đề ban đầu hình thành nên những hình thức
hợp danh sau này.
Ban đầu, công ty chỉ là những liên kết giản đơn của các thƣơng nhân quen biết
nhau. Sự quen biết dựa trên yếu tố nhân thân tạo nên sự tin cậy về mặt tâm lý. Yếu
tố nhân thân của thành viên hợp danh đƣợc coi trọng hàng đầu khi thành lập cơng
ty. Do đó, loại hình cơng ty đầu tiên ra đời trên thế giới là công ty đối nhân, tức là
công ty gồm các thành viên quen biết và tin cần liên kết lại, yếu tố con ngƣời quan
trọng hơn yếu tố vốn. Đặc điểm cơ bản của công ty đối nhân là khơng có sự tách
bạch tài sản công ty với tài sản cá nhân. Các dạng của công ty đối nhân gồm công ty
hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản và công ty hợp vốn theo cổ phần.
Nhƣ vậy, cơng ty hợp danh là loại hình đặc trƣng của công ty đối nhân. Các nhà
nghiên cứu cho rằng đây là loại hình cơng ty ra đời sớm nhất trên thế giới.
1.1.2.

Sự hình thành và phát triển công ty hợp danh trên thế giới

Công ty hợp danh là một trong bốn mơ hình tổ chức kinh doanh đƣợc pháp luật
doanh nghiệp ghi nhận. Về mặt lịch sử, cơng ty hợp danh là mơ hình cơng ty xuất
hiện đầu tiên và đƣợc pháp luật của nhiều nƣớc trên thế giới ghi nhận.
Vào khoảng thế kỷ thứ XIII, ở các thành phố lớn của Châu Âu có điều kiện địa
lý thuận lợi cho việc giao lƣu buôn bán, đã xuất hiện các công ty thƣơng mại đối
nhân đầu tiên. Sang đầu thế kỷ XVII các công ty đối vốn cũng ra đời. Sự ra đời của
các công ty kéo theo nhu cầu cần phải có pháp luật điều chỉnh. Lịch sử luật công ty
gắn liền với các quy định về liên kết, hợp đồng và các quan hệ nợ nần trong La Mã.
Luật công ty hiện đại ra đời cùng với thời kỳ tự do hóa tƣ sản. Các cơng ty hoạt

động theo luật tƣ và chịu rất ít sự giám sát của nhà nƣớc. Năm 1807 Pháp ban hành

6


Bộ luật thƣơng mại, thể chế hóa quan điểm tự do hóa hoạt động kinh doanh, sau đó
các nhiều nƣớc châu Âu đã ban hành luật thƣơng mại. Mặc dù vậy, việc thành lập
vẫn cần giấy phép của nhà nƣớc.
Đến năm 1870, hầu hết các nƣớc đều bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép thành lập.
Cơng dân hồn tồn có quyền tự do thành lập công ty và tự do hoạt động. Nhà nƣớc
chỉ đƣa ra các quy định bắt buộc, các cơng ty có nghĩa vụ đăng ký theo các quy định
của pháp luật, căn cứ vào kết quả thẩm định của các chuyên gia kiểm toán độc lập.
Do sự tự do hóa kinh doanh nên xảy ra nhiều vụ lừa đảo trong công chúng, đặc biệt
là trong chiến tranh, vì vậy vấn đề hồn thiện pháp luật đƣợc đặt ra. Đức là một
trong những nƣớc xuất hiện mô hình cơng ty sớm. Năm 1870, ban hành Luật cơng
ty cổ phần, sau đó đƣợc bổ sung bởi Bộ luật thƣơng mại 1897, sau này thay thế
bằng Luật công ty cổ phần. Từ năm 1937 đến 1965 ban hành Luật công ty cổ phần
mới. Năm 1892 ban hành Luật công ty trách nhiệm hữu hạn.
Từ lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về mơ hình cơng ty trên thế
giới đã cho thấy có hai loại cơng ty cơ bản: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
Công ty đối nhân là công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi
độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu.
Công ty đối nhân có hai dạng cơ bản:
 Cơng ty hợp danh: là loại hình cơng ty trong đó các thành viên cùng
nhau tiến hành hoạt động kinh doanh dƣới một tên chung và cùng liên
đới chịu trách nhiệm tài sản vô hạn về các khoản nợ của công ty.
 Công ty hợp danh hữu hạn (hay cịn gọi là cơng ty hợp vốn đơn giản):
là loại cơng ty có ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm tài sản vô
hạn (thành viên nhận vốn), còn thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm
tài sản hữu hạn trong số vốn góp vào cơng ty (thành viên góp vốn).

Cơng ty đối vốn là cơng ty khơng quan tâm đến nhân thân ngƣời góp vốn mà
chỉ quan tâm đến phần vốn góp, nói một cách khác, vốn góp là yếu tố quan trọng để
hình thành nên công ty đối vốn. Công ty đối vốn cũng có hai dạng cơ bản:
 Cơng ty cổ phần
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Và nhƣ thế, công ty hợp danh ở các nƣớc trên giới đã đƣợc hình thành nhƣ một
điều tất nhiên để có thể biến những điều tƣởng chừng nhƣ khó khăn trong nền kinh
tế của các nƣớc trở nên dễ dàng hơn, phục vụ mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các
nhà kinh doanh.

7


1.1.3.

Sự hình thành và phát triển cơng ty hợp danh tại Việt Nam

Trong khi hợp danh và pháp luật về hợp danh đã ra đời từ rất sớm ở các quốc
gia trên thế giới, còn ở Việt Nam, với đặc trƣng là nền kinh tế nông nghiệp, hoạt
động thƣơng mại khơng phải là thế mạnh. Bởi vậy, các loại hình công ty ra đời khá
muộn so với các nƣớc trên thế giới, trong đó có cơng ty hợp danh. Mơ hình hợp
danh xuất hiện ở Việt Nam cùng với quá trình thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta vào
thế kỷ XIX. Bộ Dân luật thi hành tại các toà Nam án Bắc kỳ 1931 gọi công ty là các
hội buôn, các hội bn gồm có hội ngƣời và hội vốn. Hội ngƣời đƣợc chia thành hội
hợp danh (công ty hợp danh), hội hợp tƣ (công ty hợp vốn đơn giản) và hội hợp lợi
(công ty hợp danh). Hội vốn chia thành hội vô danh và hội hợp cổ. Hội hợp danh là
“hội buôn dùng một danh hiệu mà trong hội tất cả các hội viên ai nấy đều phải xuất
cả tài sản của mình, cùng nhau chịu trách nhiệm liên đới vô hạn các khoản nợ của
hội. Nhƣ vậy, ta có thể thấy đƣợc hội hợp danh mang các đặc trƣng của cơng ty hợp
danh sau này.

Dƣới chính quyền vua Bảo Đại đã ban hành Bộ luật thƣơng mại Trung phần
1994. Bộ luật này chia công ty thành công ty đối nhân và công ty đối vốn. Công ty
đối nhân gồm công ty đồng danh và công ty cấp vốn đơn giản. Tuy có sửa đổi, bổ
sung nhƣng về cơ bản những quy định mơ hình hợp danh vẫn giống so với quy định
trong Luật Thƣơng mại Pháp áp dụng tại Việt Nam. Từ năm 1954, ở miền Bắc tiến
dần từ chế độ dân chủ nhân dân lên xã hội chủ nghĩa và vào thời gian này thì pháp
luật khơng ghi nhận sự tồn tại của các mơ hình cơng ty và hợp danh. Còn ở Miền
Nam, Bộ luật thƣơng mại Sài Gịn 1972 gọi cơng ty là thƣơng hội mà thƣơng hội
bao gồm hội hợp danh, hội hợp tƣ thông thƣờng và hội trách nhiệm hữu hạn. Bộ
luật này đã ghi nhận sự tồn tại của mơ hình hợp danh.
Năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng và cả nƣớc bắt đầu xây dựng nền
kinh tế theo mơ hình xã hội chủ nghĩa. Chủ trƣơng của nhà nƣớc là thực hiện nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo nên các thành
phần kinh tế ngồi quốc doanh khơng đƣợc thừa nhận.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, năm 1990, Luật công ty đƣợc ban hành,
nhƣng trong Luật này khơng có quy định nào về hợp danh mà chỉ quy định về mơ
hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn và Cơng ty cổ phần. Luật Doanh ngiệp 1999 ra
đời trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, đồng
thời khắc phục những hạn chế của các văn bản trƣớc đó. Một trong những điểm mới
của văn bản này là ghi nhận sự tồn tại của hai loại hình cơng ty mới đó là cơng ty
hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật Doanh nghiệp 2005
đã thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã thay thế Luật

8


Doanh nghiệp 2005, Luật mới đã hoàn thiện các quy định về công ty hợp danh, tạo
một chỗ đứng vững hơn trong mơi trƣờng pháp lý và cịn có nhiều điều kiện thuận
lợi hơn cho việc phát triển loại hình cơng ty này.


1.2.

Khái niệm, đặc điểm và vai trị cơng ty hợp danh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật các nƣớc
trên thế giới

Ở đa số các nƣớc trên thế giới hiện nay, công ty hợp danh đều đƣợc pháp luật
ghi nhận là một loại hình đặc trƣng của cơng ty đối nhân, tuy nhiên khơng phải là
khơng có sự khác biệt giữa pháp luật các nƣớc khi đƣa ra định nghĩa về công ty hợp
danh. Theo Ralph Warner & Denis Clifford, chế định “hợp danh” đƣợc ghi nhận lần
đầu tiên trong Bộ luật Hammurabi của Babylon năm 2300 (trƣớc công nguyên).
Khái niệm “hợp danh” theo Đạo luật Justinian của đế chế La Mã cổ đại vào thế kỷ
VI, xét về bản chất khơng có sự khác biệt trong pháp luật hiện nay.
Theo Luật số 66-537 ban hành ngày 24/7/1966 ở Pháp về công ty thƣơng mại,
công ty hợp danh đƣợc định nghĩa là loại hình cơng ty mà trong đó có ít nhất hai
thành viên (đều là thƣơng nhân) cùng tiến hành hoạt động thƣơng mại dƣới một
hình thức chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của
công ty. Thơng thƣờng, chỉ có cá nhân có đủ năng lực để thực hiện hoạt động
thƣơng mại mới có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh. Tuy nhiên, ở
Pháp, thành viên cơng ty hợp danh cũng có thể là một pháp nhân. Trong trƣờng hợp
này, thành viên pháp nhân sẽ đƣợc đại diện bởi ngƣời đƣợc pháp nhân ủy nhiệm.
Trong thực tiễn, pháp nhân này chỉ có thể là một công ty thƣơng mại do luật quy
định tất cá các thành viên của công ty hợp danh điều có tƣ cách thƣơng nhân. Ngồi
ra, ở Pháp, cũng có một loại hình cơngg ty đối nhân mà trong đó có hai loại thành
viên: thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn. Thành viên nhận vốn có địa vị
pháp lý giống nhƣ thành viên công ty hợp danh, cịn thành viên góp vốn thì chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp nhƣng khơng có quyền tham gia
quản lý công ty. Công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản là hai loại hình
cơng ty đặc trƣng của cơng ty đối nhân.
Ở Thụy Sĩ loại hình cơng ty hợp danh đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự. Nhìn

chung, quan điểm của các nhà làm luật Thụy Sĩ khi đƣa ra định nghĩa về công ty
hợp danh trong Bộ luật dân sự không có sự khác biệt mấy so với quan điểm của các
nhà làm luật ở Pháp. Công ty hợp danh cũng có ít nhất hai thành viên cùng góp vốn
kinh doanh và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của cơng ty.
Tuy nhiên, có một điểm cần chú ý là theo pháp luật Thụy Sĩ, thành viên cơng ty hợp
danh chỉ có thể là pháp nhân. Ở Thụy Sĩ, cũng tồn tại loại hình cơng ty hợp vốn đơn

9


giản. Công ty hợp vốn đơn giản ở Thụy Sĩ có 2 loại thành viên: thành viên nhận vốn
và thành viên góp vốn. Thành viên nhận vốn chỉ có thể là cá nhân và chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ của cơng ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vồn góp nhƣng
khơng đƣợc quyền tham gia quản lý cơng ty.
Cịn ở Anh, Hoa Kỳ hay Nhật Bản thì khi nghĩ đến cơng ty đối nhân là ngƣời ta
nghĩ ngay đến loại hình cơng ty hợp danh. Tuy nhiên, ở các nƣớc này, khái niệm
cơng ty hợp danh đƣợc hiểu rộng hơn. Theo đó, công ty hợp danh đƣợc chia làm hai
loại chủ yếu: loại thứ nhất là công ty hợp danh thông thƣờng (general partnership)
theo pháp luật Anh, Hoa Kỳ hay công ty hợp danh thƣơng mại (Go-mei Gaisha)
theo pháp luật Nhật Bản (loại này tƣơng đƣơng khái niệm công ty hợp danh theo
pháp luật của Pháp). Hơn nữa gần đây, tại Anh, Hoa Kỳ, ngƣời ta còn chứng kiến
sự ra đời của một loại hình cơng ty hợp danh mới, đó là công ty hợp danh trách
nhiệm hữu hạn (limited liability partnership). Đây là loại hình cơng ty hợp danh mà
thành viên của cơng ty chỉ có thể chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn
góp vào cơng ty trong trƣờng hợp có một thành viên lạm dụng địa vị của mình để
tiến hành hoạt động kinh doanh nhƣng mang lại rủi ro, thua lỗ cho công ty. Tuy
nhiên, loại hình cơng ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn này chỉ có thể đƣợc thành
lập trong hai lĩnh vực, đó là lĩnh vực tƣ vấn pháp lý và lĩnh vực kiểm tốn.
Nhƣ vậy, theo pháp luật các nƣớc, nhìn chung cơng ty hợp danh có thể đƣợc

định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập bởi ít nhất hai thành viên,
cùng góp vốn tiến hành hoạt động kinh doanh chung và cùng liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
Cơng ty hợp danh là một trong các loại hình công ty ra đời sớm nhất trong lịch
sử nhân loại. Nó đƣợc tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo nghĩa rộng
trong các bộ luật thời cổ đại nhƣ: Bộ luật Hammurabi của Babylon cổ đại ra đời vào
khoảng năm 2300 trƣớc Cơng ngun.
Trƣớc đây, loại hình cơng ty này chỉ là những liên kết đơn giản của các thƣơng
nhân quen biết nhau và dựa vào yếu tố nhân thân để tạo nên sự tin tƣởng, cùng nhau
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đây là đặc điểm của loại hình cơng ty đối nhân
(dựa vào yếu tố nhân thân hơn yếu tố vốn).
Sau này, do nhu cầu về vốn, loại hình cơng ty hợp danh đã tiếp nhận thêm các
thành viên góp vốn bên cạnh các thành viên hợp danh. Tuy nhiên, hoạt động trong
công ty vẫn dựa trên nguyên tắc thỏa thuận giữa các thành viên hợp danh và về
nguyên tắc đại diện, tính chất hữu hạn đƣợc cấy ghép vào hợp danh nhƣng không

10


làm thay đổi bản chất của hợp danh, trách nhiệm liên đới vô hạn đối với các nghĩa
vụ của công ty vẫn thuộc về các thành viên hợp danh.
Pháp luật doanh nghiệp hiện hành không đƣa ra định nghĩa về công ty hợp
danh, tuy nhiên, căn cứ vào những đặc điểm pháp lý cơ bản nêu tại Điều 172 Luật
Doanh nghiệp 2014 thì có thể khái qt về cơng ty hợp danh nhƣ sau: Công ty hợp
danh là doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân và có chế độ trách nhiệm tài sản vơ hạn.
Cơng ty hợp danh gồm ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dƣới một tên chung và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty (đƣợc gọi là thành viên hợp danh) và có thể có
thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số

vốn đã góp vào cơng ty.1
Nhƣ vậy, công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam là loại hình cơng ty có sự
trộn lẫn giữa mơ hình cơng ty hợp danh thơng thƣờng và mơ hình cơng ty hợp danh
hợp vốn đơn giản. Xoay quanh vấn đề này, có ý kiến cho rằng cơng ty hợp danh của
Việt Nam có nội hàm rộng hơn cơng ty hợp danh theo quan niệm phổ biến trên thế
giới. Ở các nƣớc khác, “cơng ty hợp danh là một loại hình của cơng ty đối nhân, chỉ
có một loại thành viên duy nhất và các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về
các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh đƣợc phân biệt với các loại hình cơng
ty khác là công ty hợp danh hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản) với hai loại thành
viên là thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn) và thành viên góp vốn (chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp)”2. Hay “theo pháp luật Việt Nam hiện
nay, cơng ty hợp danh bị gắn với một hình thức cơng ty khác là công ty hợp vốn
đơn giản để cùng đƣợc gọi là công ty hợp danh” 3. Tuy nhiên, việc Luật Doanh
nghiệp 2014 “dung hịa” hai mơ hình hợp danh đã tạo ra một đặc trƣng riêng cho
pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, đó chính là sự chủ động và linh hoạt cho nhà đầu
tƣ. Mơ hình cơng ty đối nhân linh hoạt nhƣ vậy của pháp luật Việt Nam cũng là mội
nội dung thể hiện quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tƣ. Khi nhà đầu tƣ muốn
thành lập công ty hợp danh, xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của mình mà trong
cơng ty có thể khơng cần phải có thành viên góp vốn (lúc này cơng ty chính là cơng
ty hợp danh truyền thống), hoặc cũng có thể có thành viên góp vốn nếu hoạt động
của công ty thực sự cần đến vốn cho việc kinh doanh (công ty hợp danh hữu hạn).
Mặt khác, pháp luật doanh nghiệp của Việt Nam có sự phân định rất rõ ràng về
chế độ pháp lý của hai loại thành viên này, nhƣ về trách nhiệm, thành viên hợp danh
1

Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014.
Đồng Ngọc Ba (2005), Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp
chí Luật học, số 1/2005, tr.12.
3
Ngô Huy Cƣơng (2009), Khái niệm công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí Nghiên

cứu lập pháp, số 11.
2

11


chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của cơng ty,
cịn thành viên góp vốn lại chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp
của mình hay thành viên hợp danh đƣợc quyền quản lý điều hành cơng ty cịn thành
viên góp vốn thì khơng…
Từ những phân tích về khái niệm công ty hợp danh nhƣ trên, công ty hợp danh
có các đặc điểm sau đây:
(1) Cơng ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp
Xuất phát từ sự phân hóa đa dạng của các lĩnh vực trong đời sống kinh doanh,
các loại hình doanh nghiệp khơng thể phù hợp với tất cả ngành nghề kinh doanh,
trong một số trƣờng hợp thì loại hình cơng ty hợp danh có thể đƣợc coi là một sự
lựa chọn phù hợp.
Giống nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, cơng ty hợp danh cũng có các đặc
điểm chung của một doanh nghiệp, loại hình này đƣợc hƣởng những quy chế pháp
lý giống nhƣ các doanh nghiệp tại Việt Nam.
(2) Cơng ty hợp danh có hai loại thành viên với quy chế pháp lý khác nhau
- Thành viên hợp danh
+ Đây là loại thành viên bắt buộc phải có khi thành lập cơng ty hợp danh và phải
có ít nhất là 02 thành viên hợp danh.
+ Thành viên hợp danh là những cá nhân cùng nhau tiến hành hoạt động dƣới
một tên chung và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của cơng ty bằng tồn bộ tài sản của
mình.
+ Các thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, nhân danh công ty
tiến hành các hoạt động kinh doanh.
-


Thành viên góp vốn

+ Thành viên góp vốn là loại thành viên khơng bắt buộc phải có trong cơng ty
hợp danh.
+ Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty hợp
danh trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Tóm lại, theo Luật Doanh nghiệp 2014, cơng ty hợp danh có thể tồn tại dƣới hai
hình thức: (i) công ty hợp danh chỉ bao gồm các thành viên hợp danh, khơng có
thành viên góp vốn (hình thức này tƣơng ứng với mơ hình cơng ty hợp danh có
trách nhiệm chung); (ii) cơng ty hợp danh bao gồm cả thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn (hình thức này tƣơng ứng với mơ hình cơng ty hợp danh hữu hạn).
(3) Chế độ trách nhiệm

12


Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng tài sản
của công ty. Nếu tài sản cơng ty khơng đủ thanh tốn các khoản nợ thì thành viên
hợp danh liên đới chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
cịn lại của cơng ty. Điều này thể hiện trƣớc tiên công ty hợp danh phải tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của cơng ty, trách nhiệm của thành viên hợp danh chỉ
phát sinh khi tài sản công ty khơng đủ để thanh tốn khoản nợ của cơng ty.
Khác với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
(4) Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân
Đây là đặc điểm khác biệt lớn nếu so sánh pháp luật cả Việt Nam với pháp luật
của các quốc gia trên thế giới về loại hình cơng ty hợp danh, bởi vì loại hình này ở
các quốc gia hầu hết là khơng có tƣ cách pháp nhân. Theo quy định tại Điều 74 Bộ
luật Dân sự 2015 thì pháp nhân phải là một tổ chức: Đƣợc thành lập theo quy định

của Bộ luật này, luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83
Bộ luật Dân sự 2015; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Đối với tài sản độc lập của công ty hợp danh, hiện nay, trong công ty hợp danh
có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của thành viên công ty (thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn). Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thành viên
công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty. Nhƣ vậy,
công ty là chủ sở hữu đối với tài sản góp vốn, cịn các thành viên cơng ty là chủ sở
hữu chung đối với công ty.
Đối với trách nhiệm tài sản, công ty hợp danh chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình. Nếu tài sản cơng ty khơng đủ thanh tốn thì thành viên hợp danh phải
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ cịn lại của cơng ty.4
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Về tƣ cách pháp
lý, công ty hợp danh tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, là chủ thể
trong các quan hệ bởi vì cơng ty là ngun đơn, bị đơn trong các vụ kiện, tranh chấp
thƣơng mai hoặc các tranh chấp khác. Thành viên hợp danh trực tiếp tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhƣ nhân danh công ty và dƣới tên công ty
(5) Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị thu hẹp vì cơng ty hợp danh
khơng đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn mà chỉ có thể
huy động vốn bằng cách:
4

Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015.

13


-


Kết nạp thêm thành viên mới;

-

Việc góp thêm vốn của các thành viên hiện hữu;

- Vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc các biện pháp huy động vốn hợp
pháp khác.
Nhƣ vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn kế thừa các quy định tại Điều 130 Luật
Doanh nghiệp 2005, hạn chế này xuất phát từ quy định liên quan đến trách nhiệm
vô hạn của thành viên hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
cơng ty hợp danh.
1.2.3. Vai trị của cơng ty hợp danh
Là một trong những loại hình cơng ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử và cho
đến ngày nay vẫn tiếp tục phát triển về số lƣợng, điều này cho thấy vai trị vơ cùng
quan trọng của loại hình cơng ty hợp danh trong nền kinh tế của đất nƣớc ta. Bên
cạnh có các vai trị chung nhƣ các loại hình cơng ty khác, cơng ty hợp danh cịn có
những vai trị riêng khiến cho nó khơng thể mất đi đƣợc trong môi trƣờng kinh
doanh.
Trƣớc hết, sự ra đời của công ty hợp danh đáp ứng đƣợc nhu cầu của những nhà
đầu tƣ nhỏ, mong muốn cùng liên kết chia sẽ với những ngƣời thân quen, anh em họ
hàng trong gia đình, dịng tộc, đồng nghiệp, …
Cơng ty hợp danh ra đời cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu kinh doanh cũng nhƣ sử
dụng các dịch vụ nhƣ: Khám chữa bệnh, tƣ vấn thiết kế cơng trình xây dựng, kiểm
tốn, tƣ vấn luật, … những ngành nghề đồi hỏi phải có tính nghiêm túc và trách
nhiệm cao của những ngƣời hành nghề.
Công ty hợp danh cũng có vai trị quan trọng trong việc làm phong phú thêm
kênh huy động vốn cho nền kinh tế, thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tƣ, những
ngƣời giỏi về kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh nhƣng khơng có
vốn và những ngƣời có vốn nhƣng không giỏi kinh doanh.

Công ty hợp danh là sự kết hợp hồn hảo của hai nhóm đối tƣợng trên, tạo ra
những sự tƣơng hỗ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế của cơng ty nói chung và
của từng thành viên nói riêng.
1.3.

Thành lập cơng ty hợp danh
1.3.1.
Đối tƣợng đƣợc đăng ký thành lập

Theo Điều 172 Luật doanh nghiệp quy định các điều kiện thành lập công ty hợp
danh nhƣ sau:

14


-

-

Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dƣới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngồi
các thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty
Thành viên góp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

Ngồi ra, các cá nhân tham gia thành lập công ty hợp danh không thuộc các
trƣờng hợp sau:
Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc để

đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
- Cán bộ công chứ, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ những
ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp khác;
- Ngƣời chƣa thành niên; ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tƣ cách pháp nhân;
- Ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Toà án; các
trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham
nhũng.
1.3.2. Thủ tục đăng ký kinh doanh
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh công ty hợp danh
- Trƣờng hợp đăng ký trực tiếp:
-

Ngƣời lập doanh nghiệp hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Phịng đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Khi nhận hồ sơ, Phịng đăng ký
kinh doanh trao giấy biên nhận.


15


-

Trƣờng hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu sau:
+ Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ phải đƣợc kê khai đầy đủ
theo quy định nhƣ hồ sơ bằng bản giấy và đƣợc chuyển sang dạng văn bản điện tử.
Tên văn bản điện tử phải đƣợc đặt tƣơng ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng
bản giấy.
+ Các thông tin đăng ký doanh nghiệp đƣợc nhập đầy đủ và chính xác
theo thơng tin trong các văn bản điện tử.
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải đƣợc xác thực
bằng chữ ký số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh của ngƣời đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Ngƣời đại diện theo pháp luật kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh tốn lệ phí qua mạng
điện tử theo quy định trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Sau
khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, ngƣời đại diện theo pháp luật sẽ nhận đƣợc
giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
-

Trƣờng hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng tài khoản đăng ký kinh
doanh:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu sau:
+ Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó đƣợc kê khai đầy đủ

theo quy định nhƣ hồ sơ bằng bản giấy và đƣợc chuyển sang dạng văn bản điện tử.
Tên văn bản điện tử phải đƣợc đặt tƣơng ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng
bản giấy.
+ Các thông tin đăng ký doanh nghiệp đƣợc nhập đầy đủ và chính xác
theo thông tin trong các văn bản điện tử.
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải đƣợc xác thực
bằng chữ ký số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh của ngƣời đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Ngƣời đại diện theo pháp luật kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp để đƣợc cấp tài khoản đăng ký kinh doanh. Ngƣời đại diện
theo pháp luật sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn
bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy
trình trên cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành

16


việc gửi hồ sơ đăng ký, ngƣời thành lập doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc giấy biên nhận
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
1.
2.
3.

-

4.
-

-


5.

Thành phần hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 Thông
tƣ số 20/2015/TT-ĐKHĐT
Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của ngƣời tham gia thành lập doanh
nghiệp).
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của ngƣời đại diện
theo uỷ quyền nếu công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch cơng ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm sốt viên. Trƣờng hợp cơng ty tổ
chức quản lý theo mơ hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên, hồ sơ gồm danh sách ngƣời đại diện theo uỷ quyền
và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐCP của từng đại diện theo uỷ quyền. Các
giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:
Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cƣớc công dân hoặc chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
Đối với ngƣời nƣớc ngoài: Hộ chiếu nƣớc ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu nƣớc ngồi cịn hiệu lực.
Danh sách ngƣời đại diện theo uỷ quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục I-10
Thông tƣ số 20/2015/TT-BKHĐT
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với
trƣờng hợp chủ sỡ hữu công ty là cá nhân.
Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tƣơng đƣơng khác, Điều lệ hoặc tài liệu tƣơng đƣơng khác của chủ sở hữu
công ty là tổ chức (trừ trƣờng hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nƣớc).
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ đối với trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc
thành lập bởi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi theo quy định tại Luật đầu tƣ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.

Văn bản uỷ quyền của của sở hữu cho ngƣời đƣợc uỷ quyền đối với trƣờng
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Lệ phí là 200.000 đồng/lần đƣợc nộp tại thời điểm nộp
hồ sơ.
Nhận kết quả:

Trƣờng hợp đăng ký trực tiếp: Trƣờng hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày

17


làm việc. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phịng Đăng
ký kinh doanh sẽ thơng báo cho ngƣời thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản
trong thời hạn 3 ngày làm việc.
Trƣờng hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng: Khi hồ sơ
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phịng đăng ký kinh doanh
gửi thơng tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận
đƣợc mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu hồ sơ chƣa hợp lệ, phòng đăng ký kinh
doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
Trƣờng hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh:
Phịng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trƣờng hợp hồ sơ chƣa
hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
phịng đăng ký kinh doanh gửi thơng tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh
nghiệp. Sau khi nhận đƣợc mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, phịng đăng ký
kinh doanh thơng báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận đƣợc thông báo về việc cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, ngƣời đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử đến phòng đăng ký kinh doanh. Ngƣời đại diện theo pháp
luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại phòng đăng ký kinh doanh
hoặc nộp qua đƣờng bƣu điện. Sau khi nhận đƣợc hồ sơ bằng bản giấy, phòng đăng
ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua
mạng điện tử và trao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu
nội dung đối chiếu thống nhất. Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo
về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà phòng đăng ký kinh doanh
không nhận đƣợc hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp
khơng cịn hiệu lực. Ngƣời đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ
và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ đƣợc gửi qua mạng
điện tử. Trƣờng hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy khơng chính xác so với bộ hồ sơ
đƣợc gửi qua mạng điện tử mà ngƣời nộp hồ sơ khơng thơng báo với phịng đăng ký

18


kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì đƣợc coi là giả mạo hồ sơ và
sẽ bị xử lý theo quy định5.
1.4.

Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty hợp danh

“Công ty với tƣ cách là một pháp nhân – một thực thể pháp lý độc lập (a
separate legal entity), tự bản thân nó khơng thể hành động cho chính mình mà chỉ
hành động thơng qua con ngƣời cụ thể - những ngƣời quản lý công ty”6. Công ty
hợp danh muốn tồn tại và phát triển thì phải dựa vào các chủ thể quản lý và điều

hành công ty. Dựa vào những quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp 2014 cho
thấy công ty hợp danh có cấu trúc quản trị khá đơn giản, bao gồm: Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty.
1.4.1. Hội đồng thành viên
1.4.1.1. Thành phần hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty hợp danh,
thể hiện qua quyền đƣợc quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Hội
đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên hợp lại, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đƣợc Hội đồng thành viên bầu từ các thành viên hợp danh7. Hội đồng
thành viên bao gồm tất cả các thành viên hợp lại tức là bao gồm tất cả thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 không
phân biệt việc tham gia vào Hội đồng thành viên thông qua quyền quản lý điều hành
công ty mà dựa vào quyền sở hữu phần vốn góp của các thành viên, cho nên thành
viên góp vốn cũng là thành phần của Hội đồng thành viên.
Chủ tịch hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu ra trong số các thành
viên hợp danh của công ty, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu Điều
lệ cơng ty khơng có quy định khác8. Nhƣ vậy, thông thƣờng trong công ty Chủ tịch
Hội đồng thành viên đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Tuy nhiên,
Điều lệ cơng ty vẫn cũng có thể quy định một thành viên hợp danh khác không phải
là Chủ tịch Hội đồng thành viên làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, các thành viên hợp danh có quyền đại
diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là thành viên hợp
danh nên ngƣời này sẽ có các quyền và nghĩa vụ của một thành viên hợp danh.

5

Theo Đời sống & Pháp lý, Luật gia Đồng Xuân Thuận
Bùi Xuân Hải (2007), Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật cơng ty Việt Nam, Tạp chí Khoa
học pháp lý, số 4 (41).

7
Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2014.
8
Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2014.
6

19


Ngồi ra, với vai trị Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
thì họ sẽ có thêm các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội
đồng thành viên;
+ Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
+ Tổ chức sắp xếp, lƣu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế tốn, hóa đơn, chứng
từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
+ Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nƣớc; đại diện cho
công ty với tƣ cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thƣơng
mại hoặc các tranh chấp khác;
+ Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
1.4.1.2.

Thể thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên

Cách thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên tại cuộc họp
Cách thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên tại cuộc họp là biểu
quyết bằng phiếu biểu quyết. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, mỗi thành viên hợp
danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ
công ty9. Nhƣ vậy, số phiếu đƣợc tính trên số lƣợng thành viên hợp danh chứ khơng
phải dựa trên phần vốn góp. Quy định này xuất phát từ đặc điểm của công ty hợp

danh là công ty đối nhân, công ty thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin
cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu. Đây là
một điểm khác biệt của loại hình cơng ty hợp danh so với loại hình cơng ty cổ phần
và cơng ty trách nhiệm hữu hạn (biểu quyết dựa trên phần vốn góp).
Ngồi ra, Luật Doanh nghiệp 2014 cịn trao cho Điều lệ cơng ty quy định thành
viên hợp danh có số phiếu biểu quyết khác, tức là một thành viên hợp danh có hơn
một phiếu biểu quyết. Thực tế, đối với một số thành viên hợp danh có vai trị quan
trọng với sự tồn tại và phát triển của cơng ty thì Điều lệ cơng ty có thể quy định cho
những ngƣời này nhiều hơn một phiếu biểu quyết.
Điều kiện thông qua quyết định của Hội đồng thành viên
Điều kiện để thông qua quyết định của Hội đồng thành viên là dựa vào số thành
viên hợp danh chấp nhận/tán thành. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014,
nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải đƣợc ít
nhất ba phần tƣ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:

9

Điểm a khoản 1 Điều 176 Luật Doanh nghiệp 2014.

20


+ Phƣơng hƣớng phát triển công ty;
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
+ Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ
thành viên;
+ Quyết định dự án đầu tƣ;
+ Quyết định việc vay và huy động vốn dƣới hình thức khác, cho vay với giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty

quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của
công ty, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Quyết định thơng qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận đƣợc
chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
+ Quyết định giải thể công ty.
Những vấn đề trên là những vấn đề quan trọng, có sự tác động lớn đến sự tồn
tại và phát triển của công ty hợp danh. Chẳng hạn, khi công ty cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của cơng ty, do hợp đồng vay có giá trị quá lớn
nên cần phải đƣợc ba phần tƣ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận thì hợp đồng
mới đƣợc thực hiện. Những quyết định về các vấn đề khác không thuộc các trƣờng
hợp trên đƣợc thông qua nếu đƣợc ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh
tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Cách thức để thông qua quyết định của Hội đồng thành viên tại cuộc họp là
dựa trên số phiếu phiếu biểu quyết nhƣng điều kiện để thông qua quyết định là dựa
trên số thành viên hợp danh chấp nhận/tán thành. Nhƣ vậy, nếu trƣờng hợp Điều lệ
công ty hợp danh có quy định về “số phiếu biểu quyết khác” thì lúc này quyết định
của Hội đồng thành viên đƣợc thông qua không thể dựa trên số thành viên hợp danh
mà phải dựa trên số phiếu biểu quyết. Do đó, điều kiện để thơng qua quyết định của
Hội đồng thành viên phải căn cứ vào số phiếu biểu quyết của các thành viên hợp
danh. Quy định nhƣ vậy sẽ giúp cho các quy định của Luật Doanh nghiệp đƣợc
thống nhất, đồng thời vẫn tôn trọng đƣợc sự thỏa thuận của các thành viên hợp danh
trong công ty, tạo ra động lực cho các thành viên hợp danh có thể đóng góp nhiều
hơn cho cơng ty.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên góp vốn cũng nằm trong Hội đồng
thành viên, nhƣng chỉ đƣợc quyền biểu quyết các nội dung sau:

21



+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn;
+ Về tổ chức lại và giải thể công ty;
+ Các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và
nghĩa vụ của họ.
Nhìn chung, quyền biểu quyết của thành viên góp vốn rất hạn chế, chỉ đƣợc
thực hiện quyền này khi có liên quan đến lợi ích của họ trong cơng ty. Nhƣ vậy,
Luật Doanh nghiệp 2014 có ghi nhận quyền biểu quyết của thành viên góp vốn
nhƣng lại khơng quy định về số phiếu biểu quyết, đồng thời cũng không quy định
cho Điều lệ công ty đƣợc quy định vấn đề này. Có lẽ đây là một thiếu sót mà Luật
Doanh nghiệp 2014 vẫn chƣa khắc phục đƣợc.
Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên
Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định điều kiện để tiến hành cuộc họp Hội
đồng thành viên nhƣ trong công ty cổ phần và cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là
một thiếu sót mà Luật Doanh nghiệp mới (Luật Doanh nghiệp 2014) vẫn chƣa khắc
phục đƣợc, có thể tạo ra “kẻ hở” cho một số thành viên hợp danh khơng có “thiện
chí” lợi dụng. Theo quy định của pháp luật, nếu Điều lệ cơng ty khơng quy định thì
tùy vào tính chất và tầm quan trọng của vấn đề biểu quyết mà quyết định của Hội
đồng thành viên đƣợc thông qua với mức là 3/4 hay 2/3 tổng số thành viên hợp
danh chấp nhận/tán thành. Từ đó, có thể xảy ra trƣờng hợp Hội đồng thành viên
đƣợc triệu tập nhƣng không đủ mức 3/4 hay 2/3 tổng thành viên hợp danh chấp
nhận/tán thành, do không đủ số thành viên hợp danh tham dự cuộc họp, nên quyết
định của Hội đồng thành viên sẽ không thông qua đƣợc.
1.4.1.3.

Triệu tập họp Hội đồng thành viên

Quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên đƣợc Luật Doanh nghiệp 2014 quy
định cho hai chủ thể: Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên hợp danh. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần

thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trƣờng hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên
đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Việc Luật ghi nhận quyền triệu tập Hội đồng
thành viên của thành viên hợp danh sẽ tránh đƣợc tình trạng Chủ tịch Hội đồng
thành viên trì hỗn việc triệu tập cuộc họp do có hành vi sai trái hoặc trì hỗn do có
liên quan đến lợi ích cá nhân.
Thông báo mời họp rất đa dạng về hình thức, có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax hoặc phƣơng tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu

22


cầu và nội dung họp, chƣơng trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập
họp. Các tài liệu thảo luận đƣợc sử dụng để quyết định các vấn đề thuộc khoản 3
Điều 177 của Luật Doanh nghiệp 2014 phải đƣợc gửi trƣớc đến tất cả thành viên;
thời hạn gửi trƣớc do Điều lệ công ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
thành viên yêu cầu triệu tập họp sẽ là chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải đƣợc ghi biên bản của công ty.
1.4.2. Vấn đề quản lý, điều hành công ty hợp danh của thành viên hợp
danh
Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh vừa là đồng chủ sở hữu công
ty, vừa trực tiếp quản lý và đại diện theo pháp luật cho công ty. Mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của cơng ty
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi ngƣời đó đƣợc biết về hạn chế đó10. Đây là
một quy định nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cho bên thứ ba khi tiến hành các giao
dịch với công ty hợp danh.
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân
công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm sốt cơng ty. Khi một số hoặc
tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số cơng việc kinh doanh thì quyết
định đƣợc thơng qua theo nguyên tắc đa số. Nhƣ vậy, hệ quả của quyền đại diện

theo pháp luật cho công ty là sự phân tán quyền lực trong công ty hợp danh. Nếu
Điều lệ cơng ty khơng có thỏa thuận khác, các thành viên hợp danh đều có quyền
ngang nhau và cá nhân thành viên hợp danh đều có thể thực hiện quyền này nhân
danh công ty. Hành vi nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh của
thành viên hợp danh sẽ trực tiếp làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ cho công ty,
đồng thời ảnh hƣởng đến các thành viên hợp danh còn lại về chế độ trách nhiệm
cũng nhƣ các quyền và nghĩa vụ khác. Thế nên, có thể nói, cơng ty hợp danh là điển
hình của cơng ty đối nhân, tính gắn kết và sự tin tƣởng giữa các thành viên là nhân
tố quan trọng giúp cho công ty tồn tại và phát triển.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của cơng ty, trừ trƣờng hợp hoạt
động đó đã đƣợc các thành viên còn lại chấp thuận. Về nguyên tắc, những hoạt
động kinh doanh không trùng với ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh của cơng ty thì
cơng ty khơng chịu trách nhiệm. Với quy định nhƣ vậy, Luật đã giới hạn trách
nhiệm liên đới của các thành viên hợp danh, việc này ý nghĩa rất lớn trong việc bảo
vệ các thành viên hợp danh còn lại khỏi rủi ro trong việc thực hiện các giao dịch
của một thành viên hợp danh gây ra mà giao dịch này lại không thuộc ngành, nghề
10

Khoản 1 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014.

23


×