MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I. MỞ ĐẦU
A. Lý do chọn đề tài
Trang 3
I. Cơ sở lý luận
Trang 3 – 4
II. Cơ sở thực tiễn
Trang 5 6
B. Giới hạn đề tài
Trang 6
PHẦN II. NỘI DUNG
Trang 6
I. Thực trạng vấn đề
Tran 6
II. Những giải pháp thực hiện
P
III. Những kết quả đạt được
Trang 8 22
PHẦN III. KẾT LUẬN
Trang 23
1.Hiệu quả mang lại khi thực hiện đề tài
Trang 23
2. Ý nghĩa, kiến nghị
Trang 24
IV. DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO
Trang 25
Trang 22
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ đầy đủ
1 Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
2 Tổng số học sinh
3
4
5
6
2
Ký hiệu và chữ cái viết tắt
PTDTBT TH
TSHS
Phần I: MỞ ĐẦU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 2”
A. Lí do chọn đề tài:
I. Cơ sở lí luận:
Ở bậc tiểu học, phân mơn Chính tả có vị trí quan trọng. Bởi vì, giai đoạn
tiểu học là giai đoạn then chốt trong q trình hình thành kĩ năng chính tả cho
học sinh. Khơng phải ngẫu nhiên mà ở tiểu học, chính tả được bố trí thành
một phân mơn độc lập (thuộc mơn Tiếng Việt), có tiết dạy riêng. Trong khi
đó, ở trung học cơ sở và trung học phổ thơng, Chính tả chỉ được dạy xen kẽ
trong các tiết thực hành ở phân mơn Tập làm văn chứ khơng tồn tại với tư
cách là một phân mơn độc lập như ở tiểu học. Trong năm học qua, tơi được
nhà trường phân cơng chủ nhiệm lớp 2, tơi nhận thấy việc viết chính tả của
học sinh rất khó khăn, học sinh viết sai lỗi rất nhiều. Qua các kì kiểm tra chất
lượng đầu năm đều thể hiện điều đó. Vậy làm thế nào để học sinh viết đúng
chính tả, câu hỏi đó ln ln đặt ra trong đầu óc tơi và đã thơi thúc tơi tìm
giải pháp rèn viết đúng cho học sinh.
Trong qua trinh tìm tịi, nghiên c
́ ̀
ứu tài liệu, tìm hiểu cách viết của học sinh
qua các tiết dạy cùng với sự nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy Đổi mới
phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung và nâng cao hiệu quả giảng dạy
Chinh ta
́
̉ là một vấn đề liên tục. Xuất phát từ những lí do trên. Tơi quyết định
chọn sáng kiến “Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2 ” Trường
PTDTBT TH Sín Chải. Là người Việt Nam, mỗi chúng ta ai cũng tự nhận
thấy rằng chư viêt
̃ ́ chúng ta hết sức phong phú và đa dạng. Mỗi con người
3
ngay từ khi sinh ra đến tuổi đi học đều hình thành cho mình vốn chư viêt.
̃ ́ Bởi
vậy, để tăng nhanh được chư nghia
̃
̃ , để chính xác hóa nội dung chinh ta
́
̉ cũng
như thúc đẩy việc hình thành kĩ xảo viêt đung
́ ́ diễn ra một cách nhanh chóng,
thuận lợi khơng thể khơng chú ý đến việc rèn luyện, trau dồi cho các em vốn
kiến thức về Tiếng Việt qua phân mơn chinh ta
́
̉. Kế thừa và phát huy những
ưu điểm của chương trình cũ đồng thời cũng để tạo ra phong thái mới trong
dạy và học hiện nay, chương trình sách hướng dẫn mới ra đời với mong
muốn sẽ giúp cho học sinh tiếp cận một cách dễ dàng hơn với mơn tri thức
mới. Với phân mơn chinh ta
́
̉ sẽ giúp học sinh:
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viêt đung
́ ́ và sử dụng chư viêt
̃ ́. Bồi dưỡng cho
học sinh thói quen viêt́ đúng cơ ch
̃ ư; rèn
̃
Với mục đích như vậy, việc dạy học chinh ta
́
̉ chiếm vị trí hết sức to lớn trong
nhà trường cũng như cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để đi sâu
vào tìm hiểu các lĩnh vực khác.Cùng với sự thay đổi về chương trình sách
hướng dẫn thì việc đổi mới về phương pháp dạy học cũng là điềm tất yếu.
Sự đổi mới này phải theo hướng tăng cường tổ chức hướng dẫn học sinh
luyện tập thực hành là một trong những mục tiêu quan trọng của chương trình
Tiểu học mới.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và sách
hướng dẫn lần này là đổi mới phương pháp dạy và học: Chuyển từ phương
pháp truyền thụ sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học
trong đó người dạy đóng vai trị tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh
đều được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển. Đó cũng chính là bản
chất của phương pháp dạy học mới. Theo phương pháp tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, sách hướng dẫn Tiếng Việt nói chung, phân mơn
chinh ta
́
̉ nói riêng khơng trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà
xây hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh tự học.
4
Phương pháp dạy học chinh ta
́
̉ hiện nay kế thừa và phát huy các ưu
điểm của cách dạy trước đây. Tổ chức dạy học Chinh ta
́
̉ theo phương pháp
day học hiện nay có nhiều điểm mới. Đó là tăng cường luyện tập thực hành,
tổ chức nhiều hình thức làm bài tập khác nhau. Học sinh có điều kiện bộc lộ
năng lực, khả năng sử dụng và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Học
sinh là người đóng vai trị chủ đạo, làm trung tâm, tự chiếm lĩnh tri thức dưới
sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Mỗi học sinh đều được hoạt động, bộc
lộ mình và được phát triển. Học sinh được hoạt động trong mơi trường giao
tiếp dưới sự hướng dẫn của thầy, cơ giáo. Học sinh được rèn luyện thói quen
viêt thanh thao
́ ̀
̣ và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với
chuẩn mực văn hóa. Trang bị cho học sinh phương pháp học tập để học sinh
có thể tự học sau này.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong q trình giảng dạy nhiều năm ở Tiểu học, đặc biệt ở các lớp 2, tơi
nhận thấy học sinh trong trường và học sinh lớp tơi phụ trách, q trình giảng
dạy, thực tế cho thấy " Chinh
́ tả" trong Tiếng Việt ở lớp 2 thực sự là phức
tạp. Bởi việc nắm chắc được cach viêt
́
́ "Chinh ta
́
̉" ở lớp sẽ làm tiền đề tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt, sử dụng chư viêt
̃ ́ hơn nữa ở lớp 3..
Vào đầu năm học 2017 2018, tơi thấy học sinh trong lớp chất lượng
chưa cao ở mơn Tiếng Việt. Tơi nhận thấy cach viêt tên riêng, tên đia li, viêt
́
́
̣ ́ ́
hoa, con găp nhiêu kho khăn
̀ ̣
̀
́
. Chính tả thực sự cần thiết đối với mọi người,
khơng chỉ đối với học sinh tiểu học. Đọc một văn bản được viết đúng chính
tả, người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại đọc một
văn bản mắc nhiều sai sót về chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và
có thể hiểu sai hoặc khơng hiểu được đầy đủ văn bản. Với đề tài này, tơi
muốn học sinh của mình sẽ viết đúng chính tả nhằm phục vụ việc học tập
sau này ở các cấp học và vận dụng trong cuộc sống thường ngày.
5
Thơng qua các bài tập chính tả, học sinh được rèn luyện ki năng viêt,
̃
́
củng cố
Thơng qua nội dung các bài tập chính tả, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc
sống, con người cho học sinh.
Thơng qua cách tổ chức thực hiện các bài tập chính tả, bồi dưỡng cho
học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong cơng việc như: cẩn thận,
chính xác, có óc thẩm mĩ, lịng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
Muốn viết đúng cần phải có những giải pháp cụ thể được đặt ra mà cụ
thể hơn là phải cung cấp cho hoc sinh
̣
một số quy tắc chính tả cơ bản và một
số thủ thuật viết đúng.
Từ thực tế học sinh trong lớp chủ yếu là con em xuất thân từ những gia
đình sản xuất nơng nghiệp, một số gia đình có hồn cảnh khó khăn: Bố mẹ ly
hơn, bố mẹ khơng biết chữ... cho nên việc sử dụng ngơn ngữ trong hồn cảnh
là hết sức khó khăn.
B. Giới hạn đề tài:
Phạm vi triển khai thực hiện tại lớp 2A1 Trường PTDTBTTH Sín Chải
nói riêng và học sinh bậc tiểu học nói chung. Đưa ra một số giải pháp nâng
cao chất lượng hiệu quả rèn vở sạch chữ đẹp cho học sinh lớp 2. Dạy cho
học sinh viết đúng Tiếng Việt từ đó dần nâng cao chất lượng chữ viết: viết
đúng chính tả, khoảng cách nét chữ, đúng chiều cao, cỡ chữ, viết đẹp và ý
thức giữ gìn sách vở.
Phân II
̀ : NƠI DUNG
̣
I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Qua khảo sát, theo dõi, kiểm tra học sinh của lớp do tơi chủ nhiệm, cho
thấy tình hình chung như sau :
a. Thuận lợi:
Trường được đặt ở khu trung tâm xã thuận tiện cho việc đi lại. Cơ sở vật
chất tương đối đầy đủ, có khu tập thể cho các em điểm bản xa ăn ở tại chỗ,
6
khơn viên nhà trường khang trang đảm bảo xanh sạch đẹp. Trường có đời
sống văn hóa tốt. Giáo viên có chun mơn, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm
cao trong cơng tác.
Nhìn chung các em học sinh đã nắm được quy trình viêt chinh ta, bi
́ ́
̉ ết cách
viêt hoa ch
́
ữ cái đâu câu, ch
̀
ấm hết câu...
b. Khó khăn:
Bên cạnh mặt thuận lợi cịn một số khó khăn khi thực hiện: Đó là, có
một bộ phận khơng nhỏ học sinh chưa nhận diện được khi sử dụng chư viêt,
̃ ́
… phần lớn học sinh trường PTDTBT TH Sín Chải đều thuộc các gia đình
nơng thơn, có hồn cảnh gia đình khó khăn phụ huynh chưa quan tâm tới việc
học của các em, tính chủ động của các em chưa cao. Trường thuộc xã miền
núi đặc biệt khó khăn, đời sống nhân dân cịn nhiều thiếu thốn. Cha mẹ các
em hầu hết là làm nghề nơng, trình độ dân trí thấp nên việc quan tâm, chăm lo
đến việc học hành, đặc biệt việc quan tâm đến việc chư viêt
̃ ́ cho con em cịn
nhiều hạn chế. Chất lượng chư viêt
̃ ́ của nhà trường trong những năm gần đây
đã được nâng lên nhưng chưa ổn định, chưa thực sự đáp ứng u cầu hiện
nay. Cha mẹ và bản thân các em cịn xem nhẹ khi viêt́, thường chỉ quan tâm
đến tốn, Tiếng việt.
Một số em chưa chịu khó học tập, chữ viết khơng đúng cỡ chữ, kiểu chữ.
Trao đổi với các em thì biết rằng các em khơng nhớ quy tắc chính tả cơ
bản.
Khảo sát việc viết chính tả của học sinh qua kết quả thi chất lượng đầu
năm như sau:
c. Hạn chế:
Chữ viết của các em chưa đều, chưa đúng mẫu cỡ chữ các em cịn mắc
lỗi chính tả nhiều, tỷ lệ cao ở các phụ âm điều rễ lẫn l/n, tr /ch, s/x, ng/ ngh
do phát âm dẫn đến viết sai nhưng một số giáo viên chưa thực sự quan tâm
sửa sai cho học sinh.
7
Ví dụ:
Bài : Ngơi trường mới ( tiếng việt 2 tập 1)
Giáo viên chỉ u cầu học sinh viết đúng chữ lấp,sao,Trống chứ chưa hướng
dẫn học sinh tìm từ để phân biệt cặp từ:
Lấp nấp
Sao – xao
Trống – chống
Do vậy học sinh nhanh qn. Đối với những học sinh thường xun phát âm
sai và viết sai.
d. Những u cầu đặt ra, cần đặt được:
Chúng ta đã biết rằng rèn viết chính tả cho học sinh lớp 2 là một phân
mơn chính tả tương đối khó, vì vậy để học sinh tiếp cận và vận dụng được
vào viết bài đúng thì người thầy khơng phải cứ hướng dẫn học sinh viết
chính tả theo kiểu dạy nhồi nhét thụ động. Dạy như vậy thì học sinh học đâu
qn đó. Các em viết chính tả bài nào chỉ biết bài đó, viết hết bài này đến bài
chính tả khác. Mất rất nhiều thời gian mà khơng đọng trong đầu các em đều
gì đáng kể. Ngay cả những học sinh khá giỏi cũng vậy. Bên cạnh đó các em
chưa ý thức được tầm quan trọng của mơn chính tả nên các em chưa có sự
chuẩn bị và phương pháp học tơt, có em tư duy cịn hạn chế chưa nắm bắt
được nội dung bài chính tả cũng như luật chính tả.
Sau nhiều năm giảng dạy tơi xin đưa ra biện pháp của bản thân về: “
một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 rèn kĩ năng viết đúng chính tả”, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em nói riêng và chất lượng
học tập trong trường nói chung theo mơ hình VNEN
II. Những giải pháp thực hiện.
Vào đầu năm học 2017 – 2018, tơi thấy học sinh trong lớp chất lượng
chưa cao ở phân mơn Chinh ta. Tơi nh
́
̉
ận thấy việc sử dụng "chư viêt" c
̃ ́ ủa
học sinh cịn rất lộn xộn, nghệch ngoặc khơng đung c
́ ỡ chư..
̃ Chất lượng về
8
chư viêt
̃ ́ của nhà trường trong những năm gần đây đã được nâng lên nhưng
thực sự đáp ứng u cầu hiện nay. Học sinh chưa hiểu nghĩa được cân ren
̀ ̀
chư viêt
̃ ́ , các em cịn ngại khó, ngại khổ. Cha mẹ và bản thân các em cịn xem
nhẹ chư viêt
̃ ́, thường chỉ quan tâm đến kết quả học của các em.
a.Qua khảo sát đầu năm học, kết quả như sau:
Tổng số học sinh : 24/24
Năm học
TSHS
Bảng chất lượng
Hồn thành
Hồn thành
tốt
TS
TL
TS
TL
Chưa hồn
thành
TS
TL
11
46%
Thời gian thực
hiện:
24
1
4%
12
50%
08/09/2017
Qua kết quả trên tơi đặt câu hỏi tại sao mà học sinh lại khơng tập trung vào
viết bài nhiều thế? Tơi đã đi tìm ngun nhân.
* Ngun nhân các em khơng tập trung vào chữ viết :
Một số học sinh do độ tuổi Tiêu hoc
̉
̣ cịn mải chơi, nên chưa chú ý vào
việc rèn chữ viết, chưa xác định được động cơ viết chữ đẹp để làm gì, dẫn
đến chữ viết của các em cịn hạn chế. Các em cứ viết cẩu thả , viết được
chữ là được chứ khơng hề viết cẩn thận và nắn nót .
Bất đồng ngơn ngữ giữa giáo viên và học sinh, vốn ngơn ngữ của các em
hạn chế khơng hiểu cơ giáo hướng dẫn viết con chữ này cao mấy li, và
khoảng cách giữa các con chữ là bao nhiêu, tính cẩn thận của các em chưa
cao.
Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều. Bên cạnh những em phát
triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn cịn 1 số em yếu về mặt thể chất, bé nhỏ
hơn so với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học
trước qn sau, chậm tiến. Giáo viên phải mất thời gian kèm thêm những đối
tượng yếu.
9
Các em nắm kiến thức chưa chắc chắn việc đầu tư cho học tập ở nhà
cịn hạn chế, các em chưa xác định rõ mục đích của việc rèn chữ viết để làm
gì? Đẹp cho ai? Hoặc điều kiện kinh tế gia đình các em cịn gặp nhiều khó
khăn, bản thân cha mẹ các em cũng chưa quan tâm đến việc học tập của con
em mình và do các em ở lứa tuổi này cịn thích chơi hơn học.
Chính vì kết quả và ngun nhân trên ngay từ đầu năm học giáo viên cần
phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể để nhằm giúp học sinh tập trung ngay
vào rèn chữ viết của mình để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Căn cứ vào những ngun nhân nêu trên nên bản thân tơi đưa ra một số
giải pháp, biện pháp và việc làm cụ thể để khắc phục kịp thời:
Trước tiên muốn đạt được vấn đề trên một cách có hiệu quả, bản thân
giáo viên phải là người tâm huyết với nghề, u nghề, mến trẻ, nhiệt tình
trong cơng việc có sự chuẩn bị chu đáo và nhận thức rõ vấn đề cần thực hiện,
có như vậy chất lượng mới được từng bước nâng lên. Tơi ln ý thức được
rằng chữ viết của giáo viên là rất quan trọng vì nó là mẫu để các em học tập
và viết theo. Vì vậy, tơi ln có ý thức rèn luyện để chữ viết của bản thân rõ
ràng, đúng mẫu và tương đối đẹp. Giáo viên phải mẫu mực về chữ viết ở
bảng lớp, ở lời phê, điểm số trong vở học sinh, làm gương cho học sinh học
tập và noi theo.
Tơi thường xun nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu tham khảo như dạy
viết ở Tiểu học…
Mẫu chữ viết trong trường Tiểu học.
Ngồi ra tơi cịn tham quan, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong việc rèn chữ viết cho học sinh.
Tơi thường xun động viên tun dương những học sinh có tiến bộ về
chữ viết, có ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về mơn Chinh ta, t
́
̉ ạo nhận thức
đúng cho các bậc phụ huynh và cả học sinh.
10
Thống nhất cách trình bày bài vở cho học sinh cả lớp, tập thói quen tốt,
cần lưu ý chi tiết như : gạch chân, gạch hết bài, lề để ghi thứ, gạch hết ngày,
mơn, bài …Là nền tảng vững chắc để duy trì phong trào “Vở sạch, chữ đẹp”.
Mỗi tuần dành thời gian trong tiết sinh hoạt lớp để kiểm tra, đánh giá chất
lượng chữ viết của học sinh.
Khắc phục tình trạng viết sai mà học sinh thường mắc phải, người giáo
viên cần chú trọng đến việc rèn chữ bằng cách hướng dẫn tỉ mỉ, kiên trì, uốn
nắn, sửa sai chữ viết cho học sinh trong tất cả các mơn học. Thơng qua việc
rèn chữ viết cần nhắc nhở học sinh có ý thức giữ sách vở bằng cách: Có giấy
lót tay khi viết, để tay cẩn thận khơng làm quăn, cong góc vở.
Muốn viết chữ đẹp cần có tư thế ngồi đúng, cần viết đúng. Giáo viên
phải ln hướng dẫn và sửa sai tư thế để học sinh ngồi viết thoải mái, khơng
nghiêng vai, rụt cổ, cúi đầu sát vở.
b. Nội dung thực hiện:
* Chuẩn bị đồ dùng:
Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay địi hỏi giáo viên phải
năng động, sáng tạo tìm tịi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy đồng thời
nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy
học cho mỗi bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài u cầu mỗi loại đồ dùng
riêng như: Phiếu học tập, bảng phụ, hình ảnh trực quan…Đồ dùng dạy học
sẽ đóng góp phần lớn cho hiệu quả cung nh
̃
ư thành cơng của tiết dạy. Từ đó,
tơi xác định cần phải rèn cho học sinh cách viết đúng chính tả. Và việc làm
đầu tiên là phải xác định trọng điểm chính tả cần dạy trong lớp. Trong số bài
viết đó, tơi đã lọc ra những bài điểm yếu tìm những lỗi chính tả mà học sinh
mắc phải, cụ thể như sau:
Hoc sinh khơng vi
̣
ết hoa các chữ đầu câu, tên riêng.
11
Hoc sinh vi
̣
ết lẫn lộn các phụ âm đầu: d/gi; ch/tr; ng/ngh; s/x: Nam, Lan,
Hùng (qu/kh); Quốc (ch/tr; ng/ngh); Đức (n/l; ch/tr;ng/ngh); Quang (d/gi; ch/tr;
ng/ngh); Dũng (ch/tr; ng/ngh)
Hoc sinh vi
̣
ết lẫn lộn các vần: un/ung; ăn/ăng; ac/ăc; ăc/ăp: (oat/oăt);
Quốc
(t/t; ai/ay; anh/ăng); Đức (anh/ăn; ang/ăng; ơt/ut; viết thiếu nét); Quang
(an/ăn;
at/ăt; ao/oa); Dũng (an/ăn; at/ăt; oat/oăt).
Hoc sinh
̣
viết lẫn lộn dấu thanh: Thành viết lẫn lộn thanh hỏi với thanh
nặng, thanh săc
́ với thanh ngã, viết thiếu nét, viết hoa tuỳ tiện, lẫn lộn các âm
đầu l/n; ch/tr; d/gi; q/c.
Đây là điều kiện cần cho một giờ Tiếng Việt nói chung và chinh ta nói riêng.
́
̉
Có thể có nhiều hình thức tổ chức khác nhau để thực hiện bài tập:
Làm việc độc lập.
Làm việc theo cặp, theo nhóm.
Làm việc theo lớp.
Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau và phải ln phiên nó bằng phiếu bài tập, có khi là phiếu học tập, có khi
là bằng bảng giấy hay bảng lớp, có khi trình bày bằng miệng. Ngồi ra cịn có
thể cho thi đua giữa các nhóm.
* Những giải pháp đề ra nhằm tác động vào thực tế để tạo ra
những hiệu quả chất lượng mới.
Trước tiên tơi xác định trọng điểm chính tả cần dạy trong lớp.
Trong buổi học chính, khi đến tiết chính tả, tơi giảng dạy theo quy trình
và phương pháp dạy học chính tả..
Bài cũ: Cho học sinh nghe viết những từ ngữ đã được luyện tập ở tiết
trước bằng bảng con, chú ý những học sinh yếu: lỗi ở từ ngữ nào thì cho viết
12
theo từ ngữ ấy (đưa ra từ ngữ phù hợp với từng đối tượng hoc sinh: chia l
̣
ớp
theo nhóm đối tượng hoặc đưa ra một số từ ngữ sai cho hoc sinh s
̣
ửa lại cho
đúng). Ví dụ: Tìm ngun nhân sai và cách chữa lỗi chính tả trong các chữ
dưới đây:
Hóa, hóan, thúy, míên, thoaị: Ngun nhân: đặt dấu thanh chưa đúng vị trí,
dấu thanh phải được đặt trên hoặc dưới vị trí của âm chính. Chữa: hố, hốn,
th, miến, thoại.
Phan Định Giót, Tủa Chùa, ngun nhân: Viết hoa tên riêng khơng đúng quy
tắc chính tả. Tên người, tên địa lí Việt Nam phải viết hoa tất cả các chữ cái
đầu của các tiếng trong tên riêng đó. Chữa: Nguyễn Văn Trỗi, Điên Biên.
̣
Mở màng, suy nghi, nha nhăn, ngun nhân: do khơng phân bi
̉
́
ệt được thanh
hỏi và thanh ngã nên viết lẫn lộn. Chữa lại: mỡ màng, suy nghĩ, nhã nhặn.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Nêu u cầu của bài tập chính tả.
Hướng dẫn hoc sinh vi
̣
ết chính tả.
Chính tả nghe viết:
Giao viên đ
́
ọc tồn bài một lượt cho hoc sinh nghe tr
̣
ước khi viết. Khi đọc,
giao viên phát âm đúng, rõ ràng, t
́
ốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho hoc sinh
̣
chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng.
Dùng phương pháp đàm thoại giúp hoc sinh hi
̣
ểu nội dung bài chính tả.
Hướng dẫn hoc sinh nh
̣
ận xét các hiện tượng chính tả cần chú ý trong bài:
chú ý những lỗi mà hoc sinh th
̣
ường mắc phải.
Tổ chức cho hoc sinh t
̣
ập viết trước vào bảng con những từ ngữ dễ viết sai
chính tả, tập trung sửa lỗi chính tả và sửa lỗi độ cao con chữ, khoảng cách
chữ giữa các tiếng, các từ. Nhắc lại quy tắc chính tả phù hợp với nội dung
cần truyền đạt.
Đọc cho hoc sinh nghe vi
̣
ết từng cụm từ, câu. Mỗi cụm từ đọc 23 lần: đọc
lượt đầu chậm rãi cho hoc sinh nghe vi
̣
ết, đọc nhắc lại 1 lần cho hoc sinh
̣
13
kịp viết theo tốc độ viết quy định ở lớp 2. Lưu ý: Cả việc đọc (của giáo viên)
và việc viết (của học sinh) đều khơng theo từng từ riêng lẻ mà phải gắn với
cả câu (hoặc cụm từ) trọn nghĩa.
Đọc tồn bài lần cuối cho hoc sinh sốt l
̣
ại, u cầu hoc sinh t
̣
ập trung dị bài.
* Chính tả nhớ viết:
1 – 2 hoc sinh đ
̣
ọc thuộc lịng trước lớp, các HS khác nhẩm theo.
Hướng dẫn hoc sinh nh
̣
ận xét các hiện tượng chính tả cần chú ý trong bài.
Tổ chức cho hoc sinh t
̣
ập viết trước vào bảng con những từ ngữ dễ viết
sai chính tả.
Tổ chức cho hoc sinh vi
̣
ết theo tốc độ viết quy định ở lớp 2.
Hoc sinh t
̣
ự sốt lại bài viết.
Chấm và chữa bài chính tả:
Chọn chấm 1/3 số bài tại lớp: những hoc sinh hay m
̣
ắc lỗi và những hoc sinh
̣
đến lượt được chấm bài. Trong khi đó hoc sinh d
̣
ưới lớp đổi vở cho nhau rà
sốt lại bài dựa vào bài viết của giao viên trên b
́
ảng phụ, gạch lỗi của bạn
bằng bút chì (nếu có) sau đó thống kê số lỗi bằng bút chì vào góc trái của bài.
Cịn 2/3 số bài cịn lại giao viên mang v
́
ề nhà chấm.
Sau khi chấm bài xong, giao viên đ
́
ưa ra một số lỗi mà hoc sinh m
̣
ắc phải, u
cầu hoc sinh nh
̣
ận xét và nêu cách sửa. Giao viên nêu h
́
ướng khắc phục lỗi
cho cả lớp. Vị trí của từng thành phần trong âm tiết; nếu viết sai do viết theo
lỗi phát âm địa phương thì cho hoc sinh phát âm đúng chu
̣
ẩn, tập viết nhiều
lần những lỗi đó và giáo viên xây dựng “mẹo” chính tả để giúp học sinh viết
đúng.
Hướng dẫn hoc sinh làm bài t
̣
ập.
Các loại bài tập:
Bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ: Trong sach giao khoa, s
́
́
ố hiệu
của các bài tập được đặt trong ngoặc đơn, mỗi bài tập lựa chọn bao gồm các
14
bài tập nhỏ, mỗi bài tập nhỏ dành cho một vùng phương ngữ. Giao viên căn
́
cứ vào tình hình phát âm và viết chính tả của lớp để chọn bài tập thích hợp.
Cách hướng dẫn hoc sinh làm bài t
̣
ập chính tả:
Đọc u cầu, giúp hoc sinh n
̣
ắm vững u cầu của bài tập.
Giúp hoc sinh ch
̣
ữa một phần của bài tập làm mẫu. Có thể tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau, ví dụ: Với dạng bài phân biệt phụ âm đầu và phụ
âm cuối nên tổ chức cho hoc sinh ch
̣
ơi trị chơi “ Ai nhanh, ai đúng”: giao viên
́
chuẩn bị phiếu sẵn, chia nhóm rồi cho hoc sinh l
̣
ần lượt bốc thăm, mở thăm
đọc to trước lớp cặp tiếng ghi trên phiếu rồi viết lên bảng từ ngữ có chứa
cặp tiếng đó, rồi đọc lên. Cả lớp cùng nhận xét rồi đưa
ra quy tắc chung; có thể cho học sinh thi tiếp sức.
Tổ chức cho hoc sinh làm bài và báo cáo k
̣
ết quả.
Chữa bài.
* Củng cố, dặn dị:
Tổ chức trị chơi có liên quan đến nội dung bài vừa học. Chú ý sửa sai lỗi
cho học sinh cần rèn viết đúng (thống kê theo từng thời điểm và trong q
trình dạy học).
Nhân xet ti
̣
́ ết học. Lưu ý những trường hợp dễ viết sai chính tả trong bài
và nêu u cầu luyện tập ở nhà.
* Trong buổi học phụ:
Với tiết Tiếng Việt bổ sung, tơi ln dành thời gian mỗi tuần 1 tiết chính
tả: cho hoc sinh vi
̣
ết chính tả một đoạn trong bài tập đọc vừa học, sau đó cho
hoc sinh làm bài t
̣
ập theo u cầu đặt ra của giao viên (Bài t
́
ập mà giao viên
́
đưa ra thường sát với chương trình học của hoc sinh và có k
̣
ế hoạch cụ thể từ
đầu năm học. Trong phần hướng dẫn làm bài tập, trước hết là dạy hay ơn lại
quy tắc, sau đó giao bài tập cho hoc sinh làm ho
̣
ặc làm ngược lại, hình thức
thì tuỳ theo dạng bài mà thay đổi cho phù hợp), lấy ví dụ về cách thiết kế và
thực hiện giáo án trong 2 tuần như sau:
15
Tiêng Viêt (Chinh ta Nghe – viêt )
́
̣
́
̉
́
“MỘT SỐ NGÀY LỄ TRONG NĂM”
Quy tăc viêt hoa tên ngày l
́
́
ễ
* Mục đích, u cầu: Giúp hoc sinh:
̣
Nghe viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp một đoạn trong bài “Một
số ngày lễ trong năm”.
Làm đúng các bai tâp v
̀ ̣ ề quy tắc viết hoa tên ngày lễ.
* Các hoạt động dạy học:
Hương dân hoc sinh vi
́
̃ ̣
ết đúng chính tả:
Giao viên đ
́
ọc đoạn cần viết, u cầu học sinh đọc lại. Tìm các hiện
tượng chính tả có trong bài.
Hoc sinh vi
̣
ết từ khó.
Giao viên đ
́
ọc cho hoc sinh vi
̣
ết bài, đọc cho hoc sinh sốt l
̣
ỗi.
Chấm, chữa bài.
Hương dân hoc sinh làm bai tâp chính t
́
̃ ̣
̀ ̣
ả: (có thể tổ chức cho học sinh
chơi trị chơi)
Bai tâp 1. Ch
̀ ̣
ọn câu trả lời đúng.
A. Ngày Quốc tế lao động B. Ngày Quốc tế Lao động
C. Ngày quốc tế lao động D. Ngày Quốc tế lao động
Tên người Việt Nam được viết hoa chữ cái đầu ở mỗi tiếng.
Riêng tên người một số dân tộc trong nước nếu được phiên âm thì chỉ
viết hoa chữ cái đầu ở mỗi bộ phận của tên, giữa các tiếng trong cùng
một bộ phận có dấu gạch nối.
Vi du
́ ̣: Phan Đình Giót Kơpa Kơlơng,….
Bai tâp
̀ ̣ 2. Hãy viết tên 4 bạn cùng tổ em (họ, tên đệm, tên riêng).
Bai tâp
̀ ̣ 3. trong câu sau viết đúng chưa? Nếu sai em hãy sửa lại cho đúng:
ĐácUyn là nhà sinh vật học nổi tiếng người Anh. (Đácuyn)
Vơ lơ đi a là tên riêng Lênin lúc cịn nhỏ. (Vơlơđia)
16
Tên người nước ngồi phiên âm ra tiếng Việt được viết hoa chữ cái
đầu ở mỗi bộ phận của tên , giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu
gạch nối.
Vi du: Tơmat Êđix
́ ̣
ơn, Pa – xtơ.
Riêng những tên người nước ngồi được phiên âm Hán Việt thì viết
hoa như tên người Việt Nam. Vi du: Lí B
́ ̣
ạch, Nguyễn Du
* Nhân xet ti
̣
́ ết học, dặn dị.
Hệ thống quy tắc viết hoa tên người.
Dặn dị ghi quy tắc vào sổ tay chính tả.
Tiêng Viêt (Chinh ta Nghe viêt )
́
̣
́
̉
́
“NHỮNG QUẢ ĐÀO”
PHÂN BIỆT S/X
* Mục đích, u cầu:
Hoc sinh
̣
nghe viết đúng một đoạn trong bài “Những quả đào”.
Làm đúng các bài tập phân biệt s/x.
* Các hoạt động dạy học:
Hương dân hoc sinh
́
̃ ̣
nghe viết đúng chính tả.
Giao viên đ
́
ọc mẫu đoạn cần viết. Hoc sinh
̣
đọc thầm sach giao khoa
́
́
.
Nêu các hiện tượng chính tả có trong bài.
Ho c sinh
̣
viết từ ngữ khó.
Giao viên đ
́
ọc cho hoc sinh
̣
viết, đọc cho hoc sinh
̣
sốt bài. Chấm, chữa
lỗi.
Hương dân hoc sinh
́
̃ ̣
làm bai tâp
̀ ̣ chính tả.
Giao viên h
́
ướng dân
̃ quy tắc viết:
x kết hợp với các vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, xuất hiện trong các tiếng
có âm đệm. (trừ các trường hợp: sốt, sột soạt, (sờ ) soạng. Vi du
́ ̣: xuề xoà,
xoay Pxở, xoen xoét, xoắn,…
17
Từ láy phụ âm đầu có tất cả các tiếng đều là s hay x.. Vi du
́ ̣: san sát,
sục sạo, sung sướng, sỗ sàng, sáng sủa, sừng sững, sụt sịt,… ; xanh xao, xào
xạc, xấp xỉ, xao xuyến, xăm xắp, xồng xỉnh, xí xố,….
BT1. Điền vào chỗ trống: s hay x.
Sơ xuất, sơ sài, xơ xác, sơ sinh, xuất xứ, xứ sở, xao xuyến, sinh sơi, xót xa, xa
xơi.
BT2. Điền vào chỗ trống: s hay x.
Đang học bài, Sơn bỗng nghe thấy tiếng lạch cạch. Nhìn chiếc lồng sáo treo
trước cửa sổ, em thấy lồng trống khơng. Chú sáo nhỏ tinh nhanh đã sổ lồng.
Chú đang nhảy trước sân. Bỗng mèo mướp xồ tới. Mướp định vồ sáo nhưng
sáo nhanh hơn, đã vụt bay lên và đậu trên một cành soan rất cao
BT3. Tìm 5 từ láy có phụ âm đầu s (x) ; 5 từ ghép có phụ âm đầu s đi với x:
sản xuất, sơ xuất, xuất sắc, sâu xa, soi xét, xứ sở, …
* Củng cố, dặn dị:
Củng cố quy tắc vừa học. u cầu HS về nhà viết lại vào sổ tay chính
tả.
Nhân xet
̣
́ tiết học, dặn dị.
* Kế hoạch dạy hay ơn quy tắc cụ thể trong năm học lớp 2, tơi thực
hiện theo thứ tự:
QUY TẮC VIẾT PHỤ ÂM ĐẦU “CỜ”
Âm đầu “cờ” được ghi bằng các chữa cái: c, k, q.+ Viết q trước vần có âm
điệm ghi bằng chữ cái u.
+ Viết k trước các ngun âm e, ê, i.
Viết c trước các ngun âm khác cịn lại.
QUY TẮC VIẾT PHỤ ÂM ĐẦU “GỜ”, “NGỜ”
* Âm đầu “gờ” được ghi bằng chữa cái: g và gh.
Viết gh trước các ngun âm e, ê, i, iê.
Viết g trước các ngun âm khác cịn lại.
18
* Âm đầu “ngờ” được ghi bằng chữa cái: ng và ngh.
Viết ngh trước các ngun âm e, ê, i, iê, (ia).
Viết ng trước các ngun âm khác cịn lại.
MƠ HÌNH CẤU TẠO VẦN
Phần vần của tất cả các tiếng đều có âm chính.
Ngồi âm chính, một số vần cịn có thêm âm cuối, âm đệm. các âm đệm
được ghi bằng chữ cái o hoặc u.
Có những vần có đủ cả, âm đệm, âm chính và âm cuối.
Trong thơ lục bát, tiếng thứ 6 của dịng 6 bắt vần với tiếng thứ 6 của
dịng 8.
QUY TẮC ĐÁNH DẤU THANH
Dấu thanh đặt ở âm chính (dấu nặng đặt bên dưới, các dấu khác đặt ở
trên).
Trong tiếng có âm chính là ngun âm đơi mà khơng có âm cuối (có âm
cuối) thì đặt dấu thanh ở chữ cái đầu ghi trên ngun âm đơi (chữ cái thứ hai
ghi trên ngun âm đơi). Ví dụ: mùa, mía đường, chiến
Với những tiếng kết thúc bằng oa, oe, uy, , uơ dấu thanh sẽ được đặt
vào con chữ ngun âm cuối. Vi du
́ ̣: hồ, h, thuỷ, huệ, thuở.
Vị trí các dấu ghi thanh điệu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt hơi lệch về bên
phải dấu phụ
hoặc đặt giữa phần phía trên chữ ngun âm (cẩn, cửa,…)
PHÂN BIỆT THANH HỎI, THANH NGÃ, THANH SẮC, THANH
NẶNG.
Trong cấu tạo từ láy, thanh điệu kết hợp theo hai nhóm: nhóm huyền – ngã
nặng và nhóm sắc hỏi – khơng. Vi du
́ ̣: nghỉ ngơi / nghĩ ngợi; mở mang / mỡ
màng/ Nói chuyện…
PHÂN BIỆT L/N
19
Phụ âm đầu n khơng kết hợp với âm đệm (trừ nỗn). Trái lại phụ âm
đầu l thường kết hợp với âm đệm (trừ nỗn). Vi du
́ ̣: loang lống, luẩn quẩn,
l loẹt,…
Trong cấu tạo từ láy, n thường cấu tạo các từ láy âm, chỉ cần biết một
tiếng bắt
đầu bằng l hay n thì suy ra được tiếng kia. Vi du
́ ̣: nặng nề, nơn nao, nóng nảy,
lung linh, lác lư, lúc lửu
thường cấu tạo các từ láy vần, Vi du
́ ̣: lim dim, lơ mơ, lan man….
Trong từ láy bộ phận vần: phụ âm đầu của tiếng thứ nhất là gi hoặc
thiếu phụ âm
đầu thì âm đầu của tiếng thứ hai là n (trừ khúm núm, khệ nệ). Vi du
́ ̣: gieo
neo, gian
nan, ảo nảo, áy náy,…
Những từ có từ đồng nghĩa bắt đầu là nh từ đó viết l. Vi du
́ ̣: nhài – lài,
nhỡ lỡ , nhố nhăng lố lăng, nhấp nháy lấp láy, nhem nhuốc – lem luốc;
những từ có từ gần nghĩa bắt đầu là đ (c/k) từ đó viết bằng n. Vi du
́ ̣: đây , đó ,
đâu – này , nấy, nào, nãy, nao,…; cạy, kéo, cạo, kèo nạy, néo, nạo, nèo.
Những từ chỉ hành động ẩn náu, chỉ phương hướng thường viết n. Vi ́
dụ: náu, né, nép, nấp, nương; nam, nồm.
PHÂN BIỆT S/X
x kết hợp với các vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, xuất hiện trong các
tiếng có âm đệm. (trừ các trường hợp: sốt, sột soạt, (sờ ) soạng. Vi du
́ ̣: xuề
xồ, xoay xở, xoen xt, xoắn,…
Từ láy phụ âm đầu có tất cả các tiếng đều là s hay x.. Vi du
́ ̣: san sát,
sục sạo, sung sướng, sỗ sàng, sáng sủa, sừng sững, sụt sịt,… ; xanh xao, xào
xạc, xấp xỉ, xao xuyến, xăm xắp, xồng xỉnh, xí xố,….
20
Từ láy bộ phận vần thường là chữ x.. Vdi du
́ ̣: lồ xồ, lao xao, lộn xộn,
bờm xờm, xoi mói, xích mích,…(trừ các trường hợp: cục súc, đồ sộ, sáng
láng, lụp xụp lụp sụp).
Về nghĩa:
Tên thức ăn thường viết với x. Vi du
́ ̣: xơi, xúc xích, lạp xưởng, xa xíu.
Tên các con vật, các lồi cây thường viết s. Vi du
́ ̣: sẻ, sóc, sói, sên, sam;
sung, sim, sắn, sâm, sồi, sấu, sậy, sen…
Những từ chỉ hơi đi ra viết với x. Vi du
́ ̣: xì, xổ, xỉu, xọp, xẹp.
Những từ chỉ nghĩa sụp xuống viết s. Vi du
́ ̣: sụt, sụp, sẩy chân, kém
sút.
Những từ chỉ quan hệ ngữ pháp phần lớn đi với s. Vi du: s
́ ̣ ự, sẽ, sắp,
sao, sẵn, song.
* Cách sửa lỗi duy nhất là nắm nghĩa của từ, rèn luyện trí nhớ bằng
cách đọc và
viết nhiều.
PHÂN BIỆT TR/CH
ch kết hợp với các vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, xuất hiện trong
các tiếng có
âm đệm. Vi du: chống m
́ ̣
ắt, loắt choắt, choai choai,...
Từ láy phụ âm đầu có tất cả các tiếng đều là ch hay tr. Từ láy phụ âm
đầu phần lớn là ch. những từ láy phụ âm đầu tr rất ít: có nghĩa là trơ: trơ tráo,
trơ trẽn, trơ trụi, trống trải, trần truồng, trùng trục, trâng tráo, trợn trạo, trừng
trộ; hay có nghĩa là chậm trễ: trễ tràng, trì trệ, trù trừ, trúc trắc, trục trặc và
khoảng 10 từ: trối trăng, trà trộn, trịn trịa, trai tráng, trầm trồ (trằm trồ), trăn
trở, trằn trọc, trịn trặn, trong
trẻo, trắng trẻo.
Từ láy bộ phận vần thường là chữ ch. (trừ 4 trường hợp: tróc lóc, trẹt
lét, trót lọt,
trụi lũi). Vi du: Qu
́ ̣
ả chanh, cheo leo, chênh vênh, lã chã,…
21
Về nghĩa:
Những từ chỉ quan hệ gia đình viết bằng ch. Vi du: cha, chú, cháu, ch
́ ̣
ị,
chồng,..
chắt, chút, chít.
Những từ chỉ đồ dùng trong nhà viết bằng ch. Vi du: chai, ch
́ ̣
ạn, chén,
chõ, chõng,
chiếu, chăn, chày, chảo, chậu, chổi, chuồng, chum, chĩnh…
Những từ chỉ quan hệ ngữ pháp phủ định viết bằng ch.. Vi du: ch
́ ̣ ẳng,
chăng, chưa, chớ, chả,…
Những từ chỉ quan hệ ngữ pháp vị trí viết bằng tr. Vi du; trên, trong,
́ ̣
trước.
Những từ âm đầu đồng nghĩa với âm đầu th, t thì viết bằng ch; gi và
các âm đầu khác thì viết bằng tr. Vi du: th
́ ̣ ọc chọc, thun – chun , ch ữ
tự, chùa tự, tải chở; tiếp chắp, thị chợ; giai – trai, giăng – trăng,
giầu trầu, giồng trồng, giối giăng trối trăng, giáo giở tráo trở, giề
mơi trề mơi; lánh – tránh, leo – trèo, đúng trúng,…
Những tiếng trong từ Hán Việt mang thanh nặng và thanh huyền viết
bằng tr. Vi du: tr
́ ̣ ịnh trọng, truyền thống, lập trường,…
PHÂN BIỆT IÊU/IU/ƯU
Một số từ viết với iu có nét nghĩa cong lại, khơng phẳng: líu (lưỡi),
khíu (trán), địu (con), ỉu xìu. Ngoại lệ: chịu (đựng).
Từ láy có tiếng chứa vần iu: hẩm hiu, hắt hiu, đìu hiu, chắt chiu,
ngượng nghịu,
khẳng khiu, phụng phịu, thiu thiu, kĩu kịt, dịu dàng, hiu hiu, ỉu xìu, liu điu.
Từ Hán Việt có yếu tố viết với ưu, khơng viết với iu: hưu trí, nghiên
cứu, tra cứu, sưu tập, lưu lạc, trừu tượng, bưu cục, kì cựu, trường cửu,…
Từ Hán Việt có yếu tố viết với iêu: chi tiêu, mĩ miều, trọng yếu, biểu
cảm, diễu
22
hành, kì diệu, điều độ, hiếu hỉ, nhãn hiệu, giới thiệu, cổ phiếu,…
PHÂN BIỆT IÊU/ƯƠU/ƯU
* Ở phương ngữ miền Bắc thường phát âm ươu thành iêu. Ở phương
ngữ miền Nam thường phát âm ươu thành ưu.
Số lượng từ tiếng Việt viết với vần ươu: bướu, hươu, rượu, khướu,
tườu (con khỉ), (đầu bị, đầu) bướu.
Khơng có yếu tố Hán Việt nào viết với ươu.
QUY TẮC VIẾT HOA TÊN NGƯỜI
Tên người Việt Nam được viết hoa chữ cái đầu ở mỗi tiếng. Riêng tên
người một
số dân tộc trong nước nếu được phiên âm thì chỉ viết hoa chữ cái đầ ở mỗi
bộ phận của tên, giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gạch nối.
Vi du: K
́ ̣
ơpa Kơlơng, VlađiMiaLíchLêNin.
Tên người nước ngồi phiên âm ra tiếng Việt được viết hoa chữ cái
đầu ở mỗi bộ phận của tên , giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu
gạch nối.
Vi du: Tơmat Êđix
́ ̣
ơn,….
Riêng những tên người nước ngồi được phiên âm Hán Việt thì viết
hoa như tên người Việt Nam. VD: Nguyễn Du, Xn Diệu...
QUY TẮC VIẾT HOA ĐỊA DANH
> Tên núi, sơng, tỉnh, thành phố, quận, huyện,… của Việt Nam được viết
hoa chữ cái đầu ở mỗi tiếng. Vi du: Điên Biên, Hà N
́ ̣
̣
ội,..
Riêng một số tên phiên âm từ tiếng dân tộc ít người thì chỉ viết hoa chữ
cái đầu ở mỗi bộ phận của tên, giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu
gạch nối.
Vi du: PaVen, ĐămBri, P
́ ̣
ắcbó,…
23
> Tên núi, sơng, tỉnh, thành phố, quận, huyện,… của nước ngồi phiên âm ra
tiếng Việt được viết hoa chữ cái đầu ở mỗi bộ phận , giữa các tiếng trong
cùng một bộ phận có dấu gạch nối. Vi du
́ ̣: Mêkơng, Kiép, Vơnga,…
Riêng những tên được phiên âm Hán Việt thì viết hoa như tên địa danh
Việt Nam. Vi du
́ ̣: Trung Quốc, Ấn Độ…
QUY TẮC VIẾT HOA TÊN CÁC HN CHƯƠNG, DANH HIỆU,
GIẢI THƯỞNG
Tên các hn chương, danh hiệu, giải thưởng được viết hoa chữ cái
đầu của mỗi
bộ phận tạo thành tên đó: Hn chương Lao động, Quả bóng Vàng,…
đúng.
c. Thời gian :
Thời gian thực từ 8.09.20162017 04.2018 ( Triển khai cơng văn ,đăng kí
tham gia viết sáng kiến)
Từ tháng 10.2017 (tìm hiểu thực trạng, thực tế ở địa phương)
Từ tháng 11. 2017 đến tháng 4.2018 (viết bài sáng kiến)
d. Quy trình:
Trang thiết bị những kiến thức cơ bản về rèn kĩ năng viết đúng chính tả
cho học sinh lớp 2.
Một số quy luật viết chính tả những dạng luật chính tả cho học sinh lớp
2.
Một số quy tắc viết chính tả cần nhớ
III. Kết quả đạt được:
Với một số biện pháp đã đưa ra và thực hiện trong năm tơi đã thu được
kết quả như sau:
Năm học
Thời gian
TSH
S
24
Bảng chất lượng
Hồn thành tốt Hồn thành
Chưa hồn thành
TS
TL
TS
TL
TS
TL
4
17%
18
75%
2
8%
24
thực hiện
02/04/2018
a.Qua khảo sát đầu năm học, kết quả như sau:
Tổng số học sinh : 24/24
Năm học
Bảng chất lượng
Hồn thành tốt Hồn thành
TSHS
TS
TL
TS
TL
Chưa hồn thành
TS
TL
Thời gian
thực hiện:
24
1
4%
12
50%
11
46%
08/09/2017
* Như vậy so với đầu năm học, cuối năm việc viết đúng chính tả của
lớp có sự tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ học sinh hoan thanh tơt cũng tăng lên so v
̀
̀
́
ới đầu
năm.
Phần III
KẾT LUẬN
1. Hiệu quả mang lại khi thực hiện đề tài.
2. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy phân mơn Chinh ta l
́
̉ ơp 2 tr
́
ước hết
giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ Tiếng Việt rất lý thú và bổ
ích. Phân mơn Chinh ta giúp h
́
̉
ọc sinh hiểu được sự phong phú cái
hay, cái đẹp của tiếng Việt, nâng cao cảm thụ thẫm mĩ.Với vai trị
quan trọng như vậy, bản thân tơi trong q trình làm đề tài cũng có
nhiều trăn trở, tìm tịi để làm sao tìm được phương pháp tối ưu nhất
để nâng cao hiệu quả dạy học Chinh ta. Đây cịn là v
́
̉
ấn đề bức
thiết để đáp ứng nhu cầu học tập cho bản thân học sinh ngay từ bậc
học đầu tiên các em mới bước vào ngưỡng của văn hóa giáo dục,
phải trang bị cho các em vốn từ phong phú, chính xác để giúp các em
đi vào cuộc sống, tạo cho các em thói quen biết sử dụng tiếng Việt
có văn hóa.Tiếng Việt rất giàu và rất đẹp có thể diễn tả được tất cả
các sắc thái tình cảm rất tinh tế trong suy nghĩ của mỗi người.
25