Tên sáng kiến
ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhẩy xa kiểu ỡn
thân cho nữ sinh lớp 12
môn : giáo dục thể chất
khối :12
Năm học 2009 - 2010
Sở giáo dục và đào tạo hải dơng
1
øng dông c¸c bµi tËp ph¸t triÓn søc m¹nh tèc ®é ë m«n nhÈy xa kiÓu ìn
th©n cho n÷ sinh líp 12
m«n : gi¸o dôc thÓ chÊt
khèi :12
2
A/. đặt vấn đề
Trong tập luyện các môn thể thao việc hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao thành
tích cho ngời tập , đợc coi là khâu then chốt quyết định đến việc nâng cao sức
khoẻ và thể lực cho ngời tập và hoàn thiện các tố chất thể lực cho ngời tập .
Bên cạnh các yếu tố giúp cho việc nâng cao thành tích và hoàn thiện kỹ thuật ,
nh điều kiện sân bãi , dụng cụ tập luyện .thì một yếu tố rất quan trọng giúp
cho sự hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao thành tích cho ngời học đợc nhanh
chóng , đảm bảo đợc mục tiêu đề ra đó chính là các bài tập bổ trợ .Vì nh
chúng ta đã biết nếu trong quá trình tập luyện chúng ta chỉ đơn thuần tập
trung vào việc hoàn thiện kỹ thuật không thôi. Hoặc các bài tập bổ trợ không
hợp lý , không đảm bảo tính khoa học thì việc hoàn thiện kỹ thuật sẽ rất mất
nhiếu thời gian , thậm chí không giúp cho ngời tập hoàn thiện đợc kỹ thuật và
không nâng cao đợc thành tích . Đặc biệt đối vơí các em học sinh trong môn
học nhảy xa kiểu ỡn thân thì việc đó hết sức quan trọng và cần thiết , bởi qua
thực tế nhiều năm giảng dạy thể chất khi học đến môn nhảy xa với kiểu nhảy -
ỡn thân rất nhiều em sau khi học xong kết quả cho thấy sự hoàn thiện kỹ thuật
rất thấp và thậm chí nhiều em không thực hiện đợc kỹ thuật . Chính xuất phát
từ thực tế trên lên việc áp dụng những bài tập bổ trợ phù hợp với khả năng và
thực tế điều kiện của bộ môn là cần thiết .các dạng bài tập này đợc áp dụng với
mục đích hoàn thiện các giai đoạn nhảy xa kiểu nhảy ỡn thân , từ đó sẽ giúp
cho các em không những hoàn thiện đợc toàn bộ các giai đoạn nhảy cao mà
còn giúp học sinh nâng cao đợc thành tích . Qua đó giúp cho các em nâng cao
việc hoàn thiện các tố chất thể lực nh sức nhanh , sức mạnh , sức bền , sự khéo
3
lÐo chÝnh x¸c vµ gióp cho mơc tiªu cđa m«n gi¸o dơc thĨ chÊt trong trêng häc
®¹t ®ỵc c¸c kÕt cao trong viƯc n©ng cao tè chÊt thĨ lùc cho häc sinh. T¹o cho
c¸c em cã ®ỵc mét th©n thĨ cêng tr¸ng mét trÝ tơª kh m¹nh phơc vơ tèt cho
häc tËp vµ lao ®éng vµ sinh ho¹t …
B/- gi¶i qut vÊn ®Ị :
I/ C¬ së lý ln :
Tố chất thể lực tăng trưởng đều đặn cùng với sự tăng của
lứa tuổi. Sự tăng trưởng này gọi là tăng trưởng tự nhiên, khuynh
hướng của sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn
trong thời kỳ dậy thì: nam vào khoảng 14 tuổi, nữ vào khoảng 12
tuổi. Giữa nam và nữ trước 12 tuổi, sự khác biệt các tố chất thể
lực không lớn lắm, nhưng từ 16 - 18 tuổi sự khác biệt này tăng
lên, sau 18 tuổi thì có xu hướng ổn đònh. Giai đoạn lứa tuổi khác
nhau, tốc độ phát triển tố chất thể lực khác nhau, tức là trong
cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác nhau phát triển thay đổi
cũng không giống nhau. Sự phát triển tố chất thể lực tự nhiên
bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn tố chất thể lực tăng liên
tục, trong đó có giai đoạn tăng nhanh và tăng chậm.
Giai đoạn ổn đònh là giai đoạn tố chất thể lực tăng chậm rõ
ràng hoặc dừng lại hoặc giảm xuống.
Qua các khái niệm ở các phần trên cho ta biết tố chất thể
lực bao gồm: nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo, như ta biết
trong quá trình phát triển tự nhiên các tố chất thể lực tăng theo
lứa tuổi. Ở lứa tuổi 14 - 18 tuổi quá trình phát triển theo 3 giai
đoạn: giai đoạn tăng nhanh, giai đoạn tăng chậm và giai đoạn ổn
đònh. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển sang giai
đoạn ổn đònh theo thứ tự phát triển như sau: tố chất nhanh phát
triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. Quy luật
này ở nam và nữ đều giống nhau.
* Tố chất mạnh:
4
Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ
bắp, nói cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối
kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp.
Cơ chế sinh lý của việc điều hoà sức mạnh cơ: lực tối đa mà
con người có thể sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ
của động tác. Mặt khác, phụ thuộc vào mức độ hoạt động của
từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Cơ chế sinh
lý của các động tác được thực hiện với lực đối kháng khác
nhau cho thấy: muốn phát triển sức mạnh, thì nhất đònh phải tạo
được sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với
mức căng cơ tương đối cao, thì sức mạnh sẽ không được phát
triển - Nếu tập luyện với mức căng cơ quá nhỏ, sẽ làm giảm
sút sức mạnh. Đối với những người không phải là vận động
viên, sự giảm sút sức mạnh xảy ra khi mức hoạt động của cơ
bắp trong tập luyện nhỏ hơn sức mạnh tối đa 20%. Mức căng cơ
càng nhỏ, thì quá trình giảm sút sức mạnh và hiện tượng teo cơ
diễn ra càng nhanh.
Sự phát triển tố chất mạnh có liên quan đến sự phát dục
của hệ thần kinh và mức độ hình thành tổ chức xương cơ và dây
chằng, tức là phụ thuộc vào bộ máy vận động. Nhưng ở các bộ
phận khác nhau của cơ thể sự phát triển tố chất mạnh không
giống nhau. Sức mạnh lưng bụng phát triển sớm. Học sinh tiểu
học phát triển nhanh sức mạnh tốc độ, sức mạnh tónh lực phát
triển chậm, cón sức mạnh bộc phát sau 14 tuổi mới phát triển
nhanh. Ngoài ra tỉ lệ sức mạnh giữa các nhóm cơ thay đổi tuỳ theo
lức tuổi. Sức mạnh của các nhóm cơ duỗi thân mình, đùi, cơ co
bàn chân phát triển mạnh, trong khí các nhóm cơ như duỗi bàn tay,
cẳng tay, cổ tay … phát triển yếu hơn, do đó mỗi lứa tuổi lại có
một tỉ lệ phân bổ sức mạnh giữa các nhóm cơ đặc trưng của
mình. Về nguyên tắc, sức mạnh của các cơ duỗi phát triển nhanh
hơn sức mạnh của các cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển
với nhòp độ nhanh hơn. Sức mạnh cơ bắp phát triển với nhòp độ
nhanh trong giai đoạn từ 13 - 15 đến 16 - 17 tuổi. Các năm sau đó
sức mạnh phát triển chậm lại (nếu không có tập luyện đặc
biệt). Tuy nhiên, do hiện tượng phát triển sớm một số nhóm cơ
có thể phát triển sức mạnh ngay từ 12 - 23 tuổi, đặc biệt là các
nhóm cơ chân. Do đó, cần phải sắp xếp hợp lý các bài tập phát
triển sức mạnh; phát triển tốt nhất là trong thời kỳ mẫn cảm
sức mạnh. Các bài tập sức mạnh đó chỉ nhằm phát triển thể
5
lực toàn diện, không nên dùng các bài tập sức mạnh chuyên
môn.
Tóm lại: Việc phát triển tố chất mạnh cho thanh thiếu niên
cần được chú ý ở lứa tuổi 14 và được đẩy mạnh ở lứa tuổi 18 -
tương ứng với thời gian hoàn thiện hệ cơ quan vận động.
* Tố chất nhanh:
Sức nhanh được coi là tố chất thể lực quan trọng, là khả
năng của con người hoàn thành những hoạt động vận động trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện
chủ yếu: thời gian tiềm phục của phản ứng vận động, tốc độ
từng cử động riêng lẻ (khi lực cản bên ngoài bé), tần số động
tác … Chính vì vậy, chỉ số để đánh giá sức nhanh rất phong phú.
Những hình thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc
lập với nhau, nhất là các chỉ số của thời gian phản ứng trong
nhiều trường hợp, những chỉ số ấy tương ứng với những chỉ số
của tốc độ động tác. Có thể phản ứng thì vô cùng mau lẹ và
trái lại thì động tác thì tương đối chậm hoặc ngược lại. Sự kết
hợp 3 hình thức đã nêu trên xác đònh mọi trường hợp biểu hiện
sức nhanh.
Thời gian phản ứng có thể đo được từ 2 - 3 tuổi. Trong lứa
tuổi này thời gian đó vào khoảng 0,50 đến 0,90 giây. Song thời gian
phản ứng biến đổi rất nhanh đến 5 - 7 tuổi giảm xuống còn 0,30
đến 0,40 giây và đến 13 - 14 tuổi đã đạt mức xấp xỉ người lớn
(0,11 - 0,25 giây). Sự phát triển thời gian phản ứng xảy ra không
đều. Từ nhỏ đến 9 - 11 tuổi thời gian phản ứng giảm nhanh, các
năm sau, nhất là sau 14 tuổi, thời gian này giảm chậm. Vì vậy tập
luyện có tác dụng làm giảm thời gian phản ứng rõ rệt, nhất là
9 - 12 tuổi. Trong thời kỳ này sự khác biệt giữa các em có và
không có tập luyện cũng rõ rệt nhất. Nếu ở lứa tuổi 9 - 12
không phát triển tốc độ thì ở những năm sau hiệu quả tập luyện
phát triển tốc độ sẽ rất hạn chế.
Tốc độ của động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong quá
trình phát triển, đến 13 - 14 tuổi nó xấp xỉ mức độ của người lớn,
tuy nhiên ở lứa tuổi 16 - 17 lại hơi giảm xuống và ở lứa tuổi 20 - 30
lại tăng lên. Nếu được tập luyện, tốc độ của các động tác đơn lẻ
sẽ phát triển tốt hơn. Ở lứa tuổi 13 - 14 các em được tập luyện đã
khác hẳn các em không được tập luyện và sự khác biệt này duy trì
lâu dài. Phát triển tốc độ động tác đơn lẻ hiệu quả nhất là vào 9 -
10 tuổi.
6
Tần số động tác (trong 10 giây) ở khớp khuỷu từ 4 tuổi đến
17 tuổi tăng lên gấp 3 - 4 lần.
Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn sự phát triển tố chất
mạnh, khi đánh giá tố chất nhanh, người ta thường xác đònh tốc
độ chạy ở các cự ly ngắn. Những số liệu thu được từ các công
trình nghiên cứu cho thấy tốc độ chạy của học sinh phổ thông
hiện nay được tăng dần. Nam học sinh ở tuổi 15 - 16 tốc độ phát
triển gần đạt đỉnh cao. Thời kỳ phát triển tố chất nhanh quan trọng
nhất ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở (6 - 12 tuổi) ở thời
gian đó, các thành phần của sức nhanh được phát triển không phụ
thuộc vào sức mạnh mà cũng không phụ thuộc vào trình độ kỹ
thuật của con người; do đó trong giảng dạy và huấn luyện cần tiến
hành các bài tập phát triển tố chất nhanh trong giai đoạn này là
chính.
Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều
rất cần thiết trong các hoạt động đời sống. Chính vì vậy cần phát
triển tố chất nhanh, với những hính thức đa dạng, phong phú, đúng
lúc phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi.
* Đặc điểm về sức mạnh - sức mạnh tốc độ trong nhảy xa
Dưới góc độ nghiên cứu nào đi nữa, các tác giả hầu như
cùng có chung một quan điểm cho rằng: sức mạnh bộc phát là
năng lực nảy sinh sức mạnh tối đa trong thời gian ít nhất hoặc đó
là năng lực sản ra một lực (sức mạnh) tối đa với tốc độ nhanh
nhất.
Nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các môn không chu
kỳ, có kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm chạy đà, giậm nhảy,
tư thế bay trên không và tiếp đất. Trong 4 yếu tố đó, yếu tố
giậm nhảy có ảnh hưởng nhất tới việc hình thành kỹ thuật động
tác và quyết đònh thành tích ở môn này. Nhưng khâu giậm nhảy
lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ
khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy … Như vậy, có thể thấy sức
mạnh trong nhảy xa là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể
phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ
thuật, bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: dạng sức mạnh này thể hiện khá rõ trong
động tác chạy đà.
- Sức mạnh bộc phát: dạng sức mạnh thể hiện trong động tác
giậm nhảy (sức bật)
7
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao”, hầu hết các môn
thể thao đều cần sức mạnh, nhưng tố chất sức mạnh cần thiết cho
từng môn thể thao khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn
đó. Sức mạnh tối đa (sức mạnh đơn thuần) đóng vai trò quan trọng
nếu không nói là quyết đònh trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù
của môn thể thao. Để rèn luyện sức mạnh - tốc độ, đòi hỏi phải
sử dụng các bài tập sức mạnh - tốc độ với các bài tập sức
mạnh đơn thuần và lấy sức mạnh đơn thuần làm cơ sở.
Có thể khẳng đònh: sức mạnh là nền tảng của thể lực, sức
mạnh tiêu biểu trong nhảy xa là sức mạnh tốc độ.
* Về các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực trong nhảy xa:
Từ những nghiên cứu và các chỉ dẫn của các tác giả, tôi
đã tổng hợp lại các chỉ tiêu đánh giá thể lực trong đó hầu hết
là các chỉ tiêu đánh giá các mặt khác nhau bao gồm: Tốc độ
chạy 10m cuối đà (s), chạy 30m tốc độ cao (s), chạy 30m xuất phát
cao (s), chạy 60m xuất phát cao (s), chạy 100m xuất phát cao (s),
chạy 200m xuất phát cao (s), chạy 400m xuất phát cao (s), chạy đạp
sau 60m (s), bật xa tại chỗ (cm), bật cao tại chỗ (cm), bật 3 bước
đổi chân (m), bật 7 bước đổi chân (m), bật 10 bước đổi chân (m),
bật cóc 30m (s), nhảy xa đà 6 bước (m), nhảy xa đà 12 bước (m),
thành tích nhảy xa (m), nhảy cao có đà (cm).
* Về các bài tập phát triển sức mạnh cơ chân trong nhảy
xa:
Như ta đã biết, cơ chân có tính đàn hồi cao, khi bò kéo căng tới
một giới hạn hợp lý nhất nó sẽ co lại nhanh và mạnh hơn. Điều
đó, đã được XêTrêNốp khẳng đònh: “Sự căng cơ làm nảy sinh
trong lòng nó một thể năng tạo điều kiện phát huy sự nỗ lực của
chúng lúc co lại. Vì vậy, những bài tập nhảy, bật là rất tốt để
củng cố cơ chân và phát triển sức bật - một tố chất thể lực cần
thiết cho các VĐV môn nhảy
Tóm lại: Phát triển tố chất thể lực nhằm mục đích nâng cao
năng lực điều khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với
các trung khu của nó, của các cơ quan nội tạng để cơ thể chòu
được lượng vận động lớn, ổn đònh trạng thái sung sức thể thao,
phòng chống chấn thương, giúp cho các em nắm kỹ chiến thuật
nhanh, hiệu suất cao hơn, từ đó nâng cao không ngừng thành tích
thể thao.
8
II .PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIE N CƯÂ ÙU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIE N CƯÂ ÙU:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài, chọn phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu và
tìm cứ liệu để phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc giảng dạy và
học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12
trường THPT Nam S¸ch II. Từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng
việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. Đồng thời
dùng phương pháp này để quan sát quá trình thực nghiệm sư phạm
giúp cho việc rút ra được các kết luận chính xác.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra các test đánh giá
sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu ban đầu và sau thực
nghiệm. Đó là các test sau:
2.1.3.1. Chạy 30 mét xuất phát cao (giây):
- Mục đích: dùng đánh giá sức mạnh - tốc độ.
- Dụng cụ sân bãi: đường chạy trên nền đất nện, đồng
hồ bấm giờ điện tử Casio (Nhật) có độ chính xác 1/100giây, cờ,
giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người
được kiểm tra đứng sau vạch xuất phát, chân thuận đứng sau,
người hơi đổ về trước, khi có lệnh chạy (ván phát lệnh) người
được kiểm tra nhanh chóng xuất phát chạy nhanh về đích. Thành tích
được tính từ vạch xuất phát đến điểm đích (30mét). Kết quả tính
bằng giây. Mỗi học sinh chỉ chạy 1 lần.
2.1.3.2. Bật xa tại chỗ (mét):
- Mục đích: dùng để đánh giá sức mạnh bột phát của
các nhóm cơ chi dưới, cơ lưng.
9
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng sắt, đơn vò tính bằng
centimet, hố cát, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người
thực hiện đứng sau vạch giậm nhảy, hai chân rộng khoảng bằng
vai, 2 tay để thả lỏng, hơi khu gối, sau đó hai tay vung lên cao,
xuống dưới, ra sau để tạo đà và bật nhảy về trước càng xa càng
tốt, rơi hai chân xuống hố cát và đổ người về phía trước (không
đổ hoặc bước về phía sau). Thành tích được tính là khoảng cách
từ vạch giậm nhảy đến điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm
nhất. Người kiểm tra được thực hiện 2 lần, lấy lần thành tích ở lần
bật xa nhất. Người kiểm tra được nghỉ đầy đủ giữa 2 lần bật.
2.1.3.3. Thành tích nhảy xa (mét):
- Mục đích: dùng để kiểm tra kết quả học tập của đối
tượng nghiên cứu.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng sắt, đơn vò tính
bằng centimet, hố cát, giấy
bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: Khi
nghe đọc tên, thì học sinh đó bước vào vò trí chuẩn bò chạy đà.
Sau khi thấy phất cờ lệnh, thì thực hiện lần nhảy của mình. Mỗi
lần nhảy chỉ với một học sinh thực hiện, mỗi học sinh được thực
hiện với 3 lần nhảy (toàn đà). Thành tích chỉ được công nhận khi
học sinh không vi phạm các điều sau đây: đạp qua vạch phạm quy,
nhảy xa không đúng kiểu ưỡn thân, nhảy ra khỏi hố nhảy.
Thành tích được tính là khoảng cách từ vạch giậm nhảy đến
điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhảy nhất (nếu có bộ
phận khác của cơ thể chạm đất sau điểm gót chân chạm đất gần
vạch giậm nhảy nhất thì tính thành tích tại điểm tiếp đất gần
vạch giậm nhảy nhất của bộ phận cơ thể đó).
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm mục
đích đưa các nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục,
qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động
trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả học tập của đối
tượng trong nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần thiết để giải
quyết nhiệm vụ 3 và mục đích cuối cùng của đề tài đặt ra.
10
- Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống bài tập bổ trợ
chuyên môn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh
lớp 12, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm đối tượng
theo qui ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: gồm 50 học sinh nữ lớp 12 được chọn
ngẫu nhiên. Ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân các em học theo chương
trình do chúng tôi biên soạn, các môn khác của chương trình các em
học bình thường như nữ học sinh lớp 12 ở nhóm đối chứng, thời gian
tập luyện giống như nhóm đối chứng mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1
tiết.
+ Nhóm đối chứng: cũng gồm 50 học sinh nữ lớp 12 được
chọn ngẫu nhiên, ở môn nhảy xa các em học theo chương trình
hiện hữu do nhà trường biên soạn, thời gian tập luyện mỗi tuần 2
buổi, mỗi buổi 1 tiết.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra để xác đònh
trình độ ban đầu về sức mạnh - tốc độ.
Sau 3 tháng học tập chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ
tiêu trên, để tìm hiểu mức độ phát triển sức mạnh - tốc độ và
thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân ở hai nhóm đối tượng nghiên
cứu nhằm xác đònh tác dụng của các bài tập bổ trợ chuyên
môn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiễu
ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12.
2.1.5. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được theo
các công thức toán học thống kê với sự hỗ trợ của chương trình
MS - Excel.
2.1.5.1. Số trung bình cộng
( )X
:
- Trò số trung bình
( )X
:
Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trò số các cá thể
với tổng số các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo
công thức :
=
∑
1
=
n
i
i
X
X
n
(i = 1, 2, 3 … n)
Trong đó:
Σ
là giá trò tổng.
X
là giá trò trung bình của tập hợp mẫu.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
11
2.1.5.2. Độ lệch chuẩn
( )
δ
X
:
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của
các trò số X
i
xung quanh giá trò trung bình, được tính theo công thức:
(khi n ≥ 30).
( )
δ
=
−
=
∑
1
2
i
n
i
X
X X
n
(n ≥ 30)
Trong đó:
X
là giá trò trung bình.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.3. Hệ số biến thiên (V%):
Hệ số biến thiên là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và
trung bình cộng, được tính theo công thức :
δ
×
=
100%
X
X
V
Trong đó:
X
là giá trò trung bình.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.4. Sai số tương đối (
ε
): chỉ số ε là chỉ số đánh giá về tính
đại diện của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
δ
ε
×
=
05
X
t
X
Trong đó:
t
05
là giá trò giới hạn chỉ số t - Student ứng với xác suất P =
0,05.
X
là giá trò trung bình của tập hợp mẫu.
δ
X
là độ lệch chuẩn. Với
δ
δ
=
X
X
n
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.5. Nhòp độ tăng trưởng (W):
Nhòp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỷ lệ gia tăng theo
phần trăm giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối
tượng và được tính theo công thức của S. Brody như sau:
12
( )
( )
×
×
−
=
+
2 1
2 1
100%
0,5
V V
W
V V
Trong đó : W là nhòp độ tăng trưởng (%).
V
1
là mức kiểm tra ban đầu.
V
2
là mức kiểm tra cuối cùng giai đoạn.
0,5 và 100 là hằng số
2.1.5.6. Chỉ số t student:– là chỉ số dùng so sánh hai số trung
bình quan sát của 2 mẫu độc lập n ≥ 30:
t =
2
2
1
1 2
2
1 2
X X
n n
δ
δ
−
+
Trong đó:
1 2
,x x
: là giá trò trung bình của hai tập hợp mẫu tương ứng
1 và 2.
n
1
, n
2
: là số cá thể được quan sát của hai tập hợp mẫu
tương ứng 1 và 2.
2.2. TỔ CHỨC NGHIE N CƯÂ ÙU:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là 100 nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam S¸ch II.
Đối tượng không dò tật, tham gia đầy đủ chương trình giáo
dục thể chất chính khoá.
Sức khoẻ bình thường.
2.2.2. Đòa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Nam S¸ch II.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành từ tháng 09/2009 đến 01/2010, theo 3 giai
đoạn sau:
Giai đoạn I: Tháng 09/2009.
Tiến hành thu thập tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận của đề
tài, xác đònh các phương pháp nghiên cứu, các vấn đề cần thiết để
làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu, chuẩn bò các công cụ
nghiên cứu.
• Giải quyết nhiệm vụ 1:
Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh
lớp 12 trường THPT Nam S¸ch II, bao gồm:
13