i
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là
kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ
phận, trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải ln
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Cùng với các doanh nghiệp khác, ngành Viễn thơng nói chung và Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của suy giảm kinh tế thế giới. Công ty Viễn thông Quốc
tế thành lập ngày 31/3/1990 là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Cơng ty
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam nay là Tập đồn Bưu chính Viễn thông. Với
một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, tài
nguyên viễn thông của Việt Nam khơng phải là vơ tận, địi hỏi Cơng ty không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đồng thời
phải có chiến lược sử dụng hiệu quả tài sản mình, trong đó TSLĐ đóng vai trò
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của Cơng ty. Trên cơ
sở đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn
thông Quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu.
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng TSLĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công
ty Viễn thông Quốc tế
Trong q trình nghiên cứu và phân tích, luận văn đã sử dụng phương
pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nền tảng kết
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
ii
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và Tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động SXKD nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịc vụ cung cấp cho xã hội.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
của Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Đây là hai trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất nói chung, trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến nội dung là TSLĐ.
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế quốc
dân, “Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ”.
Từ khái niệm TSLĐ ta thấy rõ 3 đặc điểm cơ bản của TSLĐ trong doanh
nghiệp là: TSLĐ là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSLĐ
ln thay đổi hình thái trong quá trình luân chuyển, giá trị TSLĐ được luân
chuyển ngay một lần và toàn bộ vào giá thành sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại TSLĐ tuỳ mục đích sử dụng, nghiên cứu. Dưới góc
độ một nhà tài chính người ta thường xem xét những cách phân chia chủ yếu sau:
Phân loại theo vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
TSLĐ gồm 3 loại :TSLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất; TSLĐ nằm trong
quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
các khoản chi phí chờ kết chuyển; TSLĐ trong q trình lưu thơng.
Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSLĐ
TSLĐ được phân chia thành: Tiền và các khoản tương đương tiền, các
iii
khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu
động khác.
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục
tiêu này khơng phải là dễ, vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình
hướng đi riêng, đặc biệt muốn phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải làm tốt
cơng tác quản lý tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng. Bởi vì quản lý TSLĐ
khơng những đảm bảo TSLĐ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa
đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền
bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh lợi và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung
quản lý TSLĐ tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Quản lý tiền mặt và các
chứng khoản thanh khoản cao, quản lý các khoản phải thu, quản lý dự trữ.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác và quản lý TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo tối đa hoá
lợi ích với chi phí TSLĐ thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu
tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu mang tính bắt buộc và
thường xuyên đối với mỗi doanh nghiệp bởi các lý do: vai trò quan trọng của
TSLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ý nghĩa nâng cao hiệu quả
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp; thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ còn thấp ở
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả đã sử dụng các chỉ gồm: Hệ
số sinh lợi của TSLĐ (hay sức sinh lời của TSLĐ); Suất hao phí của TSLĐ so
với lợi nhuận sau thuế; Số vòng quay của TSLĐ (hay sức sản xuất của TSLĐ); hệ
số đảm nhiệm của TSLĐ; Mức tiết kiệm TSLĐ. Ngoài 05 chỉ tiêu phản ánh trực
tiếp hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả cịn phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như:
vòng quay hàng tồn kho, vòng quy các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hố khơng ngừng và tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong q trình vận động đó, TSLĐ chịu tác
iv
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó làm hai nhóm chủ yếu: nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong
doanh nghiệp là: Trình độ nguồn nhân lức của doanh nghiệp, Trình độ quản lý Tài
sản lưu động của doanh nghiệp, công tác huy động vốn.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan, có nhiều nhân tố khách quan cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ: Cơ chế quản lý tài chính, hệ thống pháp luật
của Nhà nước; cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản; đặc điểm
ngành nghề kinh doanh; các loại rủi ro.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIỄN THƠNG QUỐC TẾ
2.1. Khái qt về Cơng ty Viễn thơng Quốc tế
Công ty Viễn thông Quốc tế được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam nay là Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Hoạt động của Công ty rộng khắp với
mạng lưới kinh doanh hiện đại và các sản phẩm dịch vụ phong phú.
Căn cứ vào bảng số liệu tài chính, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty đang phát triển rất tốt. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không
ngừng gia tăng qua các năm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của VTI
Qua số liệu tài chính ta thấy tài sản của Công ty tăng đều qua các năm. Tỷ
trọng TSLĐ của Công ty luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tỷ trọng của TSCĐ
trong tổng tài sản. Trong tổng TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải
thu, sau đó đến tiền, khoản mục hàng tồn kho và tài sản lưu động khác chiếm tỷ
trọng ít nhất trong tổng TSLĐ.
Tiền mặt của Cơng ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tiền trong đó chủ
yếu là tiền gửi ngân hàng, còn tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cơ
cấu tiền mặt của VTI ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần việc nắm
giữ tiền mặt. Còn phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục
các khoản phải thu và cịn khá cao. Có thể thấy, hàng tồn kho của Công ty chiếm
v
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng TSLĐ. Có thể thấy, hàng tồn kho tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng hiện nay việc quản lý hàng tồn kho của Cơng ty cịn thiếu chặt chẽ.
Tài sản lưu động khác của Công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng TSLĐ bao
gồm các khoản: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản
phải thu Nhà nước, TSLĐ khác.
Hệ số sinh lời của TSLĐ, Số vòng quay của TSLĐ tại VTI có xu hướng
tăng lên trong giai đoạn 2008 – 2010.
Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ của VTI tăng lên đáng kể, hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả khả quan. Cùng với đó là sự tăng lên
của Mức tiết kiệm TSLĐ.
Vòng quay các khoản phải thu của Cơng ty cũng có xu hướng tăng
nhưng khơng cao. Tương ứng với sự tăng lên của vòng quay các khoản phải thu
là sự giảm dần của kỳ thu tiền bình quân. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân vẫn
q dài, trung bình cơng ty phải mất đến hơn 5 tháng mới thu hồi được một
khoản nợ.
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VTI
Những kết quả đạt được
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm.
Đặc biệt năm 2010 lợi nhuận của Công ty tăng mạnh. Cùng với sự gia tăng của
doanh thu và lợi nhuận, tài sản của Công ty cũng tăng lên. Hệ số sinh lợi TSLĐ,
Hiệu suất sử dụng TSLĐ và Số vòng quay TSLĐ tăng dần qua các năm, điều
đó cho thấy VTI đã nỗ lực hết mình trong việc khai thác và sử dụng các nguồn
lực sẵn có, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, góp phần tạo ra lợi
nhuận đáng kể cho Công ty. Mức đảm nhiệm TSLĐ của Cơng ty giảm dần, cùng
với đó là sự tăng lên của mức tiết kiệm TSLĐ.
Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhìn chung hiệu quả sử dụng TSLĐ
của VTI giai đoạn 2008 - 2010 có tăng nhưng chưa cao, chưa xứng tầm với quy
mơ kinh doanh.
Ngồi ra, vịng quay các khoản phải thu của Công ty vẫn rất thấp nên khả
năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu chậm. Cùng với đo kỳ
vi
thu tiền bình qn cịn q dài. Điều đó cho thấy khả năng thu hồi công nợ của
VTI rất kém, làm cho giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Nguên nhân là do trình độ cán bộ cịn nhiều hạn chế, huy động vốn chưa
kịp thời, chưa tuân thủ quy trình quản lý TSLĐ trong cơ chế quản lý tài sản của
VTI, công tác quản lý TSLĐ chưa hiệu quả.
Rủi ro của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2010 đã ảnh hưởng rất
lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngồi
nước, trong đó có Công ty Viễn thông Quốc tế. Hơn nữa, Công ty Viễn thơng
Quốc tế là đơn vị trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam, vì vậy
mọi hoạt động đều chịu sự quản lý của Tập đoàn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ
3.1. Định hướng phát triển của VTI giai đoạn 2011-2015
Với sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới viễn thông quốc tế đã đem lại rất
nhiều cơ hội cho Công ty Viễn thông Quốc tế, bên cạnh đó Cơng ty cũng phải
đối mặt với rất nhiều thách thức.
Định hướng phát triển chung của VTI đến năm 2015 là phát triển toàn
diện, bền vững, trở thành một tập đoàn kinh tế - kỹ thuật chủ đạo, xây dựng một
cơ sở hạ tầng vững chắc; kinh doanh đa dạng các dịch vụ viễn thông quốc tế.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VTI
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực là bảo
đảm cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Do vậy, Công ty phải
có những chính sách quản lý sử dụng lao động và các chính sách khuyến khích
nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ CBCNV. Cơng ty cần hình thành một
cơ chế đãi ngộ thỏa đáng thơng qua chính sách phân phối thu nhập để giữ chân
người lao động có trình độ.
Tn thủ quy trình quản lý TSLĐ trong cơ chế quản lý tài sản của VTI.
Công ty cần yêu cầu các đơn vị trực thuộc xử lý ngay những hàng hoá
kém phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
Đồng thời cơng ty phải trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho theo hướng dẫn
của Bộ tài chính
vii
Công ty cần xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó địi. Cơng ty cần
phải trích lập dự phịng đối với khoản nợ phải thu khó địi theo quy định của Bộ
tài chính.
Cơng ty phải tổ chức kiểm kê TSLĐ, đối chiếu các khoản phải thu khi
khoá sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính năm. Đối với tài sản thừa thiếu, nợ
không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của
những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
Quản lý ngân quỹ hiệu quả
Để nâng cao công tác quản lý và sử dụng ngân quỹ Cơng ty cần phải có
những biện pháp xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt, đồng thời xây dựng và
phát triển mơ hình dự báo tiền mặt. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của Công ty
phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt
động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của Công ty như trả cho nhà cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự phịng cho các khoản chi
ngồi kế hoạch; dự phịng cho các cơ hội phát sinh ngồi dự kiến khi thị trường
có sự thay đổi đột ngột.
Quản lý chặt công nợ
Để quản lý chặt chẽ công tác thu hồi công nợ Công ty cần phải quản lý
chặt chẽ ngay từ khi ký hợp đồng, cần có chính sách tín dụng phù hợp đối với
từng đối tượng khách hàng, công ty cần phải thiết lập tiêu chuẩn bán chịu, đồng
thời xây dựng quy trình thu hồi cơng nợ đối với từng nhóm khách hàng
Đối với các khoản phải thu nội bộ, Công ty cần phải quan tâm hơn nữa
đến công tác thu hồi công nợ nội bộ, làm tăng thêm nguồn vốn hoạt động kinh
doanh của Công ty. Trong q trình thu hồi cơng nợ nội bộ nếu gặp nhiều khó
khăn Cơng ty có thể đề nghị Tập đoàn giúp đỡ, là đơn vị chủ quan Tập đoàn sẽ
đưa ra những biện pháp hiệu quả nhất để thanh tốn bù trừ cơng nợ giữa các đơn
vị trực thuộc.
Tăng cường quản lý hàng tồn kho
Để quản lý tốt hàng tồn kho, Cơng ty cần phải việc tính tốn, theo dõi,
xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho đồng thời
đảm bảo mức dự trữ hợp lý nhất. Hơn nữa, Công ty cũng phải định kỳ tiến hành
kiểm kê vật tư hàng hóa, đối chiếu tình hình nhập xuất tồn trên sổ sách kế toán
của các đơn vị trực thuộc.
viii
Chủ động huy động vốn
Với việc khai thác thêm nhiều dịch vụ viễn thông mới Công ty cần phải
dự toán được các nguồn vốn tài trợ, các nguồn vốn đang vận động cũng như các
nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác
quản lý và sử dụng TSLĐ, cũng như tìm các nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của
Cơng ty.
Xây dựng chiến lược marketinh từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho Cơng ty
Như đã phân tích ở trên, mặc dù doanh thu của VTI tăng đều qua các năm,
tuy nhiên mức tăng còn thấp. Để thúc đẩy hơn nữa việc tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, VTI cần đẩy mạch các
hoạt động marketing.
Tăng cường phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh
Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn tài trợ cho TSLĐ để
xác định giá trị TSLĐ hiện có của Cơng ty tại thời điểm hiện tại. Trên cơ sở đó
kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý. Theo dõi sát, thường xuyên
tình hình biến động của tỷ giá hối đối trên thị trường để từ đó có các biện pháp
ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt
hại lớn cho Cơng ty. Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi
đường cũng như hàng hóa nằm trong kho với giá trị lơ hàng lớn. Trích lập quỹ
dự phịng tài chính, quỹ nợ phải thu khó địi.
3.3. Một số kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, cần hồn thiện và đồng bộ chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp viễn thông trong nước chủ động tham gia vào huy động vốn và đầu tư
vốn vào thị trường nước ngoài.
Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho ngành viễn
thơng.
Thứ ba, nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,
giảm bớt những thủ tục rườm rà khơng đáng có.
ix
Thứ tư, Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là
thị trường tiền tệ.
Kiến nghị với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam
Thứ nhất, VNPT cần giao quyền mạnh cho các đơn vị trực thuộc nói
chung và Cơng ty Viễn thơng Quốc tế nói riêng.
Thứ hai, VNPT cần linh hoạt trong việc cấp vốn, đảm bảo nguồn vốn cấp
kịp thời giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được thông suốt.
Thứ ba, thành lập trung tâm thanh khoản để thanh tốn bù trừ cơng nợ
giữa các đơn vị trực thuộc Tập đồn.
Thứ tư, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với CBCNV.
Thứ năm, VNPT cần tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế
hội nhập quốc tế.
KẾT LUẬN
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã đạt được nhiều
thành tựu. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm,
cùng với đó hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên,
công tác quản trị TSLĐ của Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế. Với tầm
quan trọng của TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tìm ra giải pháp
giúp Cơng ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là điều có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn
thông Quốc tế”, tác giả vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế
tình hình sử dụng TSLĐ, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn
cần khắc phục để tìm ra ngun nhân những hạn chế trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty.
Tuy nhiên với sự hạn chế về trình độ lý luận nên trong bài viết khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cơ giáo và những người quan tâm đến đề tài này.
10