Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cây xạ đen (celastrus hindsii benth)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA


ĐỒN THIỆN DUY
Đề tài:

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÂY XẠ ĐEN
(CELASTRUS HINDSII BENTH)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÂY XẠ ĐEN
(CELASTRUS HINDSII BENTH)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Ngành Cử nhân Hóa dược
Sinh viên thực hiện

: Đồn Thiện Duy



Lớp

: 14CHD

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : ĐOÀN THIỆN DUY.
Lớp
1.


: 14 CHD.
Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cây

xạ đen (Celastrus hindsii Benth)”.
2.

Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất
Nguyên liệu: Thân cây xạ đen được thu hái tại vùng núi cao thuộc tỉnh Hịa

Bình, miền bắc – Việt Nam.
Dụng cụ và thiết bị: Bộ chiết Soxhlet, bình cầu, cốc thủy tinh, ống đong, bếp
điện, ống nghiệm, bình tam giác,bình định mức, các loại pipet, cân phân tích, lị nung,
tủ sấy, chén nung, bình hút ẩm, bếp cách thủy,…
Hóa chất: n-hexane, chloroform, ethyl acetate, thuốc thử Wagner, thuốc thử
Mayer, Fehling A, Fehling B, dung dịch HCl, HNO3, NaOH, FeCl3, H2SO4,…
3.

Nội dung nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu lý thuyết

- Tìm hiểu tư liệu, sách báo trong và ngồi nước về đặc điểm, thành phần hóa học,
cơng dụng của cây xạ đen.
- Trao đổi với giáo viên hướng dẫn về đặc điểm, công dụng của cây xạ đen.
3.2 Nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lí nguyên liệu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lí: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại.
- Khảo sát thời gian chiết tối ưu.
- Định tính các nhóm chất.
- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong cây xạ đen.
4.


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân.


Khóa luận tốt nghiệp
5.

Ngày giao đề tài: 4/2017

6.

Ngày hồn thành: 3/2018

Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Kí và ghi rõ họ tên)

(Kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng … năm 2018.
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)



Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị Thúy
Vân đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình và ln sẵn sàng giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong khoa, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Din và thầy Đoàn
Văn Dương đã tạo điều kiện cho em sử dụng phịng thí nghiệm và các thiết bị cần thiết
để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Hóa – khu D – trường
Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ số 660
Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã giúp đỡ em hồn thành đề tài này.
Trong q trình làm khóa luận, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do
bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Q Thầy Cơ giáo và
các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2017.
Sinh viên

Đoàn Thiện Duy


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
3.1. Đối tương nghiên cứu ............................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 4
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ......................................................................... 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
CHƯƠNG I .................................................................................................................... 6
1.1 Giới thiệu về cây xạ đen ............................................................................................ 6
1.2 Một số nghiên cứu về cây xạ đen trong nước ............................................................ 8
1.3 Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học ................................................................. 10
1.4 Một số sản phẩm xạ đen trên thị trường .................................................................. 12
CHƯƠNG II ................................................................................................................. 13
2.1 Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị ................................................................................. 13
2.1.1 Nguyên liệu........................................................................................................... 13
2.1.2 Hóa chất, thiết bị nghiên cứu ................................................................................ 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 14
2.3 Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................................... 17
2.4 Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lý.......................................................... 18
2.4.1 Xác định độ ẩm ..................................................................................................... 18
2.4.2 Xác định hàm lượng tro ........................................................................................ 19
2.4.3 Xác định hàm lượng kim loại nặng ...................................................................... 21
2.5 Định tính một số hoạt chất có trong cây xạ đen ...................................................... 23

2.5.1 Saponin ................................................................................................................. 23
2.5.2 Alcaloid ................................................................................................................ 23
2.5.3 Coumarin .............................................................................................................. 23
2.5.4 Flavonoid .............................................................................................................. 23
2.5.5 Đường khử ............................................................................................................ 24
2.5.6 Polyphenol ............................................................................................................ 24
2.5.7 Steroid ................................................................................................................... 24
2.6. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết cây xạ đen….......24
2.6.1. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)............................................ 24
2.6.2. Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết cây xạ đen ............................. 26


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 27
3.1. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý trong cây xạ đen ...................................... 27
3.1.1. Xác định độ ẩm .................................................................................................... 27
3.1.2. Hàm lượng tro...................................................................................................... 27
3.1.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng ..................................................................... 28
3.2 Kết quả khảo sát thời gian chiết soxhlet .................................................................. 28
3.2.1 Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi n-hexan .................................... 28
3.2.2 Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi Chloroform.............................. 29
3.2.3 Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi Ethyl acetate ............................ 30
3.3. Kết quả định tính các lớp chất trong cây xạ đen .................................................... 32
3.4 Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học dịch chiết trong các dung môi cây xạ
đen bằng phương pháp GC-MS ..................................................................................... 32
3.4.1 Kết quả khảo sát thành phần hóa học trong dịch chiết dung mơi n-Hexan ........... 33
3.4.2 Kết quả khảo sát thành phần hóa học trong dịch chiết dung môi chloroform ....... 36

3.4.3. Kết quả khảo sát thành phần hóa học trong dịch chiết dung mơi Ethyl acetate ... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 44


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1

3.1.

Kết quả khảo sát độ ẩm của cây xạ đen

27

2


3.2.

Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong cây xạ đen

27

3

3.3

Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại nặng

28

4

3.4

5

3.5

6

3.6

7

3.7


Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi nhexane
Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi
chloroform
Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung mơi ethyl
acetate
Định tính các lớp chất trong thân cây xạ đen

28
29
30
32

Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết n8

3.8

9

3.9

10

3.10

33

hexane thân cây xạ đen
Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết
chloroform thân cây xạ đen

Kết quả thành phần hóa học có trong dịch chiết ethyl
acetate thân cây xạ đen

1

37
40


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

STT

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1

1.1.

Một số loại cây thuộc họ dây gối


6

2

1.2.

Cây xạ đen

6

3

1.3.

Một số hình ảnh xạ đen trên thị trường

12

4

2.1.

Hình nguyên liệu thân lá xạ đen dạng khô và bột

13

5

2.2.


Cấu tạo bộ chiết shoxlet

14

6

2.3.

Bộ chiết shoxlet

16

7

2.4.

Mẫu xác định độ ẩm

18

8

2.5.

Mẫu xác định hàm lượng tro

20

9


2.6.

Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS

22

10

3.1.

Ảnh hưởng của thời gian chiết trong dung môi n-hexane

29

11

3.2.

12

3.3.

13

3.4.

14

3.5.


15

3.6.

Ảnh hưởng của thời gian chiết trong dung môi
chloroform
Ảnh hưởng của thời gian chiết trong dung môi ethyl
acetate
Sắc ký đồ GC của dịch chiết thân cây xạ đen trong dung
môi n-hexane
Sắc ký đồ GC của dịch chiết cây xạ đen trong dung môi
chloroform
Sắc ký đồ GC của dịch chiết thân cây xạ đen trong dung
môi ethyl acetate

2

30

31

33

36

39


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, bên cạnh những lợi ích đối
với cuộc sống của chúng ta thì cũng cịn đó những nỗi lo về sức khỏe khi ngày càng có
nhiều loại bệnh được phát hiện gây nguy hại tới tính mạng con người. Do đó việc nghiên
cứu và phát triển các loại sản phẩm đi từ thiên nhiên trong điều trị được chú trọng hơn so
với các sản phẩm đi từ tổng hợp.
Xạ đen (Celastrus Hindsii Benth) có rất nhiều tên gọi khác nhau trong dân gian như
là đồng triều, bách giải, bạch vạn hoa, quả nâu, cây dây gối,….Phân bố ở Trung Quốc,
Việt Nam, Myanma, Ấn Độ, Thái Lan. Ở nước ta xạ đen phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền
bắc như Hịa Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh,… Theo Đơng y cây xạ đen có vị đắng chát,
tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc,
giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Qua một số nghiên cứu thấy hợp chất
lấy từ xạ đen nếu được kết hợp với chất Phylamin cịn có thể kéo dài tuổi thọ trung bình
của động vật bị ung thư.
Cây Xạ đen có các thành phần hóa học chủ yếu là: flavonoid, saponin triterpenoid,
sterol, đường khử, acid amin, các polyphenol, cyanoglycosid.
Flavonoid là nhóm hợp chất có cơng dụng làm chậm hoặc ngăn ngừa q trình oxy
hóa do các gốc tự do gây ra (là các yếu tố gây biến dị, hủy hoại tế bào, ung thư, tăng
nhanh sự lão hóa ). Ngồi ra cịn phản ứng với ion kim loại nên nó có tác dụng là chất
xúc tác ngăn cản phản ứng oxy hóa, bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến,
lão hóa, thối hóa gan, chống độc giảm tổn thương gan, bảo vệ gan.
Saponin có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, kiềm chế sự phát triển của vi khuẩn,
tế bào ung thư, tái tạo tế bào bị ung thư, phòng chống sự xâm lấn và di căn của tế bào ung
thư ác tính.
Từ nhiều năm trước, cây xạ đen (hay xạ đen cà cuống, tiếng Mường gọi là Xạ cái)
từng được lương y dân tộc Mường Thị Bẻn (Bệnh nhân thường gọi là mế Hậu, ở huyện

Kim Bơi, Hồ Bình) đặt tên là cây ung thư, chuyên dùng để chữa các loại u khối. Bài
thuốc cây xạ đen, dù sau đó được mế tặng cho Hội Đơng y tỉnh Hồ Bình, nhưng vẫn ít
người biết đến. Sau 12 năm nghiên cứu, đoàn bác sĩ Học viện Quân y (do GS.TSKH Lê
Thế Trung - Chủ tịch Hội Ung thư TP.Hà Nội dẫn đầu) đã chiết xuất được từ loài cây này
một loại tinh thể có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Cây xạ đen hỗ trợ

3


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

điều trị ung thư gan, vòm họng, dạ dày, phổi, trực tràng,… ngồi ra nó cịn có tác dụng
trong điều trị cao huyết áp, làm mát gan, giải độc, hạ men gan. Khơng chỉ có tác dụng về
mặt y học, cây xạ đen cịn có giá trị về mặt kinh tế, được chọn là cây trồng "xóa đói giảm
nghèo” ở một số huyện của tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về thành
phần, tính chất, ứng dụng của các hợp chất trong cây xạ đen ở nước ta chưa nhiều. Vì vậy,
để cung cấp cấp thêm một số thơng tin có ý nghĩa khoa học về lồi thực vật dân gian dùng
làm thuốc chữa bệnh lâu nay và góp thêm thơng tin khoa học về cây xạ đen, tôi quyết định
chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cây xạ đen
(Celastrus hindsii Benth)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các thành phần hợp chất hữu cơ có chứa trong cây xạ đen.
- Lựa chọn phương pháp chiết tách hợp lý nhất với các loại dung môi n-hexane,
chloroform, ethyl acetate.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về công dụng chữa bệnh của cây xạ đen.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bộ phận của cây xạ đen: Thân cây.

- Dịch chiết từ các dung môi n-hexane, chloroform, ethyl acetate.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chiế t xuấ t dịch chiết thân cây xạ đen bằ ng các dung môi khác nhau n-hexane,
chloroform, ethyl acetate. Từ các dịch chiết này, tiến hành định danh các hợp chất hoá
học ở quy mơ phịng thí nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên;
- Nghiên cứu trên mạng Internet, tham khảo các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về
loài cây này.
- Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng
dụng của loài cây này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Các phương pháp lựa chọn và xử lý mẫu thực nghiệm;
- Các phương pháp chiết mẫu gồm chiết soxhlet;

4


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

- Các phương pháp định danh thành phần hóa học;
- Xác định độ ẩm bằng phương pháp trọng lượng;
- Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp tro hóa mẫu;
- Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS;
- Xác định thành phần các hợp chất hóa học trong dịch chiết từ thân cây xạ đen trong
dung môi chiết bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với khối phổ (GC-MS);
- Các phương pháp xử lý số liệu bằng toán học.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
-

Cung cấp các thơng tin khoa học về thành phần hóa học và cấu tạo của một số hợp

chất có trong cây xạ đen.
-

Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu sâu hơn về cây xạ đen.

Ý nghĩa thực tiễn
-

Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian, thuận tiện cho việc

nghiên cứu, ứng dụng vào ngành công nghiệp dược phẩm.

5


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây xạ đen
Sơ lược về họ Dây gối (Celastraceae): Họ Dây gối (Celastraceae) là loài dây leo
thường xanh, thân bụi hoặc cây gỗ nhỏ chứa khoảng 1300-1350 loài, chia thành 90100 chi, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và ôn đới. [9]


Hình 1.1 Một số loại cây thuộc họ dây gối
Giới thiệu về cây xạ đen[9]
- Tên gọi
Tên khoa học

: Celastrus hindsii Benth

Tên nước ngoài

: Celastrus hindsii

Tên thường gọi

: Xạ đen

Tên khác

: Bách giải, Đồng triều, Dây gối, Quả nâu

- Phân loại khoa học
Ngành : Ngọc lan ( Magnoliophyta).
Lớp

: Ngọc lan ( Magnoliopsida).

Bộ

: Dây gối (Celastrales)


Họ

: Dây gối (Celastraceae)

Chi

: Celastrus

Loài

: C. Hindsii

Hình 1.2 Cây xạ đen

6


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp
- Đặc tính sinh thái [9], [11]
• Phân bố

Cây xạ đen được phân bố ở nhiều nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar,
Thái Lan... Ở Trung Quốc, loại cây này thường mọc ở độ cao từ 1.000 - 1.500 m. Còn
ở nước ta, xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hịa
Bình, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì,... hoặc mọc tự nhiên trong
rừng và rất dễ trồng.
• Cách ươm trồng
Xạ Đen là lồi rất dễ thích nghi nên việc ươm trồng rất đơn giản. Có thể trồng

xen kẽ với một số loại cây ăn quả trong vườn để tiết kiệm diện tích. Nên chọn trồng
cây ở các vùng đất đỏ, đất thịt, đất cát pha có độ ẩm tương đối, chú ý tuyệt đối không
được ngập úng. Lựa chọn những hạt giống tốt không bị sâu bệnh để gieo trồng. Trước
khi ươm mầm, ngâm hạt trong nước sạch khoảng 15 phút vớt ra để ráo trộn với một
lớp đất cát pha rồi gieo trên luống. Mỗi luống ươm nên cao 20-25cm có chiều rộng
0,8m và dài cỡ 6-10m tùy vào số lượng. Rắc một lớp cát mỏng lên bề mặt luống khi
gieo hạt. Sau khi gieo xong phủ một lớp lá cây để đảm bảo nhiệt độ lên mầm. Cách
khoảng 5 ngày hạt sẽ bắt đầu nhú mầm, nên tách những mầm đã thành cây con sang
bầu đã chuẩn bị sẵn tránh để cây con bị gãy hay cong. Khi cây con cứng cáp chuyển
vào vườn trồng. Chăm sóc cẩn thận tưới nước hàng ngày để cây phát triển tốt.
- Đặc tính thực vật
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, thân cây dạng dài 3-10m, bụi leo, mọc
thành búi, dễ trồng, khơng có lơng, lá khơng rụng theo mùa, phiến bầu dục xoan
ngược, gân phụ 7 cặp, bìa có răng thấp. Cuống 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách
lá, dài 5 – 10 cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng, Hoa cái có bầu 3 ơ.
Quả nang hình trứng, dài cỡ 1 cm, nổ thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa
tháng 3 – 5. Ra quả tháng 8 - 12. Cành trịn, lúc non có màu xám nhạt, sau chuyển
sang màu nâu, có lơng, về sau có màu xanh.
1.2. Một số nghiên cứu về cây xạ đen trong nước
Viện Quân y 103 do GS. Lê Thế Trung và các bác sĩ của Học viện Quân y đã đi
tiên phong trong nghiên cứu, tìm hiểu về cây xạ đen. Từ năm 1987 đoàn bác sĩ Học
viện Quân y (do GS.TSKH Lê Thế Trung - Chủ tịch Hội Ung thư TP.Hà Nội dẫn đầu)
7


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

đã phát hiện cây xạ đen trong chuyến sưu tầm các bài thuốc quý trong dân gian. Sau

12 năm nghiên cứu, hiện Học Viện Quân Y đã chiết xuất được từ lồi cây này một loại
tinh thể có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Luận án Tiến sĩ Hóa học của tác giả Nguyễn Huy Cường với đề tài “Nghiên cứu
thành phần hóa học và thăm dị hoạt tính sinh học của cây xạ đen và cây cùm cụm
răng” được hồn thành tại Viện Hóa Học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
tiến hành phân lập và xác định thành phần hóa học một số chất trong cây xạ đen và
thăm dò hoạt tính sinh học của các chất được phân lập từ cây xạ đen.[1]
Các tác giả Nguyễn Huy Cường, Phạm Thị Ninh, Trần Văn Sung, Trịnh Thị
Thủy của Viện Hóa Học, Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam với đề tài: “Phân
lập và xác định cấu trúc các hợp chất Tritecpen từ cây xạ đen” đăng trên Tạp chí Hóa
học T.46(4) đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của clionsterol và các tritecpen
là: D:A-friedo-oleanan-3,21-dion; 28-hydroxy-3-friedelanon (Cnophylol); lup-20(29)en-3β-ol; lup-12-en-3β-ol từ cây xạ đen.[2]
Tuy nhiên, các nhà khoa học đã cảnh báo cho các người bệnh ung thư rằng, với
tác dụng ức chế sự phát triển của khối u ác tính, cây xạ đen, với tư cách là một thực
phẩm chức năng, chỉ có tác dụng hỗ trợ trong điều trị ung thư, hồn tồn khơng phải là
thuốc chữa khỏi căn bệnh này. Tất cả các báo cáo khoa học đều khẳng định, cây xạ
đen chỉ có tác dụng làm tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, ức chế tiến triển của tế
bào ung thư, không phải là thuốc có thể chữa khỏi ung thư. Sự thần kỳ của cây xạ đen
chính là làm hạn chế sự phát triển của các khối u trong cơ thể người bệnh.
Các hợp chất chính có trong cây xạ đen.[2]
- Flavonoid:

O
O

O

Flavone (2-phenyl - 1,4 - benzopyrone)

Isoflavan ( 3- phenyl -1,4- benzopyrone)


8


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

O

O

Neoflavonoids ( 4- phenyl -1,2- benzopyrone)
- Quinone:
O

O
O

O

1,2 benzoquinone

1,4 benzoquinone

- Saponin triterpenoid:

O

H


H

O

A-friedo-oleanan-3,21-dion

CH 2OH

O

28-hydroxy-3-friedelanon (Canophyllol)

9


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

H
H
HO
H

H
CH 3COO

Lup-12-en-3β-ol


Lup-20(29)-en-3β-ol

1.3. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây xạ đen
Các phương pháp nghiên cứu về hoạt tính sinh học, dược lý của thực vật được
các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Hoạt tính sinh học các bộ phận của cây Xạ Đen
như lá, thân, cành được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới công bố khá
phong phú.
❖ Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư [12],[13]
Các nghiên cứu gần đây cho thấy cây xạ đen có chứa các hoạt chất có tác dụng
ngăn chặn, giảm và làm chậm quá trình phát triển của các khối u trong cơ thể con
người. Hỗ trợ điều trị ung thư như: ung thư gan, ung thư vòm họng, ung thư dạ dày,
ung thư phổi, ung thư trực tràng,…….Làm chậm q trình oxy hóa của các gốc tự do –
những tác nhân xấu gây ra bệnh ung thư, hủy hoại các tế bào.
Flavonoid: Là nhóm chất làm chậm hay ngăn ngừa q trình oxy hóa do các gốc
tự do gây ra, đó là các gốc tự do OH, ROO,……(là các yếu tố gây biến dị, hủy hoại tế
bào, ung thư, tăng nhanh sự lão hóa. Các Flavonoid cịn có khả năng tạo phức với các
ion kim loại nên có tác dụng như những chất xúc tác ngăn cản phản ứng oxy hóa, bảo
vệ cơ thể , ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, lão hóa, thối hóa
gen. Flavonoid cịn có tác dụng chống độc giảm thương tổn gan, bảo về chức năng
gan.
Quinone: Là hoạt chất làm cho tế bào ung thư hóa lỏng dễ tiêu, tăng cường khả
năng phòng chống ung thư, tăng cường khả năng phòng chống ung thư, đào thải và
loại bỏ tế bào ung thư.

10


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp


Saponin Triterpenoid: Có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, kiềm chế sự phát
triển của tế bào ung thư, tái tạo tế bào bị ung thư hóa, phịng chống sự xâm lấn và di
căn của tế bào ung thư ác tính.
❖ Tác dụng chữa các bệnh khác [12],[13]
- Điều trị cao huyết áp.
- Mát gan, giải độc gan, hạ men gan, trị mụn nhọt, táo bón.
- Trị viêm nhiễm, cầm máu.
- Tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật.
❖ Một số bài thuốc y học cổ truyền sử dụng cây xạ đen [8]
Dùng điều trị các bệnh về gan, viêm gan B
Cây xạ đen (lá và thân) : 40-50 gram
Cây cà gai leo

: 30gram

Cây mật nhân

: 10gram

Sắc với 1 lít nước uống trong ngày.
Dùng để hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Cây xạ đen (Cả lá và thân)

: 50 – 60gram.

Cây bạch hoa xà thiệt thảo

: 40gram.


Cây bán chi liên

: 20gram.

Sắc với 1,5 lít nước uống trong ngày.
Dùng hàng ngày để tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật và ngăn
ngừa ung thư
Cây xạ đen (cà lá và thân) : 70gram
Sắc với 1 lít nước uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị ung thư bằng hóa chất, tia xạ
Xạ đen 30g, Cỏ lưỡi rắn 20g
Cam thảo dây 6g hãm uống như trà hàng ngày.
Thơng kinh, lợi niệu, giải nhiệt, kích thích tiêu hóa, chữa ung nhọt
Xạ đen 15g
Kim ngân hoa 12g
Các vị thuốc thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, hãm uống mỗi ngày một thang.
11


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

Thuốc tăng cường khả năng miễn dịch, giảm mệt mỏi căng thẳng, giảm mệt
mỏi, giảm đau, hỗ trợ điều trị ung thư, tiểu đường:
Xạ đen, Nấm linh chi, Giảo cổ lam mỗi thứ 15g sắc uống hàng ngày.
1.4. Một số sản phẩm xạ đen trên thị trường [8], [10]

Hình 1.3. Một số sản phẩm xạ đen trên thị trường


12


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu [10]
Nguyên liệu là thân cây xạ đen được thu hái tại vùng núi cao thuộc tỉnh Hịa Bình,
miền bắc nước ta. Thân sau khi thu hái sẽ được rửa sạch, phơi dưới trời nắng nhẹ, sấy
khô và xay thành bột nhỏ để thuận lợi cho việc nghiên cứu.
Bột thân cây xạ đen mịn, có màu xám nâu, được bảo quản trong bình hút ẩm có
chưa silicagel để đảm bảo độ ẩm, thuận lợi cho quá trình nghiên cứu.

Hình 2.1. Nguyên Liệu thân xạ đen khơ và dạng bột
2.1.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu
➢ Hóa chất:
Dung mơi hữu cơ: Ethanol (EtOH), n-hexan, Choloroform (CHCl3), Ethyl
acetate (EtOAc).
Dung môi vô cơ: H2SO4 10%, HCl 1%.....
Ngồi ra cịn các hóa chất và thuốc thử khác sử dụng cho định tính : HCl,
NaOH 0,1N; Fehling A,B; thuốc thử Mayer và Wagner,…
➢ Thiết bị nguyên cứu:
Bộ chiết Soxhlet 500 ml (phịng thí nghiệm khoa Hóa – trường Đại học Sư
Phạm – Đại học Đà Nẵng).
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Đài khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ- 660- Trưng Nữ Vương- Đà Nẵng).

13


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

Máy sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS (Phịng thí nghiệm trường Đại Học Bách
Khoa- Đại Học Đà Nẵng).
Tủ sấy, lò nung, cân phân tách, cốc thủy tinh, bình tam giác, ống nghiệm, bếp
điện, bếp cách thủy, chén sứ, bình định mức, bình hút ẩm, các loại pipet, giấy
lọc,…(phịng thí nghiệm khoa Hóa – Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chiết mẫu thực vật [4], [5]
Mẫu thực vật thường được chiết theo phương pháp chiết rắn lỏng. Có nhiều kỹ
thuật chiết như: chiết ngâm dầm, chiết soxhlet, chiết siêu âm,….Trong bài luận văn
này em chỉ nghiên cứu và thực hiện phương pháp chiết bằng soxhlet.
❖ Chiết bằng soxhlet:
Có nhiều cách để chiết tách các hợp chất hữu cơ ra khỏi cây. Các kỹ thuật đều
xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng–lỏng và chiết rắn–lỏng.Trong thực
nghiệm, việc chiết rắn–lỏng được áp dụng nhiều hơn.
Phương pháp chiết Soxhlet là phương pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi
để tách các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng. Dung mơi bay hơi
ngưng tụ hịa tan các cấu tử trong mẫu tạo thành các dịch chiết. Đặc biệt, dụng cụ chiết
Soxhlet có thêm một ống xi–phơng gắn bên cạnh để dịch chiết chảy vào bình cầu khi
nào mà mức chất lỏng trong ống chiết tăng lên tới khuỷu trên của ống xi–phơng. Các
chất được chiết cần có tỉ khối lớn hơn dung mơi. Trong q trình đó, cấu tử cần được
tách được làm giàu thêm trong dung môi.

➢ Cấu tạo bộ chiết Soxhlet


Hình 2.2 Cấu tạo bộ chiết Soxhlet
Bộ chiết Soxhlet gồm ba bộ phận tháo ráp đặt tại các vị trí nút mài (1), (2) và
(3). Gồm một bình cầu A đặt trong một bếp đun có thể điều chỉnh nhiệt độ. Một bộ
14


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

phận chứa mẫu bột cây, gồm ba ống: Ống D có đường kính lớn, ở giữa, để chứa bột
cây; ống B có đường kính trung bình, để dẫn dung mơi từ bình A bay lên, đi vào ống D
chứa bột cây; ống E có đường kính nhỏ, là ống thơng nhau, để dẫn dung mơi từ D trả
ngược lại về bình cầu A. Trên cao nhất là ống C ngưng tụ hơi dung môi xuống ống D,
thực chất là ống sinh hàn.

➢ Một số lưu ý khi chiết Soxhlet
-

Các hợp chất chiết được trữ trong bình cầu A, đến một lúc khi nồng độ của chất

đạt đến mức bão hịa thì cần phải thay dung môi mới.
-

Tùy trường hợp, việc chiết có thể kéo dài trong vài ngày. Khi nghỉ, ra về, cần

tắt bếp điện trước, chờ thêm ba mươi phút sau đó mới tắt nguồn nước làm lạnh ống
ngưng hơi.
-


Khi thực hiện sự chiết với dung mơi có nhiệt độ sơi thấp, phịng thí nghiệm ở

xứ nóng, cần lưu ý xem ống ngưng hơi có đủ sức làm ngưng tụ dung môi hay không,
nếu không, sẽ thấy hơi bốc ra khỏi hệ thống từ đầu trên cao của ống ngưng hơi. Trong
trường hợp đó, cần tìm cách nối dài thêm ống ngưng hơi. Lưu ý đây là hệ thống hở,
phần bên trong của ống thơng với khơng khí bên ngồi nhờ ống ngưng hơi, vì thế khi
nối dài ống ngưng hơi khơng làm ống bị bít.
-

Sau khi chiết kiệt với một loại dung mơi, ví dụ như ete dầu hỏa, nếu muốn tiếp

tục chiết với một dung mơi có tính phân cực hơn, ví dụ như chloroform, thì ta rút bao
chứa bột cây ra khỏi ống D, mở miệng bao cho dung môi bay hết rồi mới cho bao vào
trở lại ống D, rót tiếp dung mơi chloroform vào và bắt đầu quá trình chiết mới.
➢ Một số ưu, nhược điểm của hệ thống
• Ưu điểm:
- Tiết kiệm dung mơi, chỉ một lượng ít dung mơi mà chiết kiệt được mẫu cây.
Không phải tốn công lọc và châm dung môi mới.
- Không tốn các thao tác lọc và châm dung môi mới như các kĩ thuật chiết khác.
Chỉ cần cắm điện, mở nước hoàn lưu là máy sẽ thực hiện sự chiết.
- Chiết kiệt hợp chất trong bột cây vì bột cây luôn được ngâm và liên tục chiết
trong dung môi tinh khiết.

15


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

• Nhược điểm:

- Kích thước của máy Soxhlet làm giới hạn lượng bột cây cần chiết. Máy loại
lớn nhất với bình cầu có dung tích 15 lít, có thể chiết một lần 10 lít dung mơi; ống D
có thể chứa 800 gam bột cây xay mịn. Vậy với những máy nhỏ hơn, chỉ có thể cho vào
mỗi lần chiết vài trăm gam đến vài chục gam bột cây, muốn chiết lượng lớn bột cây
phải tiến hành lặp lại nhiều lần.
- Trong quá trình chiết, các hợp chất chiết ra từ bột cây được trữ lại trong bình
cầu A nên chúng ln bị đun nóng ở nhiệt độ sơi của dung mơi, vì thế nếu có hợp chất
nào kém bền với nhiệt như carotenoid thì có thể bị hư hại.
- Do tồn bộ hệ thống của máy đều bằng thủy tinh và được gia công thủ công
nên giá thành của một bộ chiết Soxhlet khá cao. Máy bằng thủy tinh nên dễ vỡ, trong
đó các bộ phận của máy, nhất là các nút mài được gia công thủ công nên chỉ cần làm
vỡ một bộ phận nào đó của máy thì khó tìm được một bộ phận khác có thể vừa khớp
để thay thế.
➢ Quy trình chiết tách
Cân chính xác lượng mẫu bột cây cần chiết Soxhlet gói vào giấy lọc, đưa vào
thiết bị chiết. Lắp bộ chiết Soxhlet gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một sinh
hàn hồi lưu nước. Dung mơi đựng trong bình cầu, đun trong bếp cách thủy, bốc hơi
từng phần, sau đó được sinh hàn ngưng tụ, nhỏ từng giọt vào gói mẫu bột cây trong
thiết bị chiết, đến khuỷu trên của ống xi – phơng sẽ chảy ngược xuống bình cầu. Dịch
chiết thu được đem cơ đến cắn và đem cân.

Hình 2.3 Bộ chiết Soxhlet
16


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

➢ Khảo sát thời gian chiết tối ưu
Cách tiến hành:

Chuẩn bị 5 cốc 250ml đã được đánh dấu, rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi sấy

-

khơ, đem cân ta có m1 (g).
-

Chuẩn bị bộ Soxhlet 500ml, rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi sấy khô.

-

Cân khoảng 10 gam bột cây xạ đen, gói bằng giấy lọc rồi cho vào thiết bị chiết

của bộ chiết Soxhlet. Đong chính xác 150 ml dung mơi cho vào bình cầu. Tiến hành
chiết ở nhiệt độ sôi của dung môi + 100C trong 2 giờ. Sau khi chiết xong, tiến hành thu
hồi dung môi đến khoảng 20 ml. Đổ lượng dịch chiết còn lại vào cốc, để dung môi bay
hơi tự nhiên đến khi tạo thành cao rồi đem cân đến khối lượng không đổi, ta được
m2(g).
-

Tiến hành lần lượt với các mẫu khác tương tự trong các khoảng thời gian 4 giờ,

6 giờ, 8 giờ và 10 giờ.
Khối lượng cao chiết thu được tính như sau:
m cao (g) = m2 – m1
Trong đó:
m1 (g)

: khối lượng cốc thủy tinh 250ml.
m2 (g)
: khối lượng cốc có chứa cao.
m cao (g) : khối lượng cao chiết.
2.3. Sơ đồ nghiên cứu
Thu và xử lý nguyên liệu thân cây xạ đen
Định tính các
nhóm chất

Bột thân cây xạ đen

Xác định độ ẩm, hàm
lượng tro, kim loại nặng

Chiết Soxhlet với
dung môi n-hexane

Chiết Soxhlet với
dung môi chloroform

Chiết Soxhlet với
dung môi ethyl acetate

Khảo sát thời gian
chiết tối ưu

Khảo sát thời gian
chiết tối ưu

Khảo sát thời gian

chiết tối ưu

Dịch chiết n-hexane

Dịch chiết chloroform

Đo GC – MS
17

Dịch chiết ethyl acetate


Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng

Khóa luận tốt nghiệp

2.4. Các phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lí
2.4.1. Xác định độ ẩm
❖ Mục tiêu
Dược liệu (thực vật) thường được quy định một giới hạn độ ẩm nhất định gọi là độ
ẩm an tồn, q độ ẩm đó thì nguyên liệu dễ bị mốc, hư hỏng.
Việc xây dựng chỉ tiêu độ ẩm cho nguyên liệu là xác định giới hạn tối đa cho phép
của một dược liệu để nó có thể giữ được chất lượng trong q trình bảo quản. Một số
dược liệu cụ thể có độ ẩm an toàn hay độ ẩm cho phép cao hơn hay thấp hơn.
❖ Cách tiến hành
Chuẩn bị 5 chén sứ có kí hiệu sẵn các mẫu, các chén sứ được rửa sạch và sấy trong
tủ sấy. Sau khi sấy xong bỏ vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phịng thì cân
khối lượng của các chén sứ (m1).
Lấy vào mỗi chén 2g bột xạ đen theo kí hiệu của mẫu đã ghi trên chén sứ. Cân ghi
nhận khối lượng mỗi mẫu (m2).

Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C, sau 3h lấy chén ra để nguội khoảng 15
phút trong bình hút ẩm rồi đem cân. Sau đó đem vào sấy tiếp, cứ 30 phút lấy ra cân
một lần. Cứ như vậy đến khi khối lượng chén sứ giữa các lần cân khơng đổi hoặc có
sai số khoảng 0,005g thì dừng quá trình sấy. Cân ghi nhận khối lượng (m3).
Độ ẩm của mỗi chén là hiệu số khối lượng giữa khối lượng mẫu trước và sau khi
sấy.
Độ ẩm chung là độ ẩm trung bình của 5 mẫu.

Hình 2.4. Mẫu xác định độ ẩm
❖ Cách tính độ ẩm


Độ ẩm của mỗi mẫu
𝑊 (%) =

(𝑚1 + 𝑚2 ) − 𝑚3
.100%
𝑚2
18


×