Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.73 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH KHƠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH THANH TÚ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An” là cơng trình
nghiêu cứu của riêng tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Huỳnh Thanh
Tú.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Lê Minh Khơi



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................. 5
1.1

Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại .............................................................................. 5

1.1.1

Cơ sở lý luận về cạnh tranh ..................................................................... 5

1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ............................................................................... 5
1.1.1.2 Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...................................... 6
1.1.2

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 8

1.1.2.1


Lợi thế cạnh tranh .................................................................................. 8

1.1.2.2

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .................................... 8

1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại ....................................................................................... 9

1.2.1

Các nhân tố bên trong ............................................................................. 9

1.2.2

Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 9

1.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ......................................................... 9
1.2.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ......................................................... 12
1.3

Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại ................................................................................................ 13


1.3.1

Sản phẩm dịch vụ .................................................................................... 13


1.3.2

Nguồn nhân lực ....................................................................................... 14

1.3.3

Mạng lưới hoạt động ............................................................................... 15

1.3.4

Năng lực tài chính ................................................................................... 15

1.3.5

Năng lực công nghệ ................................................................................. 17

1.3.6

Năng lực quản trị điều hành ................................................................... 17

1.3.7

Uy tín, thương hiệu .................................................................................. 18

Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 18

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA VIETCOMBANK LONG AN ..................................................... 19
2.1


Khái quát địa bàn hoạt động của Vietcombank Long An....................... 19

2.1.1

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Long An ............................. 19

2.1.2

Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Long An ................................................................................................... 20

2.2

Tổng quan về Vietcombank Long An ...................................................... 22

2.2.1

Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 22

2.2.2

Phạm vi hoạt động ................................................................................... 23

2.2.3

Mơ hình tổ chức và chức năng - nhiệm vụ các bộ phận ......................... 23

2.2.3.1


Mơ hình tổ chức ...................................................................................... 23

2.2.3.2

Chức năng - nhiệm vụ các bộ phận ......................................................... 23

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ............................... 25
2.3

Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Long An ..................................................................................................... 29

2.3.1

Thiết kế khảo sát năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Long An ................................................................................................... 29

2.3.1.1

Xây dựng thang đo năng lực cạnh tranh ngành ngân hàng ..................... 29

2.3.1.2

Lựa chọn đối thủ cạnh tranh ................................................................... 30

2.3.1.3

Phương pháp xử lý dữ liệu ...................................................................... 31



2.3.2

Kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An ......... 31

2.3.2.1

Sản phẩm dịch vụ.................................................................................... 31

2.3.2.2

Nguồn nhân lực ...................................................................................... 33

2.3.2.3

Mạng lưới hoạt động .............................................................................. 35

2.3.2.4

Năng lực tài chính .................................................................................. 37

2.3.2.5

Năng lực công nghệ ................................................................................ 40

2.3.2.6

Năng lực quản trị điều hành ................................................................... 41

2.3.2.7


Uy tín, thương hiệu ................................................................................. 43

2.3.3

Đánh giá tác động của các nhân tố bên ngoài......................................... 49

2.3.3.1

Tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................... 49

2.3.3.2

Tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................... 54

2.4

Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An ..... 58

2.4.1

Các nhân tố bên trong ............................................................................. 58

2.4.2

Các nhân tố bên ngồi ............................................................................. 60

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 61
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA VIETCOMBANK LONG AN ..................................................... 62
3.1


Quan điểm và mục tiêu xây dựng giải pháp ............................................ 62

3.2

Định hướng phát triển của Vietcombank Long An ................................. 63

3.2.1

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An ............................. 63

3.2.2

Mục tiêu phát triển của hệ thống Vietcombank....................................... 64

3.2.3

Mục tiêu phát triển của Vietcombank Long An....................................... 65

3.3

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Long An ..................................................................................................... 65

3.3.1

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ................................. 65

3.3.2


Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 69

3.3.3

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả mạng lưới hoạt động ............. 70

3.3.4

Giải pháp tăng cường năng lực tài chính ................................................ 72

3.3.5

Giải pháp nâng cao năng lực cơng nghệ ................................................. 73


3.3.6

Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành .................................... 74

3.3.7

Giải pháp nâng cao uy tín, thương hiệu .................................................. 74

3.4. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
3.4.1.

Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An....... 76

3.4.2.


Đối với Hội sở chính Vietcombank .......................................................... 76

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KCN


Khu cơng nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NLCT

Năng lực cạnh tranh

PGD

Phòng Giao dịch

POS

Máy chấp nhận thẻ


Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

Vietcombank (VCB)

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank Long An

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Long An

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 1.1
Hình 2.1

TÊN HÌNH
Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Mơ hình các nhân tố thuộc môi trường vi mô của
Vietcombank Long An

TRANG
8
57


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6


Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.11

TÊN BẢNG
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh Long An
giai đoạn năm 2011 – 2013
Các chỉ tiêu hoạt động của một số NHTM lớn trên địa bàn
tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 – 2013
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An
giai đoạn 2009 – 2013
Đánh giá sản phẩm dịch vụ của Vietcombank Long An và
các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá nguồn nhân lực của Vietcombank Long An và
các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá mạng lưới hoạt động của Vietcombank Long An
và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực tài chính của Vietcombank Long An
và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực công nghệ của Vietcombank Long An
và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực quản trị điều hành của Vietcombank
Long An và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá uy tín, thương hiêu điều hành của Vietcombank

Long An và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong
đến năng lực cạnh tranh của NHTM

Bảng 2.12 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Vietcombank Long An
Bảng 2.13

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Vietcombank Long
An và một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn

TRANG
22

23

29

35

37

39

41

43

45

47


49
50
53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ Đại hội Đảng lần VI, Việt Nam đã thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Qua hơn 27 năm, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành
cơng to lớn. Có được kết quả trên, ngồi sự đóng góp chung của cả nước, phải kể
đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng. Trong từng
thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng luôn được xem là khâu đột phá và có những
đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Trải qua
nhiều giai đoạn, hệ thống các TCTD đã có bước phát triển mạnh cả về quy mơ và
mạng lưới.
Long An là tỉnh nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm sản
xuất và tiêu thụ hàng hố lớn nhất cả nước. Vị trí chiến lược này tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
từ đó kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều của các TCTD. Theo thống kê của
NHNN tỉnh Long An thì tính đến thời điểm tháng 12 năm 2013, trên địa bàn tỉnh đã
có 35 chi nhánh cấp I với 178 điểm giao dịch của các NHTM. Mạng lưới ngân hàng
rộng lớn đã tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong việc
mở rộng thị phần, tăng cường cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm tìm kiếm
lợi nhuận. Điều này đã khiến nhiều NHTM, trong đó có Vietcombank Long An bị
chia sẻ thị phần, tốc độ tăng trưởng chậm, chất lượng tín dụng giảm sút gây ảnh

hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An nói riêng và Vietcombank Long An nói
chung là phải đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình, từ đó tìm ra các biện
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn nói trên, với mong muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An để hoạt động kinh doanh ngày
càng hiệu quả và tăng trưởng bền vững, tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp


2

nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Long An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An
thông qua nghiên cứu năng lực nội tại của Vietcombank Long An và các yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An,
đồng thời đề xuất kiến nghị cần thiết đến các cấp có thẩm quyền của Nhà nước, Hội
sở chính Vietcombank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long
An.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An.
- Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia là ban giám đốc, lãnh đạo phòng của
Vietcombank Long An và các khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng trên địa
bàn tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Vietcombank Long An, địa bàn tỉnh Long An.
- Thời gian:

+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 5 năm từ năm 2009 đến năm 2013.
+ Thời gian khảo sát: từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 04 năm 2014.
+ Thời gian ứng dụng: từ thời điểm hoàn thành đề tài đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh
tranh của Vietcombank Long An và đối thủ làm phương pháp chủ đạo. Đồng thời
còn sử dụng các phương pháp khác như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số
liệu trong quá trình nghiên cứu.


3

Phương pháp thu thập thông tin:
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu và báo cáo hoạt động kinh
doanh của Vietcombank Long An.
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp cán bộ chủ chốt tại
Vietcombank Long An. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM được
xây dựng thành 7 nhóm tiêu chí và được cho điểm theo thang đo Likert với thang
điểm 1-5. Đồng thời phiếu điều tra cũng được gửi đến các khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An để đánh giá năng lực cạnh tranh
của Vietcombank Long An và một số đối thủ khác.
Phương pháp xử lý số liệu:
- Các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM được liệt kê chi tiết
thành các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định điểm tạo ra năng lực cạnh tranh của NHTM bằng cách cho điểm các
chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh. Mỗi chỉ tiêu phân tích được cho điểm từ 1
đến 5 theo thang đo Likert và được đánh giá bởi khách hàng, nhân viên chủ chốt
của đơn vị.
- Xác định trọng số ảnh hưởng của các nhân tố (các chỉ tiêu). Có 5 nấc trọng số
tương ứng với các mức: 1 (rất yếu), 2 (yếu), 3 (trung bình), 4 (khá mạnh), 5 (mạnh).

Tổng kết điểm của các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM trên
phần mềm excel, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đưa ra kết luận.
Cách tiếp cận của luận án:
- Chương 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh bao gồm các nhân tố bên trong, các nhân
tố bên ngoài, các tiêu chí và phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh.
Kết hợp lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh với đặc điểm của NHTM,
ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM được xây dựng gồm 7 tiêu chí sau:
chất lượng sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động, năng lực tài
chính, yếu tố công nghệ, năng lực quản trị điều hành, uy tín và thương hiệu.


4

- Chương 2: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An.
Sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp hệ thống, thống kê
mô tả để phân tích, đánh giá các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
Vietcombank Long An và các đối thủ. Từ đó rút ra được kết luận thực trạng năng
lực cạnh tranh của Vietcombank Long An và đối thủ theo kết quả khảo sát chuyên
gia và khách hàng. Ngoài ra, phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng để xây
dựng ma trận hình ảnh các nhân tố bên ngồi để đánh giá mức độ phản ứng của
Vietcombank Long An với các áp lực cạnh tranh từ bên ngoài theo mơ hình 5 áp lực
của Michael Porter.
- Chương 3: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Vietcombank Long An ở chương 2 kết hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển của Vietcombank Long An, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Vietcombank Long An.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được bố cục thành 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An.


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương
mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao. Do cách tiếp cận khác nhau nên phát sinh
nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh
chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục đích giành được sự tồn tại,
sống cịn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những
thứ khác.
Ở góc độ kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế thông qua
các hành động, nỗ lực và các biện pháp để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong cuốn sách “Thị trường, chiến lược, cơ cấu” năm 2005, Giáo sư Tôn
Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh
lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho
khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa
chọn mình chứ khơng phải đối thủ của mình”.
Theo Michael Porter (2009) thì: “cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi

nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình
qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá
cả có thể giảm đi”
Ngày nay, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và
xem cạnh tranh không chỉ tác động thúc đẩy sự phát triển mà cịn là yếu tố quan
trọng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, tạo động lực cho nền kinh tế thị


6

trường. Vì vậy, khái niệm tổng quát về cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh sinh tồn diễn ra gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham gia
thị trường, theo đó các chủ thể kinh tế huy động tổng lực (nội lực và ngoại lực) của
mình trên cơ sở sử dụng các cơng cụ cạnh tranh nhằm giành được ưu thế trên
thương trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận”.
1.1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh của NHTM
a. Đặc điểm của NHTM
Thứ nhất, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được
biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng
cho khách hàng có u cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động
dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh
tốn, ngoại hối, chứng khốn, để cam kết thực hiện cơng việc nhất định cho khách
hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Thứ hai, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là
chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như
điều kiện về vốn, phương án kinh doanh... thì mới được phép hoạt động trên thị
trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều

so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành
khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người
khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động NHTM.
Rủi ro này đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền và những yếu tố khách quan,
kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở NHTM cũng như rủi ro đối với
nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, Chính phủ các quốc gia đã đặt ra


7

những đạo luật riêng nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toan, hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
b. Đặc điểm cạnh tranh của NHTM
Do xuất phát từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng và những
ảnh hưởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế, cạnh tranh của NHTM có
những đặc trưng riêng:
Một là, các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau. Tính chất
gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Bên cạnh đó, do điều kiện về
vốn, mạng lưới, cơng nghệ có hạn trong khi nhu cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng ngày càng cao nên các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng
cung cấp một hay một số sản phẩm dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để
tránh đổ vỡ tồn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an tồn trong kinh
doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, một mặt lại hợp tác chặt chẽ với
nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ, đi vay để cho vay lại nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh

tranh thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, phí dịch
vụ, nới lỏng các điều kiện tín dụng... sẽ làm cho nguồn thu của các ngân hàng giảm
sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống và sẽ tác động
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài bởi các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể.
Trong khi đó, khách hàng của ngân hàng lại rất đa dạng như khách hàng là các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần của nền kinh tế. Với từng môi trường kinh
doanh, trong từng điều kiện kinh tế và khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có


8

những chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bốn là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hưởng thường xuyên của thị
trường tài chính quốc tế. Mỗi sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất của các loại ngoại tệ
liên quan, điều kiện kinh tế trên thế giới, chính sách tiền tệ của các nước… đều ảnh
hưởng và tác động đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nước. Do vậy,
trong cạnh tranh, các ngân hàng cũng phải có những chính sách thích hợp để đối
phó với những biến động của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Theo Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam thì “Lợi thế cạnh tranh là
lợi thế của một doanh nghiệp có nhiều đặc trưng có lợi trong cạnh tranh như chất
lượng hàng cao, chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến có uy tín, có đặc quyền về khai
thác hay cung cấp nguyên liệu, về địa điểm và dung lượng của thị trường tiêu thụ”.
Michael Porter (2009) cho rằng lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh
nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh

mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh thể hiện trên hai
phương diện: (i) Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được.
Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong
q trình cạnh tranh, tạo điều kiện để tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong
ngành bất chấp sự hiện diện của lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ; (ii) Lợi thế cạnh
tranh đượ c tạo ra từ sự khác biệt hoá xoay quanh những sản phẩm dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, biểu hiện dưới nhiều hình thức như: sự
điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, dẫn đầu về công nghệ hiện đại,
chuyên biệt về đặc tính sản phẩm, dịch vụ, hay mạng lưới phân phối rộng khắp.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh
tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ


9

lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Đối với NHTM, năng lực cạnh tranh mang tính đặc thù bởi NHTM được xem
là một doanh nghiệp đặc biệt do sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của nó mang tính
đặc biệt, đó là tiền tệ. Tuy nhiên, NHTM cũng giống như các doanh nghiệp khác,
tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005) thì:
“Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì
và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng; đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an tồn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động của môi trường kinh doanh”.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của các NHTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Chính những

nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới năng lực cạnh tranh
của NHTM. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng này thành hai nhóm lớn: Các nhân
tố bên trong, thuộc bản thân các NHTM và nhóm các nhân tố từ mơi trường bên
ngồi.
1.2.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố NHTM có thể chủ động xử lý được.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố bên trong ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của
NHTM, và do vậy ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để phân loại,
người ta có thể dựa trên một số nhân tố ảnh hưởng chính tới năng lực cạnh tranh của
NHTM như chất lượng sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động,
năng lực tài chính, yếu tố cơng nghệ, năng lực quản trị điều hành, uy tín và thương
hiệu…
1.2.2. Các nhân tố bên ngồi
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc mơi trường vi mơ
Theo mơ hình phân tích cạnh tranh trong phạm vi ngành (mơ hình 5 lực lượng
cạnh tranh) của Michael Porter (hình 1.1) thì các nhân tố mơi trường vi mơ có ảnh


10

hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM như sau:

Hình 1.1: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Marketingbox.vn)
 Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Mức độ cạnh tranh trong ngành được đánh giá thông qua số lượng đối thủ
cạnh tranh trong ngành, thành phần đối thủ cạnh tranh, nhận dạng khả năng của đối
thủ, rào cản gây trở ngại cho việc rút lui... Sự phát triển của thị trường tài chính và
các ngành phụ trợ liên quan với ngành ngân hàng phát triển mạnh là điều kiện để
xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM, từ đó dẫn đến mức độ cạnh tranh cũng gia

tăng trong ngành ngân hàng. Chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh này ảnh
hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai và là động
lực thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến việc đổi mới cơng nghệ,
đa dạng hố sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách hàng sự
thoả mãn cao nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Đối thủ tiềm năng:
Sự gia nhập của một số NHTM mới thành lập và của một số các doanh nghiệp
ngoài ngành muốn xâm nhập vào một lĩnh vực kinh doanh hoàn tồn mới thơng qua
việc thơn tính các NHTM cũ hoặc thành lập ra một doanh nghiệp để hoạt động ngân


11

hàng nhằm đa dạng hóa về vị trí địa lý, loại hình sản phẩm và hạn chế tác động của
thuế đối với thu nhập hiện tại. Sự xuất hiện của các NHTM mới khi các điều kiện
gia nhập ngành ngày càng được nới lỏng do tác động của quá trình hội nhập quốc tế
đã làm cho mức độ cạnh tranh của các NHTM ngày càng trở nên mạnh mẽ đòi hỏi
các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại.
 Nhà cung cấp:
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những nhà cung ứng
cơ sở vật chất, vật tư, máy móc thiết bị, điện, nước, dịch vụ bưu chính, viễn thơng...
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
-

Quyền lực cổ đông: chủ yếu đến từ những đại cổ đơng có thể có tác động

trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của một ngân hàng. Quyền lực của nhà đầu tư
sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được
đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác, ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động

nhất định đến ngân hàng được đầu tư.
-

Quyền lực nhà cung cấp thiết bị: Hiện tại ở Việt Nam các ngân hàng thường

tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều
kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị.
 Sản phẩm thay thế:
Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe doạ lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như truyền thống vốn vẫn do
các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp ra thị trường những sản phẩm
mang tính khác biệt và tạo điều kiện cho người mua có nhiều cơ hội để lựa chọn
hơn. Điều này tất yếu sẽ làm giảm tốc độ phát triển cũng như thị phần của các
NHTM, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM
đã phải có các chiến lược thích hợp để giành lợi thế cạnh tranh từ nhân tố này.
 Khách hàng:
Một trong các đặc điểm riêng biệt của ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân
và tổ chức kinh tế, kể cả các NHTM khác vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ


12

thơng qua các hình thức tài trợ của ngân hàng, vừa là người bán các sản phẩm dịch
vụ cho ngân hàng thơng qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho
vay liên ngân hàng,… Chính đặc điểm này đã tạo áp lực không nhỏ cho NHTM khi
người bán yêu cầu nhận lãi suất cao trong khi người mua mong muốn chỉ phải trả
chi phí thấp. Khi đó, NHTM phải tìm ra những giải pháp phù hợp để thu hút được
nguồn vốn rẻ nhất, đồng thời đảm bảo sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và cho
lợi nhuận cao.
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

 Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân
hàng. Ngược lại, khi môi trường kinh tế bất ổn, khách hàng sẽ giảm quy mô hoạt
động sản xuất, kinh doanh và làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân hàng. Các
yếu tố mơi trường kinh tế gồm: trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và mức độ
phát triển thương mại điện tử, độ mở cửa của nền kinh tế, tiềm năng tài chính, hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn trong nước cũng như xu
thế chuyển hướng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước. Các
yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của dân chúng, gia tăng khả
năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng, phát triển sản phẩm dịch vụ và khả năng mở
rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại… làm ảnh
hưởng yêu cầu mở rộng huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, triển khai các sản
phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM.
 Môi trường khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự thành
cơng của NHTM. Trình độ cơng nghệ thơng tin phát triển tạo cơ sở cho ngành ngân
hàng phát triển các ứng dụng gia tăng năng lực quản lý hệ thống, gia tăng dịch vụ
và tiện ích cho khách hàng, từ đó làm gia tăng năng lực cạnh tranh của NHTM.
Những yếu tố chính của mơi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng là trình độ phát triển cơng nghệ thơng tin, nguồn nhân lực
của ngành cơng nghệ thơng tin và chính sách của Nhà nước.


13

 Khung pháp luật chuyên ngành:
Ngân hàng không chỉ là một ngành kinh doanh quan trọng và nhạy cảm trong
nền kinh tế mà cịn là trung gian tài chính để thơng qua đó thực hiện các chính sách
tiền tệ của mình. Vì vậy, hoạt động của NHTM ln chịu sự quản lý chặt chẽ từ
phía Nhà nước nhằm duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các

TCTD. Ngồi ra, với đặc thù vốn có trong hoạt động, NHTM còn chịu sự ảnh
hưởng của nhiều bộ luật khác nhau cũng như chịu chi phối bởi những qui định,
chuẩn mực chung của các hiệp hội, tổ chức quốc tế (Basel, WTO...) trong việc quản
trị hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống
pháp luật, chuẩn mực quốc tế, cũng như chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
 Mơi trường chính trị, văn hóa, xã hội:
-

Mơi trường chính trị: một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ tạo ra mơi

trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của NHTM, là cơ sở đảm bảo sự
thuận tiện, bình đẳng cho các NHTM tham gia cạnh tranh có hiệu quả.
-

Mơi trường văn hóa - xã hội: có tác động đến thái độ, sở thích tiêu dùng của

khách hàng và tạo nên quy mơ thị trường của NHTM, từ đó ảnh hưởng nhiều đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM. Một số yếu tố chính của mơi trường văn hóa xã hội là thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí,….
1.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Đặc thù kinh doanh của NHTM là ngành kinh doanh liên quan đến tiền tệ và
dịch vụ nên yếu tố chất lượng và giá cả có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng. Do đó, khi đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
xét chủ yếu nguồn lực bao gồm một số tiêu chí sau:
1.3.1. Sản phẩm dịch vụ
Sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ một mặt tạo điều kiện cho NHTM phát
triển ổn định hơn, mặt khác cho phép NHTM phát huy lợi thế nhờ quy mô và đáp
ứng được hầu hết các nhu cầu đa dạng của các khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng
chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Đồng thời, nếu



14

sản phẩm dịch vụ của một NHTM có chất lượng tốt thì NHTM đó hồn tồn có lợi
thế trong cạnh tranh so với NHTM khác cung cấp dịch vụ cùng loại trong những
điều kiện như nhau.
1.3.2. Nguồn nhân lực
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con người
đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đội ngũ nhân viên chính là những người trực tiếp
đem lại cho khách hàng những cảm nhận về sản phẩm dịch vụ và niềm tin đối với
NHTM, từ đó giúp NHTM chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem xét
trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động:
 Số lượng lao động:
Một lực lượng lao động có số lượng lớn sẽ giúp các NHTM phát triển mạng
lưới điểm giao dịch nhằm tăng thị phần và phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên,
cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả
kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động trong NHTM.
 Chất lượng lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM thể hiện qua các tiêu chí:
-

Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ

năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình,... Tiêu chí này
khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng của người lao động trong ngân
hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
-


Kỹ năng quản trị điều hành của cán bộ quản lý; trình độ chun mơn nghiệp

vụ và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ của nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng quyết
định chất lượng dịch vụ ngân hàng và là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. NHTM cần đội ngũ cán bộ quản trị điều hành giỏi để vận
hành bộ máy một cách hiệu quả và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đủ kỹ năng, có
khả năng tư vấn, phục vụ khách hàng nhằm tạo được lòng tin đối với khách hàng và
tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về ngân hàng.


15

1.3.3. Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của NHTM được thể hiện ở số lượng cũng như sự phân
bố theo địa lý lãnh thổ của các chi nhánh và phịng giao dịch. Một NHTM có mạng
lưới hoạt động rộng lớn sẽ dễ dàng tiếp cận được với nhiều khách hàng ở nhiều
vùng địa lý khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh mức độ rộng lớn thì tính hiệu quả của
mạng lưới hoạt động cũng cần được quan tâm, thể hiện thơng qua tính hợp lý trong
việc phân bố chi nhánh, phòng giao dịch ở các vùng, miền cũng như hiệu quả kinh
doanh mà các địa điểm giao dịch này mang lại.
1.3.4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu lớn giúp NHTM tạo được uy tín trên thị trường và tạo lịng tin nơi cơng
chúng. Bên cạnh đó, đây là nguồn vốn quan trọng dùng để đánh giá năng lực tài
chính của ngân hàng vì nó cung cấp tài chính cho các hoạt động kinh doanh của
NHTM, quyết định sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tất cả các
hoạt động. Vốn chủ sở hữu quyết định việc mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của
ngân hàng, và được dùng để xác định quy mô huy động vốn, các tỷ lệ giới hạn tín

dụng đối với khách hàng, các tỷ lệ về an toàn hoạt động để làm căn cứ quản lý và
kiểm soát hoạt động của các NHTM. Trong xu thế hội nhập, nâng cao tính cạnh
tranh của vốn tự có là u cầu khách quan đối với mỗi NHTM để đáp ứng các
chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng và mở rộng hoạt động ra thị trường
tài chính quốc tế.
 Khả năng huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho các hoạt động sinh
lời của ngân hàng. NHTM có khả năng huy động vốn tốt có nhiều cơ hội để mở
rộng quy mơ kinh doanh, tăng lợi nhuận… do đó phản ánh năng lực hoạt động, uy
tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Các chỉ tiêu phản ánh khả


16

năng huy động vốn của NHTM bao gồm: quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động.
 Khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản là việc NHTM có khả năng tính tốn và duy trì một
lượng tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản đủ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của
người gửi tiền cũng như những tài sản nợ đến hạn phải trả khác. Khả năng thanh
khoản của ngân hàng được thể hiện thơng qua chỉ tiêu sau:
Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
Tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay
Việc quản lý rủi ro thanh khoản đối với NHTM là rất quan trọng vì sự thiếu
hụt thanh khoản có thể có dẫn NHTM đến việc phải đối mặt với rủi ro phá sản và có
những tác động nghiêm trọng đến tồn hệ thống ngân hàng.
 Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh
doanh của NHTM. Khả năng sinh lời được phân tích qua các chỉ số:
-


Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE (Return on Equity): thể hiện một

đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
-

Suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA (Return on Assets): cho biết bình quân

một đơn vị tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
Đối với hệ thống tài chính Việt Nam, mặc dù đã trụ qua giai đoạn khủng
hoảng toàn cầu, song các chỉ số lợi nhuận đang giảm đáng kể. Số liệu thống kê của
NHNN cho thấy, tại thời điểm 31/12/2013, ROA và ROE của toàn hệ thống TCTD


×