Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài giảng CHUYÊN ĐỀ TỔ vĂN: SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC CÁC BÀI VĂN HỌC SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.17 KB, 16 trang )

Sơ đồ hóa kiến thức các bài văn học sử trong chương trình THPT
SỞ GD-ĐT TỈNH TT HUẾ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH
TỔ VĂN
Năm học:2010-2011
Chuyên đề
SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC CÁC BÀI VĂN HỌC SỬ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG
THPT
Người thực hiện: Lê Văn Sỹ
Huế/12/2010
Người thực hiện: Lê Văn Sỹ 1
Sơ đồ hóa kiến thức các bài văn học sử trong chương trình THPT
Những chữ viết tắt trong chuyên đề:
HS học sinh
GV giáo viên
HĐDH hoạt động dạy học

Người thực hiện: Lê Văn Sỹ 2
S húa kin thc cỏc bi vn hc s trong chng trỡnh THPT
PHN MT: Nhng vn chung
1. lớ do ch ti
1.1 V trớ, tm quan trng ca cỏc bi vn hc s
- B mụn vn hc s trong chng trỡnh vn hc ph thụng gúp phn to
ln vo vic hon thin tri thc vn hc cho hc sinh.
- Tri thc vn hc s cựng vi tri thc lớ lun vn hc to nờn bn sc khoa
hc ca mụn vn hc.
- Xột trong mi liờn h phõn mụn, vn hc s l phõn mụn ch o ca
mụn vn hc.
1.2 Xut phỏt t tinh thn i mi PPDH
Trong xu hớng dạy học hiện đại, dạy học hớng vào HS là một trong những


giải pháp tối u đem lại sự biến đổi thực sự về chất trong giáo dục, tạo nên bớc
ngoặt mới trong hệ thống phơng pháp dạy học ở các nhà trờng, cũng nh đem lại
hiệu quả mới cho giờ học, từ đó khuyến khích cách học thông minh, sáng tạo cho
HS.
Xét dới góc độ dạy học của GV, một bài lên lớp đợc hợp thành từ ba yếu tố
cơ bản: Mục đích dạy học, nội dung dạy học và phơng pháp dạy học. Trong ba yếu
tố này, nội dung dạy học đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lợng và hiệu
quả của giờ lên lớp. Bởi vậy, mối quan tâm hàng đầu của chúng ta hiện nay chính là
làm thế nào để thiết kế tốt đợc nội dung dạy học; làm thế nào để một mặt thiết kế
đó thể hiện đợc đầy đủ, chính xác những nội dung kiến thức cần truyền thụ. Mặt
khác, qua thiết kế đó, GV vừa có thể giúp HS nhận biết và định lợng đợc các đơn vị
kiến thức, vừa có thể cho các em hiểu chính xác mối quan hệ, sự liên kết giữa các
đơn vị kiến thức ấy
1.3 Xut phỏt t thc tin hot ng dy hc b mụn Ng Vn ca bn thõn
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, tôi đã nghiên cứu và giải quyết vn
trên bằng việc áp dụng một số loại s vào quá trình dạy học cỏc bi vn hc
s. Đây không phải là phơng pháp hoàn toàn mới mẻ, song qua tìm hiểu tôi thấy,
phơng pháp này cha đợc nhiu giáo viên Ngữ Văn chú ý, thực hiện một cách đồng
loạt. trong khi đó tính hiệu quả của phơng pháp là rất cao, có thể đáp ứng đợc yêu
cầu đổi mới giáo dục. Tôi đã la chn đợc một số kiểu s c bn có hiệu quả
cao trong dạy học cỏc bi vn hc s . Chính vì thế trong đề tài nghiên cứu này tôi
xin trình bày về: S húa kin thc cỏc bi vn hc s trong chng
trỡnh THPT.
2. Lch s vn
2.1 Tỡnh hỡnh ỏp dng ti trờn th gii
Ngi thc hin: Lờ Vn S 3
S húa kin thc cỏc bi vn hc s trong chng trỡnh THPT
Cựng vi vic i mi phng phỏp dy hc, ng dng cụng ngh thụng
tin vo H DH, vic s dng s nh mt phng phỏp dy hc c tin hnh
t nhng nm u ca th k XX t nhiu nc tiờn tin cú nn khoa hc cụng

ngh hin i nh Phỏp, M, Anh, Nht Bnu tiờn l ỏp dng cho bc trung
hc v i hc vi nhng bụ mụn thuc khoa hc t nhiờn v mt s ngnh nh
kin trỳc, thit k, ha, m thut. Sau , s xut hin trong cỏc mụn hc
thuc lnh vc xó hi nh ngụn ng hc, a lớ, lch sCho n nay, phng
phỏp s vn c xem l mt trong nhng phng phỏp dy hc ti u trong
quỏ trỡnh dy hc tng tỏc ( teaching interactions )theo hng trc quan húa
(visualization).
2.2 Tỡnh hỡnh ỏp dng ti cỏc nc tiờn tin trong khu vc
mt s nc tiờn tin ca khu vc ụng Nam nh Singapo, Malaysia,
Thỏi Lan, vic s dng phng phỏp s trong dy hc mi ch thc s bt u
t nhng thp k 70, 80 ca th k XX. Thụng qua vic ci cỏch, i mi giỏo dc,
vic a mỏy vi tớnh cú kt ni mng internet vo nh trng nh mt phng
tin dy hc a nng trong cỏc mụ hỡnh trng hc thụng minh (smart school) ó
to iu kiờn cho phng phỏp s c ỏp dng v ph bin rụng rói cỏc cp
hc theo tinh thn hi nhp v tip thu cỏc thnh tu ca khoa hc cụng ngh th
gii.
2.3 Tỡnh hỡnh ỏp dng d ti nc ta
So vi th gii v khu vc, vic ỏp dng s trong dy hc nc ta cú
phn mun hn. C th l cho n nhng nm cui cựng ca th k XX v nhng
nm u th k XXI, vic ng dung CNTT, vic a cỏc phng tin dy hc hin
i vo quỏ trỡnh dy hc mi thc s c quan tõm ỳng mc. Qua cụng cuc
i mi giỏo dc, bờn cnh nhng phng phỏp dy hc mi m, hiu qu nh
tớch hp, nờu vn , tng tỏc ( hay cũn gi l ụớ thoi ) thỡ phng phỏp trc
quan trong ú cú s dng s cng c xem l phng phỏp dy hc hiu qu.
Tụi xin im qua mt s cụng trỡnh nghiờn cu liờn quan trc tipn
ti:
Năm 1981, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã có bài viết về phơng pháp
s trong dạy học đăng trên Tạp chí nghiên cứu Giáo Dục số 4 và 5. Bài viết
bàn về sử dụng lí thuyết s nh một phơng pháp dạy học.
Tháng 12 năm 1996 trong kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về Đổi mới

phơng pháp dạy học Ngữ Văn và Tiếng Việt ở trờng THCS PGS, TS Nguyễn
Quang Ninh đã trình bày về vấn đề Sử dụng phơng pháp s trong dạy học
tiếng Việt.
Hay gần đây nhất, tại ĐHSP Hà Nội, Bà Nguyễn Thị Ban đã nghiên cứ và bảo
vệ luận án Tiến sĩ của mình với đề tài: Sử dụng s trong dạy học tiếng Việt
cho học sinh THCS
Ngi thc hin: Lờ Vn S 4
S húa kin thc cỏc bi vn hc s trong chng trỡnh THPT
Trong thc tin dy hc, việc sử dụng những mô hình, những sơ
đồ trong dạy học Ngữ Văn không phải giáo viên cha từng làm. Đã có
những giờ lên lớp ta thấy một số giáo viên dùng s trong bài giảng
của mình để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên đó mới chỉ là
những công việc có tính chất thời điểm, cha trở thành một việc làm có ý
thức thờng trực trong suốt quá trình dạy học. Hơn nữa những việc làm đó
mới thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích luỹ đợc trong nhiều năm
dạy học của giáo viên mà cha thực sự đợc soi sáng, đợc định hớng bởi
những lí luận khoa học. Cũng vì lí do đó, khi tiếp cận với lí thuyết s
, một số giáo viên khong khỏi có những băn khoăn về khả năng ứng dụng
của nó trong dạy học Ngữ Văn. Bởi thế sau đây tôi xin trình bày về một
số kiểu s áp dụng vào dạy học Ngữ Văn qua quá trình giảng dạy
của tôi cũng nh quá trình nghiên cứu về sự ứng dụng s của các giáo
viên khác nhằm nâng cao chất lợng giáo dục học sinh i vi b mụn.
3. Mc ớch nghiờn cu
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: nội dung bài học, hoạt động
dạy, hoạt động học.
Trong nhà trờng THPT có thể coi việc nhận thức đợc nội dung bài học
xét cả về góc độ dạy và học là một trong những mục đính của việc dạy học. Nội
dung bài học là một hệ thống các khái niệm và những mối quan hệ giữa các khái
niệm ấy; là sự nhận thức khái niệm và vận dụng các khái niệm ấy; là những hiện t-
ợng, những sự kiện ngôn ngữ. Vì thế nội dung bài học trở thành đối tợng của sự lĩnh

hội và là yếu tố khách quan quyết định logic khoa học của quá trình dạy học.
Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức cung cấp các kiến thức cho học
sinh, điều khiển, hớng dẫn học sinh để các em chủ động tiếp nhận kiến thức. Hai
quá trình tổ chức và điều khiển này có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với
nhau. Còn hoạt động học là quá trình tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức; là sự chuyển
biến kiến thức bên ngoài vào bên trong và là hoạt động tự điều khiển, tự tổ chức
hoạt động nhận thức. Hoạt động học bao gồm cả năng lực nhận thức và cả tâm lí
lĩnh hội của học sinh .
Xét dới góc độ dạy học, việc sử phơng pháp s có thể giúp giáo
viên cấu trúc hoá, mô hình hoá cả nội dung lẫn quá trình dạy học, giáo viên có thể
chọn đợc con đờng thích hợp nhất để đạt đến mục đích đặt ra, giáo viên có thể tính
toán đợc thời gian, cụ thể đợc công việc, nhờ đó mà điều khiển đợc một cách tối u
các hoạt động của mình trong quá trình dạy học.
Xét dới góc độ học tập của học sinh , chúng ta thấy sử dụng s trong dạy
học sẽ giúp học sinh có một điểm tựa thuận lợi trong việc lĩnh hội kiến thức. Nhờ
s mang tính trực quan, tính cô đọng của những ghi chú và tính khái quát của
những kí hiệu, sơ đồ mà các em nắm đợc bài nhanh hơn và việc tái hiện lại nội dung
Ngi thc hin: Lờ Vn S 5
S húa kin thc cỏc bi vn hc s trong chng trỡnh THPT
bài học cũng sẽ thuận lợi hơn và cũng nhờ tính trực quan của s học sinh có thể
nhận thức tách biệt đợc những đơn vị kiến thức trong bài học một cách dễ dàng hơn
nhng đồng thời lại vừa có thể xâu chuỗi chúng lại trong mối quan hệ hữu cơ giữa
các đơn vị kiến thức ấy. Các em sẽ có đợc cái nhìn bộ phận, riêng biệt; đồng thời có
đợc cái nhìn tổng thể, khái quát, cái nhìn trong mối qua hệ biện chứng giữa các đơn
vị kiến thức; Và vì vậy, việc nhận thức nội dung bài học sẽ sâu sắc hơn.
Tâm lý học chỉ ra rằng, không một ai trong số những ngời bình thờng
có thể nhớ chi tiết đến từng dấu câu của một chơng hay một quyển sách, nhng ta lại
có đủ khả năng lu giữ một sơ đồ, một mạng mạch về nội dung của một chơng sách,
một cuốn sách cho dù sơ đồ ấy hét sức phức tạp. Vì vậy đối với học sinh, việc lập
s là một điểm tựa cho việc tái hiện nội dung khi cần thiết. Học sinh chỉ có thể

nhớ lâu, nhớ sâu một vấn đề và khôi phục lại nó thuận lợi, nhanh chóng khi tát cả
các nội dung bài học đó, cuốn sách đó đợc chuyển từ dạng ngôn ngữ thông thờng
sang ngôn ngữ của s ngôn ngữ mạng mạch.
4. Phm vi nghiờn cu
Trong phm vi chuyờn ny, tụi ch tp trung nghiờn cu, tỡm hiu vic
ỏp dng s vo HDH cỏc bi vn hc s ( bao gm nhng bi hc cung cp
kin thc v nhng bi hc ụn tp kin thc) trng THPT Nguyn Chớ Thanh
5. Gi thit khoa hc
Nu HDH cỏc bi vn hc s trng THPT tin hnh theo phng phỏp
s húa thỡ s gúp phn rt ln trong vic i mi phng phỏp dy hc, nõng
cao cht lng cỏc gi dy v hc vn hc s
6. Cu trỳc chuyờn
Chuyờn gm 3 phn chớnh:
Nhng vn chung
Ni dung chớnh
Kt lun
Ngi thc hin: Lờ Vn S 6

×